Sáng kiến kinh nghiệm Cách làm bài văn nghị luận xã hội ở Trường THPT Vinh Xuân
Môn Ngữ văn (bao gồm ba phân môn: Đọc văn, Tiếng Việt, Làm văn) là một môn học quan trọng trong nhà trường. Môn học nền tảng về kiến thức và công cụ giao tiếp nên có vị trí quan trọng trong các môn học, góp phần tạo nên trình độ văn hóa cơ bản cho học sinh. Cùng với việc rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu, kĩ năng sử dụng tiếng Việt, phần làm văn cũng cần được chú trọng vì đây là phần thể hiện rõ nhất kĩ năng thực hành, sáng tạo của học sinh.
Phân môn Làm văn gồm hai dạng: nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Trong chương trình giảng dạy mới, đặc biệt là trong các đề thi nghị luận xã hội chiếm một tỷ lệ khá cao nhằm mục đích tăng cường sự gắn bó của học sinh với đời sống xã hội, tạo cho học sinh năng lực chủ động đề xuất, phát biểu những suy nghĩ của chính mình trước nhiều vấn đề của cuộc sống. Nhưng khi phải trình bày những ý kiến, suy nghĩ cá nhân về các vấn đề tư tưởng, đạo lí, những hiện tượng xã hội… đa số học sinh rất lúng túng và sợ kiểu bài này. Nguyên nhân học sinh yếu kiểu bài này là do văn nghị luận xã hội yêu cầu kiến thức rộng hơn và thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lập luận, lí lẽ, chính vì vậy mà kiểu bài này ít gợi được sự hứng thú cho học sinh.
Thực ra, thì sách giáo khoa và sách giáo viên đều có hướng dẫn phương pháp làm bài cụ thể nhưng nhiều học sinh vẫn thấy khó khăn khi viết dạng bài này. Do các em thiếu một phần vô cùng quan trọng là kiến thức văn hóa và vốn sống mà kiến thức này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng tự học, tự thu thập của các em. Mặt khác, giáo viên muốn cung cấp kiến thức đầy đủ cho học sinh cũng là điều rất khó vì số tiết trong chương trình có giới hạn, tài liệu về nghị luận xã hội không phong phú nên cũng gặp khó khăn trong việc soạn giảng. Vì những lí do trên, bản thân tôi đã chọn đề tài “Cách làm bài văn nghị luận xã hội ở trường trung học phổ thông” nhằm góp phần giúp học sinh và giáo viên khắc phục những khó khăn khi dạy và học dạng bài nghị luận xã hội này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Cách làm bài văn nghị luận xã hội ở Trường THPT Vinh Xuân
nhấn mạnh vai trò của hành động trong việc thực hiện hóa ước mơ của con người. Chỉ có bằng hành động ta mới đạt được những gì mình mong muốn và cần đạt tới. - Bàn luận về quan niệm: + Quan niệm trên rất đúng đắn. Thực tế cho thấy chẳng mấy ai đạt được mong muốn của mình khi cứ ngồi mong ước suông. Những người thành đạt trong cuộc sống phải luôn làm việc, luôn hành động. + Hành động luôn cần thiết đối với tất cả mọi người, nhất là những hành động mang tính định hướng. Không phải có hành động là sẽ có thành công nhưng muốn thành công thì nhất thiết phải hành động, hành động hợp lí, đúng đắn sẽ rút ngắn con đường đến đích, nếu ngược lại con đường ấy sẽ dài thêm ra. + Hành động có thể dẫn đến thành công hay thất bại, song điều quan trọng là phải biết rút ra những bài học kinh nghiệm từ những thành công hay thất bại đó. + Ước mong phải phù hợp với khả năng và hoàn cảnh của mỗi người. Nếu ước mong xa vời, thiếu thực tế thì dù có cố gắng đến mấy cũng khó đạt được. + Trong cuộc sống nếu một ai đó bất chấp tất cả để thỏa mãn được ước mong thì đó sẽ là một sai lầm. - Bài học nhận thức và hành động: + Quan niệm của Sếchxpia góp phần nhắc nhở những người chỉ biết ước mong mà không chịu hành động. + Là con người, đặc biệt là thanh niên, học sinh phải luôn luôn phấn đấu để đạt được ước mơ, lí tưởng của mình. 2.2. Dạng bài nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống 2.2.1. Đề tài Môi trường: Hiện tượng trái đất nóng lên, ô nhiễm môi trường, thiên tai Ví dụ: Ô nhiễm môi trường, trách nhiệm của toàn xã hội. Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hiện tượng này? Ứng xử văn hóa: Lời cảm ơn, lời xin lỗi, cách nói năng Ví dụ: Hiện nay, nhiều bạn trẻ không biết nói lời cảm ơn khi nhận được một điều tốt từ người khác và xin lỗi khi phạm phải sai lầm. Anh (chị) có suy nghĩ gì về hiện tượng này? Hiện tượng tiêu cực: Tai nạn giao thông, nghiện thuốc lá, bạo lực gia đình, bạo lực học đường, bạo hành trẻ em Ví dụ: Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động như thế nào để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông? Hiện tượng tích cực: Hiến máu nhân đạo, chương trình mùa hè xanh, xây nhà tình nghĩa, thu nhận trẻ em lang thang cơ nhỡ Ví dụ: Cứ đến mùa tuyển sinh đại học hằng năm, rất nhiều cá nhân và tổ chức ở các thành phố lớn nhiệt tình tham gia phong trào “Tiếp sức mùa thi”. Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hiện tượng đó? 2.2.2. Nội dung, yêu cầu Nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống là bàn về một hiện tượng có ý nghĩa đối với đời sống xã hội. Bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống đề cập đến rất nhiều phương diện của đời sống tự nhiên, xã hội. Người viết cần thể hiện được sự hiểu biết của mình về hiện tượng đời sống đang bàn luận, đồng thời bộc lộ tình cảm, thái độ của bản thân. 2.2.3. Các thao tác chủ yếu Cần phối hợp các thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bình luận trong bài viết. 2.2.4. Cấu trúc triển khai tổng quát Nêu rõ hiện tượng đời sống cần bàn luận; Phân tích mặt đúng – sai, lợi – hại của hiện tượng; Chỉ ra nguyên nhân; Bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó. 2.2.5. Gợi ý một số đề bài tham khảo Đề 1: Viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của anh (chị) về nạn bạo hành trẻ em trong xã hội hiện nay? Gợi ý cách làm: - Nêu rõ hiện tượng: bạo hành trẻ em là sự ngược đãi, hành hạ trẻ em về tinh thần và thể xác gây ra những hậu quả nghiêm trọng. - Phân tích mặt sai trái và tác hại của hiện tượng: + Bạo hành trẻ em gây ra những tác động xấu cho tinh thần và thể xác của trẻ, hủy hoại thế hệ trẻ - tương lai của đất nước. + Đây cũng là hiện tượng thể hiện sự xuống cấp về tư cách đạo đức trong xã hội đặc biệt là trong mối quan hệ giữa con người với con người. - Nêu nguyên nhân: + Do trẻ em bị bỏ rơi, không nơi nương tựa, không người bảo vệ. + Một số cá nhân xấu và tha hóa nhân cách đã không trừ thủ đoạn nào đối với trẻ em. + Xã hội chưa có những biện pháp đủ mạnh để ngăn chặn, bài trừ tệ nạn này - Bày tỏ thái độ, nêu ý kiến: + Kịch liệt phản đối nạn bạo hành trẻ em, phát hiện và tố cáo ra công luận hiện tượng này. + Tích cực tuyên truyền, vận động mọi người tham gia bảo vệ trẻ em, bản thân mỗi người cần có các hoạt động hướng tới trẻ em Đề 2: Có ý kiến cho rằng: “Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì rất dễ. Có nên xem lại mình ngay từ mỗi người, mỗi gia đình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội”. Anh (chị) hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề đặt ra trong ý kiến trên? Gợi ý cách làm: - Nêu rõ hiện tượng: tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Đây là một thực tế dễ thấy và phổ biến ở nhiều người trong xã hội hiện nay. - Phân tích các mặt của hiện tượng: + Thói quen cũng phần nào thể hiện nhân cách của mỗi người. Thói quen tốt sẽ biểu hiện nhân cách tốt, thói quen xấu sẽ biểu hiện nhân cách xấu. + Nhân cách lại trực tiếp tác động đến xã hội về nhiều mặt nên nếu có thói quen xấu con người sẽ đánh mất dần tư cách đạo đức của mình, ảnh hưởng xấu đến xã hội. + Dù biết như vậy nhưng không phải cá nhân và gia đình nào cũng biết rèn luyện thói quen tốt, loại bỏ thói quen xấu. - Nêu nguyên nhân: + Do một số cá nhân, gia đình ngoài sự chủ quan còn có khuynh hướng ngại khó, ngại rèn luyện. + Do thích bắt chước, thích cái dễ dàng, thích hùa theo số đông. + Gia đình và xã hội chưa có sự quan tâm và các giải pháp kịp thời, thỏa đáng để động viên con người tạo ra thói quen tốt và tránh xa thói quen xấu. - Bày tỏ thái độ ý kiến: Thói quen xấu là một hiện tượng tiêu cực cần phải loại bỏ bởi nó ảnh hưởng không tốt đến nhân cách của con người cũng như sự phát triển của xã hội. Cần tích cực vận động để mỗi cá nhân và gia đình tự nhận thức, tự giáo dục và cùng tham gia vào công cuộc “Tạo nếp sống đẹp, văn minh cho toàn xã hội”. Đề 3: Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng bạo lực học đường đang diễn ra ở một số trường phổ thông hiện nay? Gợi ý cách làm: - Nêu rõ hiện tượng: Bạo lực học đường là những mâu thuẩn, căng thẳng dẫn tới đụng độ, va chạm mạnh mẽ xảy ra trong phạm vi học đường. - Những biểu hiện và thực trạng: + Biểu hiện: sự xích mích giữa các học sinh với nhau hoặc học sinh với giáo viên; giao tiếp với nhau bằng lời lẽ thiếu văn hóa dẫn đến xô xát, đánh nhau; một số kéo bè kéo cánh, nhờ sự giúp đỡ từ phía ngoài sử dụng hung khí đánh nhau + Thực trạng: diễn ra thường xuyên và ngày càng phổ biến ở một số trường phổ thông; đã được đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng. - Phân tích những sai trái, tác hại: + Bạo lực học đường gây ra những tác động xấu về thể xác và tinh thần cho học sinh. + Ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh và nhà trường. + Thể hiện sự xói mòn về tư cách đạo đức của học sinh. - Nêu nguyên nhân và giải pháp: + Nguyên nhân: . Do các em tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin mang tính bạo lực như phim ảnh, trò chơi qua mạng internet, băng đĩa . Do sự buông lỏng trong quản lí của gia đình, nhà trường, các tổ chức ban ngành liên quan. . Do nhiều giá trị đạo đức bị xói mòn trong cơ chế thị trường, tình trạng bế tắc, mất phương hướng của giới trẻ. . Do áp lực học căng thẳng + Giải pháp: . Tăng cường công tác quản lí giáo dục học sinh, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. . Tổ chức nhiều sân chơi lành mạnh, bổ ích phù hợp với lứa tuổi học sinh. . Thường xuyên tổ chức nhiều chuyên đề ngoại khóa với nội dung xoay quanh việc giáo dục đạo đức cho học sinh. . Sắp xếp lịch học, thời gian học hiệu quả, kiến thức không quá tải đối với học sinh. . Học sinh tập trung vào việc học để tìm thấy niềm vui và sự hứng thú đối với môn học. - Bày tỏ thái độ, ý kiến: + Đây là hiện tượng xấu cần phải dẹp bỏ bởi nó gây ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách của học sinh, ảnh hưởng đến tinh thần học tập, làm tổn thương tình cảm tạo sự lo sợ trong xã hội. Đồng thời đây cũng là mầm mống cho những hành vi tội ác, làm mất đi vẻ đẹp và sự uy nghiêm của môi trường giáo dục. + Cần kiềm chế bản thân, không được nóng nảy, biết bình tĩnh xử lí các sự việc, khi cần có thể nhờ đến người lớn như thầy cô, bố mẹ giải quyết, góp ý. 2.3. Dạng bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong một tác phẩm văn học 2.3.1. Đề tài Thường là một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó đặt ra trong tác phẩm văn học. Ví dụ: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn” (trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ). Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề này? 2.3.2 Nội dung, yêu cầu Vấn đề xã hội có ý nghĩa có thể lấy từ hai nguồn: tác phẩm văn học đã học trong chương trình hoặc một câu chuyện nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn mà học sinh chưa được học. Người viết văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học phải nắm chắc nội dung tác phẩm hoặc câu chuyện. 2.3.3. Các thao tác cơ bản Cần vận dụng các thao thác lập luận: phân tích, giải thích, bình luận 2.3.4. Cấu trúc triển khai tổng quát Phần 1: Phân tích văn bản (hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút ra ý nghĩa của vấn đề (hoặc câu chuyện). Phần 2 (phần trọng tâm): Nghị luận (phát biểu) về ý nghĩa của vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học, câu chuyện. 2.3.5. Gợi ý một số đề tham khảo Đề 1: Qua đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” (trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng), người đọc dễ dàng nhận ra có một sức mạnh tuy không được gọi tên nhưng xuyên suốt trong cả đoạn trích: Là sức mạnh của đồng tiền. Anh (chị) suy nghĩ gì về thứ sức mạnh ấy? Gợi ý cách làm: - Nêu vắn tắt nội dung của đoạn trích: + Đoạn trích lên án một xã hội lố lăng, đồi bại, suy thoái về đạo đức thông qua đám tang cụ cố tổ. + Tất cả những trò thương khóc, phúng điếu trong đám tang chỉ là một vở kịch diễn trò hiếu thảo. Từ con cháu đến bạn bè cụ tổ đều là lũ làm hề, đám tang chỉ là sự che đậy tâm địa của lũ con cháu rất hạnh phúc vì cái chết của cha ông. + Xuyên qua tâm địa của lũ con cháu, bạn bè chỉ có một điều: lòng tham tiền. Ý nghĩa của vấn đề: Nhà văn cho rằng đồng tiền chỉ huy cả xã hội, có sức mạnh ghê gớm làm hư hỏng tất cả nhân loại, phá hoại tất cả mọi thứ tình cảm, đạo đức của con người. - Ý nghĩa vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học: + Đồng tiền là hiện thân của sự trao đổi hàng hóa, của kinh tế thị trường. Đồng tiền thúc đẩy sản xuất, đưa con người từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa. + Đồng tiền làm thay đổi mọi quan hệ xã hội, mọi thứ hầu như có thể mua được bằng tiền, xã hội càng phát triển thì sự băng hoại về đạo đức càng trầm trọng. + Khi xã hội phát triển thì càng nảy sinh nhiều vấn nạn liên quan đến tiền như: tham ô, hối lộ, chạy chức, chạy quyềnLàm cho nhiều đạo lí truyền thống bị coi rẻ. + Ta không thể phủ nhận vai trò tích cực của đồng tiền đối với xã hội, không có con đường nào khác để đưa đất nước đi lên ngoài con đường kinh tế thị trường. + Phải thường xuyên cảnh giác với những tác hại của đồng tiền. + Bản thân mỗi người phải ra sức phấn đấu, làm giàu cho mình bằng cách chính đáng, không thể để đồng tiền quyến rủ, sai khiến mà làm điều phạm pháp, phi đạo đức. + Mọi người phải thấy rằng: Đồng tiền là tên đầy tớ đắc lực nhưng cũng là ông chủ khủng khiếp. Vì vậy, chúng ta hãy là ông chủ của nó không được làm nô lệ cho nó. Đề 2: Từ sự cảm nhận những câu thơ sau trong đoạn trích Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm: Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời Anh (chị) suy nghĩ gì về ý thức trách nhiệm của thanh niên ngày nay đối với đất nước? Gợi ý cách làm: - Nêu nội dung đoạn thơ: Từ việc giải thích các từ ngữ “máu xương”, “gắn bó”, “ san sẻ”, “hóa thân” ta rút ra nội dung của đoạn thơ là: Đất nước gần gủi, gắn bó mật thiết với mỗi người như là một phần thân thể vậy. Đất nước là “máu xương” tức là phần cốt lõi trong sự sống của mỗi con người, đất nước là ta, ta là đất nước. Ý nghĩa của vấn đề: Mỗi cá nhân cần phải biết tự nguyện gắn bó, cống hiến và hy sinh để làm giàu đẹp thêm cho đất nước, giữ gìn, phát huy và nối tiếp truyền thống của đất nước. - Ý nghĩa vấn đề xã hội rút ra từ đoạn trích: + Đất nước vốn rất rộng lớn, trừu tượng nhưng cũng rất cụ thể, gần gũi đối với mỗi con người. + Đất nước là không gian, thời gian ta sinh hoạt, lao động hàng ngày; lưu giữ cho ta những kỉ niệm, kí ức, cảm xúc + Đất nước là quê hương, trong quê hương có gia đình, người thân của chính chúng ta. Vì thế, hy sinh, cống hiến cho đất nước cũng là hy sinh, cống hiến cho những người thân yêu của mình. + Mỗi cá nhân, mỗi thế hệ là mỗi mắc xích quan trọng trong cuộc chạy tiếp sức vĩnh cửu giữa các thế hệ để làm nên truyền thống dân tộc đặc biệt là thanh niên. Thanh niên chính là hiện tại và tương lai của đất nước. Mỗi cá nhân thanh niên cần phải có trách nhiệm tự nguyện gánh vác những công việc chung của đất nước. + Ở mỗi thời điểm có cách gắn bó và san sẻ với đất nước khác nhau: Thời chiến thì hy sinh cuộc sống của mình để bảo vệ đất nước, thời bình cần trau dồi tri thức, bắt kịp thời đại, rèn luyện bản lĩnh vững vàng để hội nhập quốc tế, để xây dựng đất nước. + Phê phán những quan niệm sai lầm về đất nước, những ai có lối sống ích kỉ chỉ đòi hỏi ở đất nước mà không biết đóng góp, hy sinh thậm chí làm băng hoại, hoen ố truyền thống của đất nước. + Đoạn thơ thể hiện quan niệm đúng đắn của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước, về ý thức trách nhiệm của mình và thế hệ mình đối với đất nước. Tư tưởng ấy phù hợp với mọi hoàn cảnh, mọi thời đại. Là thanh niên ta cần xác định rõ trách nhiệm của mình đối với đất nước. PHẦN KẾT LUẬN Rèn luyện kĩ năng làm văn cho học sinh là một yêu cầu cần thiết, bởi nó giúp học sinh có thể thực hành không chỉ trong thời gian học tập mà cả trong đời sống. Đặc biệt là kĩ năng làm văn nghị luận xã hội vì trong chương trình giảng dạy mới dạng bài này chiếm một vị trí hết sức quan trọng, cùng với việc rèn luyện kĩ năng, việc cung cấp kiến thức cho học sinh cũng là điều rất cần thiết để giúp các em làm tốt văn nghị luận xã hội. Đây là kiểu bài có khả năng kích thích tính tư duy sáng tạo của người học, chính vì vậy trong sáng kiến này tôi đã cung cấp những kiến thức cơ bản từ đề tài, nội dung, cách triển khai tổng quát để góp phần giúp học sinh và giáo viên giảm bớt những khó khăn trong khi học và dạy dạng bài này. Với nội dung trên, bản thân tôi tin rằng đây sẽ là một tài liệu bổ ích, thiết thực đối với các thầy, cô giáo và các em học sinh. Trong quá trình nghiên cứu, phân tích, hệ thống chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn đọc để tài liệu này được hoàn chỉnh hơn. Vinh Xuân, ngày 10 tháng 3 năm 2013 Người thực hiện Phan Thị Tuyết Nhung TÀI LIỆU THAM KHẢO Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2011-2012 Nghị luận xã hội – Bùi Thức Phước Nghị luận xã hội – Phan Trọng Luận Rèn luyện kĩ năng làm văn lớp 11 – Lương Duy Cán Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12 nâng cao Sách giáo khoa, sách giáo viên 10, 11, 12 Tuyển tập đề bài và bài văn nghị luận xã hội tập 2- Nhiều tác giả
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_cach_lam_bai_van_nghi_luan_xa_hoi_o_tr.doc

