Sáng kiến kinh nghiệm Hoạt động tái hiện hình tượng trong giảng dạy Văn Bản Lớp 9 THCS

Mỗi môn học trong nhà trường đều cung cấp tri thức về một chuyên ngành cụ thể. Riêng Ngữ văn là môn nghệ thuật tổng hợp vốn sống, vốn văn hoá, chính trị của con người và xã hội nên nó có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc giáo dục, bồi dưỡng, phát triển năng lực, nhân cách cho người học. Vì vậy, thực chất của việc rèn văn trong học tác phẩm văn chương là rèn người, làm sao phát huy được tiềm năng sáng tạo của mỗi người qua bộ môn này. Nhận rõ tầm quan trọng của bộ môn Ngữ văn trong nhà trường, Bộ GD-ĐT, các Sở, Ban ngành những năm gần đây đã không ngừng tìm tòi, cải tiến phương pháp giảng dạy, chỉnh lí chương trình sách giáo khoa…để từng bước nâng cao chất lượng bộ môn, làm thế nào để phát huy cao nhất tác dụng của việc học văn đối với trí tuệ và nhân cách học sinh.

Luật Giáo dục đã ghi: “ Đổi mới phương pháp dạy học là quá trình phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”. Thực hiện Nghị quyết TW 4 khoá II về: “ Đổi mới phương pháp dạy học các cấp học, bậc học”, Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Lệ Thuỷ đã triển khai kịp thời việc đổi mới trong công tác dạy và học để giúp học sinh tích cực độc lập và chủ động sáng tạo chiếm lĩnh tri thức trong quá trình học tập được tốt hơn. Nhưng đổi mới phương pháp dạy học như thế nào để nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng quả là một vấn đề không ít khó khăn.

Năm học 2016-2017, Bộ GD&ĐT tiếp tục đưa giáo dục kĩ năng sống vào các môn học ở trường THCS và hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng ở các môn học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ, chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã và đang được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

Phương pháp dạy học cũ đều thoát li hoặc không dựa vào quy luật hoạt động bên trong của chủ thể học sinh, vào sự tự thân vận động của học sinh, không làm được công việc khơi dậy trí tuệ của chủ thể học sinh, để từ đó học sinh khám phá, tiếp nhận, phân tích, chiếm lĩnh tác phẩm một cách có ý thức, có sự sáng tạo. Từ thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh ít có hứng thú và say mê khám phá thế giới hình tượng văn học hoặc chỉ tiếp thu một cách thụ động, hiểu nhân vật, nắm bắt đầy đủ các chi tiết nghệ thuật nhưng chưa biết đồng cảm và say mê khám phá thế giới bên trong tác phẩm. Trước tình hình thực tế đó, là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn, bản thân tôi đã trăn trở, tìm tòi làm thế nào để chất lượng dạy và học bộ môn ngày càng một tăng lên, để các em phát huy tối đa năng lực của mình. Đây chính là lí do khiến tôi chọn đề tài “Hoạt động tái hiện hình tượng trong giảng dạy Văn bản lớp 9 THCS” góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên, học sinh.

doc 17 trang Trang Lê 12/08/2025 360
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hoạt động tái hiện hình tượng trong giảng dạy Văn Bản Lớp 9 THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hoạt động tái hiện hình tượng trong giảng dạy Văn Bản Lớp 9 THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Hoạt động tái hiện hình tượng trong giảng dạy Văn Bản Lớp 9 THCS
g tạo văn học cùng những vấn đề thuộc phong cách sáng tạo của từng thời đại, từng nhà văn cụ thể Bản chất cốt lõi của cái đẹp là sự hài hòa, cân xứng. Tuy nhiên, quan niệm và biểu hiện cái hài hòa, cân xứng ấy trong các thời đại văn học cũng như ở từng tác giả cụ thể thường không giống nhau. Mỗi nhà văn thường tô đẹp thêm bức tranh hình tượng của mình bằng những đường nét, màu sắc mang đậm cái nhìn thẩm mĩ của riêng mình. Chính điều đó đã tạo nên vẻ đẹp phong phú, đa dạng và sức hấp dẫn muôn đời của văn học.
Giáo án minh hoạ:
Tiết 112. bài 23.
Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ (T1).
( Thanh Hải )
A.Mức độ cần đạt 
* Giúp HS:
Cảm nhận được cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ của nhà thơ muốn được dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung. 
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng. 
1. Kiến thức.
- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.
- Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
2.Kĩ năng.
- Đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
C. Chuẩn bị. 
1. GV: Soạn bài; Nghiên cứu tài liệu tham khảo; Sưu tầm bài hát: “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhạc sĩ Trần Hoàn phổ thơ Thanh Hải; Một số tranh ảnh có liên quan.
2. HS: Học bài cũ, soạn bài mới.
D. Các bước lên lớp. 
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: 
* Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật văn bản: “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten”.
3. Bài mới 
* Giới thiệu bài.
* Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học.
Hoạt động của thầy và của trò
Nội dung cần đạt
HĐ 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích
Gọi HS đọc CT*.
HS T.bình đọc.
H: Hãy giới thiệu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Thanh Hải?
HS giới thiệu về tác giả
 HS nhận xét.
H: Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm? 
HS giới thiệu về tác phẩm
GV: Bài thơ thể hiện niềm yêu mến thiết tha cuộc sống, đất nước, thể hiện ước nguyện của tác giả.
GVh/d HS cách đọc: Giọng say sưa, trìu mến
( phần đầu); nhanh( phần giữa); thiết tha, trầm lắng 
( phần cuối).
- Gv gọi HS đọc văn bản
( các đối tượng HS đọc).
- GV nhận xét, bổ sung.
Sau đó cho HS nghe bài hát: “Mùa xuân nho nhỏ” của nhạc sĩ Trần Hoàn.
HĐ 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
H: Phương thức biểu đạt của văn bản? 
HS suy nghĩ, trả lời.
(HS khá).
HS phát hiện: Phương thức biểu cảm.
H: Từ PT biểu cảm đó, hãy cho biết mạch cảm xúc của bài thơ là gì?
GV: Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời, mùa xuân của đất nước, nhà thơ thể hiện ước nguyện được làm mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn. 
H: Vậy từ mạch cảm xúc hãy nêu bố cục của bài thơ? 
HS phân chia các phần
Khổ 1: Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên 
Khổ 2,3: Cảm xúc trước mùa xuân của đất nước.
Khổ 4,5,6: ước nguyện của tác giả.
H: Để diễn tả cảnh sắc mùa xuân, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?Giọng điệu bài thơ?
H: Bức tranh mùa xuân của thiên nhiên được phác hoạ qua những hình ảnh nào ? 
HS phát hiện, Phân tích:
+ NT đảo ngữ “ mọc giữa...”: sức sống mãnh liệt của mùa xuân.
+ Tính từ, động từ..
+Giọng điệu phấn chấn, lạc quan.
GV: NT đảo ngữ “Mọc” với một số động từ, tính từ thể hiện sức sống mãnh liệt của mùa xuân.
Bình:Với phép đảo ngữ làm cho sự vật, hình ảnh trở nên sống động. Tưởng như bông hoa tím biếc kia đang từ từ, lồ lộ mọc lên, xoè nở trên mặt nước sông xanh. Tiếng chim hót ríu ran trong bầu trời xuân càng làm cho không khí vui tươi, rộn ràng đất trời xứ Huế. Nhà thơ Tố Hữu cũng từngthốt lên: “Ôi, tiếng hót mê say con chim chiền chiện. Trên đồng lúa chiêm xuân, chao mình bay liệng”
Như vậy, chỉ vài nét phác hoạ, tác giả đã vẽ ra một không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm, âm thanh tươi vui mùa xuân tươi đẹp rất Huế.
HS lắng nghe.
H: Cảm xúc của tác giả trước cảnh đất trời vào xuân được diễn tả ở những hình ảnh cụ thể nào? “Từng giọt long lanh rơi.
Tôi đưa tay tôi hứng”.
H: Em hiểu ntn về hình ảnh “giọt long lanh rơi”? 
 HS ohát hiện.
Có hai cách hiểu: 
+ cách 1: giọt mưa xuân...
+ cách 2: giọt âm thanh tiếng chim
( sự chuyển đổi cảm giác: từ âm thanh( thính giác)- giọt ( thị giác)- hứng ( xúc giác).
GV: Có sự chuyển đổi cảm giác: Tiếng chim từ âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành từng giọt (thị giác) và có thể đưa tay hứng (cảm nhận cả bằng xúc giác). Đó là một sáng tạo độc đáo của nhà thơ. 
H: Qua đây em hiểu gì về cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên?
GV: Dù hiểu theo cách nào thì hai câu thơ vẫn biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời lúc vào xuân.
- Gọi hs đọc khổ 2 và 3.
Mở một đoạn nhạc cho hs cảm nhận 
GV: Từ mùa xuân của thiên nhiên đất trời nhà thơ chuyển sang cảm nhận mùa xuân của đất nước.
 H: Mùa xuân của đất nước được tác giả khắc hoạ qua hình ảnh thơ nào? HS suy nghĩ, trả lời.
Hình ảnh “ người cầm súng”, “ người ra đồng”
H: Em hiểu như thế nào về hai hình ảnh“ người cầm súng” và “ người ra đồng”?
GV treo tranh và bình.
GV: Đây là bức tranh về người cầm súng và người ra đồng. Bức tranh giúp ta hiểu thêm về hình tượng thơ. Đó là hình ảnh người cầm súng hành quân trên đường xuân, h/ảnh người ra đồng nhổ mạ cấy lúa cấy lúa gợi nhớ hoàn cảnh đất nước ta những năm 80 với hai nhiệm vụ cơ bản( sẵn sàng chiến đấu bảo vệ và xây dựng đất nước), gợi nhớ đến không khí khẩn trương, hào hùng của đất nước nhân dân VN những năm đánh Mĩ.
H: Hình ảnh “lộc” trong hai câu thơ “Lộc giắt đầy trên lưng”, “Lộc trải dài nương mạ” gợi cho em suy nghĩ gì? 
HS thảo luận, trình bày:
+ Lộc: chồi non( mùa xuân); + Lộc: Thành quả cách mạng ( mùa xuân)
GV: “Lộc” là chồi non, cây non,...ở đây h/a lộc non lại gắn liền với người cầm súng, người ra đồng. Mùa xuân của đất trời đọng lại trong h/ ảnh lộc non, đã theo con người VN. Chính họ đã góp phần đem lại mùa xuân bình yên đến mọi nơi trên đất nước.
H: Sức sống của mùa xuân đất nước còn thể hiện qua những hình ảnh thơ nào?
HS phát hiện
“Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao
 ...
 Đất nước như vì sao
 Cứ đi lên phía trước”.
H: Để thể hiện sức sống đó, tác giả đã sử dụng BPNT nào?Tác dụng?
GV: Đất nước như mẹ hiền tảo tần sớm chiều; đất nước như vì sao, sao là vẻ đẹp vĩnh hằng của vũ trụ...
H: Qua đó em có nhận xét gì về cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước? 
HS: Niềm tự hào, tin tưởng vào sức 
“ Bật dậy” của đất nước.
GV dẫn: Trước mùa xuânthiên nhiên đất nước như thế, nhà thơ có những suy nghĩ, ước nguyện ntn?Tiết hai các em sẽ học tiếp.
I. Vài nét về tác giả và tác phẩm.
1. Tác giả: Thanh Hải (1930- 1980), tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn.
- Quê: Thừa Thiên - Huế
- Là cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.
2. Tác phẩm
- Viết vào tháng 11/ 1980 khi tác giả nằm trên giường bệnh.
II. Phân tích văn bản:
1.Bố cục:
 Gồm ba phần.
2. Phân tích:
2.1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước:
a. Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên:
- Hình ảnh: dòng sông, bông hoa, chim chiền chiện.
 Màu sắc: xanh(sông), tím biếc(hoa).
 Âm thanh: tiếng chim hót vang trời.
- Không gian cao rộng, 
màu sắc tươi thắm, âm thanh tươi vui.
- “Giọt long lanh”: giọt mưa xuân, giọt tiếng chim.
 Có sự chuyển đổi cảm giác.
* Nhà thơ say sưa, ngây ngất trước cảnh đất trời vào xuân.
b. Cảm xúc trước mùa xuân của đất nước:
- Hình ảnh “ người cầm súng”,“ người ra đồng”: biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ và xây dựng đất nước.
- Điệp từ “lộc”: tượng trưng cho vẻ đẹp mùa xuân và sức sống mãnh liệt của đất nước.
- BPNT: Điệp ngữ: mùa xuân, lộc, tất cả; từ láy:hối hả, xôn xao; nhân hóa: vất vả và gian lao; so sánh “như vì sao”; giọng thơ phấn chấn.
Thể hiện sức sống và khí thế của đất nước khi vào xuân.
*Nhà thơ say sưa, rạo rực, tự hào trước khí thế mùa xuân đất nước.
E. Củng cố, dặn dò:
 - Nắm, hiểu được cảm xúc của nhà thơ Thanh Hải trước mùa xuân của thiên nhiên đất trời, mùa xuân của đất nước.
 - Học thuộc lòng bài thơ. 
 - Bài tập: Bằng tưởng tượng của mình, hãy vẽ một bức tranh mùa xuân thiên nhiên đất trời xứ Huế.
 - Soạn bài: “Mùa xuân nho nhỏ” (Tiết 2: Ước nguyện của nhà thơ) và bài thơ: “Con cò” (Hướng dẫn đọc thêm).
2.4. KẾT QUẢ:
 Qua hai năm rút kinh nghiệm và thay đổi, áp dụng những giải pháp nêu trên, tôi nhận thấy chất lượng dạy và học môn Ngữ văn được nâng cao rõ rệt. Ai đó đã từng nói “ Nghiệp văn là nghiệp khổ” nhưng tôi chẳng thấy khổ chút nào mà ngược lại, tôi thấy mình sung sướng hạnh phúc vì được cống hiến, góp sức mình làm đẹp cho đời. Những giờ giảng văn sinh động hơn, phát huy được khả năng tiếp thu cái hay, cái đẹp của văn chương. Đối với học sinh, các em đã bước đầu ý thức được tầm quan trọng của môn văn, biết bộc lộ cảm xúc của mình đúng nơi, đúng lúc, đúng cách. Học sinh có hứng thú khi được sống cùng tác phẩm, được thay lời nói lên tiếng nói của nhân vật, đã đi vào thế giới bên trongcủa tác phẩm để khóc, cười cùng nhân vật.
 	Kết thúc năm học 2016-2017, với đề kiểm tra của Sở Giáo dục Quảng Bình, các lớp tôi trực tiếp giảng dạy đã đạt kết quả đáng mừng như sau:
Lớp/ số lượng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%

93/36
11
30.6
13
36.1
08
22.2
04
11.1
94/35
13
37.1
12
34.3
08
22.9
02
5.7

Từ kết quả trên, so sánh kết quả khảo sát thực tế với đề như đã nêu ở trên đầu năm học 2016-2017, tỉ lệ học sinh khá- giỏi có bước chuyển biến đáng kể. Trong nhiều yếu tố tạo nên kết quả đó, không thể không kể đến việc vận dụng hoạt động tái hiện hình tượng đã phát huy được hiệu quả và có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy và học phần Văn bản nói riêng và bộ môn Ngữ văn nói chung.
3. PHẦN KẾT LUẬN.
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm. 
 Có lẽ trong nhà trường không có môn khoa học nào có thể thay thế được môn văn. Đó là môn học vừa hình thành nhân cách vừa hình thành tâm hồn, như M.Gor-ki nói: “ Văn học là nhân học”. Trong thời đại hiện nay, khoa học kĩ thuật phát triển rất nhanh, môn Văn sẽ giữ lại tâm hồn con người, giữ lại những cảm xúc nhân văn để con người tìm đến với con người, trái tim hoà cùng nhịp đập trái tim. Việc dạy học theo chủ đề tích hợp trong bộ môn Ngữ văn cho học sinh là phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, góp phần giúp học sinh học tập tích cực, chủ động và sáng tạo.
 Quan điểm tích hợp và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp đã được giáo viên tiếp nhận. Phần lớn GV lựa chọn mức độ tích hợp liên môn hoặc tích hợp trong cùng môn. Các bài dạy theo hướng tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với sự phát triển của cộng đồng. Học theo hướng tích hợp sẽ giúp cho các em quan tâm hơn đến con người và xã hội ở xung quanh mình, việc học gắn liền với cuộc sống đời thường là yếu tố để các em học tập. 
 Quan điểm “ lấy học sinh làm trung tâm” đòi hỏi thực hiện việc tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong mọi mặt, trên lớp và ngoài giờ; tìm mọi cách phát huy năng lực tự học của học sinh, phát huy tinh thần dân chủ, bồi dưỡng lòng tin cho học sinh thì các em mới tự tin và tự học, mới xem tự học là có ý nghĩa và như vậy đào tạo mới có kết quả. 
 Qua việc thực hiện hoạt động tái hiện hình tượng trong giảng dạy phần Văn bản lớp 9 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn, bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm như sau:
 - Phải điều tra, phân loại đúng đối tượng học sinh ngay từ đầu năm để biết được những học sinh nào yếu kém nhằm bồi dưỡng rèn luyện thêm kĩ năng thâm nhập tác phẩm, nắm bắt được hình tượng nhân vật.
- Tạo không khí học tập tích cực, để cho học sinh luôn hào hứng và muốn biết được sự tiến bộ của mình.
- Trong dạy học, giáo viên phải chủ động, linh hoạt, căn cứ vào thực tế của học sinh để có cách tổ chức khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Việc chuẩn bị của giáo viên phải cụ thể, tỉ mỉ, rõ ràng, khoa học. Trong quá trình hướng dẫn, tổ chức học sinh hoạt động học tập cần động viên, khuyến khích các đối tượng hoạt động, đặc biệt chú ý đến học sinh yếu kém, nhất là phải linh hoạt trong khâu tổ chức sư phạm lớp học.
3.2. Kiến nghị, đề xuất.
 Để thực hiện tốt tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp đổi mới, quan trọng hơn cả là lấy yêu cầu bài học làm mục đích thiết kế hệ thống câu hỏi với những kiến thức cần đạt được thể hiện quan điểm thực hành tích hợp của chương trình Ngữ văn 9. 
 Dạy học theo hoạt động tái hiện hình tượng trong Ngữ văn 9 có một sự liên hệ chặt chẽ với những kiến thức ở bậc Tiểu học. Từ thực tế giảng dạy tôi thấy việc tiếp thu kiến thức là khả năng thực hành của học sinh khi học THCS còn nhiều hạn chế nên khi đưa những câu hỏi tái hiện hình tượng còn có một số học sinh thực hiện chưa tốt, có sự bỡ ngỡ hoặc không thực hiện được. Do vậy chúng tôi đề nghị sự chỉ đạo đồng bộ trong việc thực hiện giảng dạy theo hướng đổi mới tái hiện hình tượng trong hoạt động dạy học Ngữ văn.
 Các bài soạn để dạy học theo hướng hoạt động tái hiện hình tượng giúp cho giáo viên tiếp cận tốt nhất với chương trình và sách giáo khoa mới. Bài dạy linh hoạt, học sinh học được nhiều, được chủ động chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng. Muốn tiến hành có hiệu quả, cần phải chú trọng đến việc bồi dưỡng giáo viên. Giáo viên phải hiểu được thế nào là hình tượng, phải nghiên cứu chương trình, tài liệu xem nó dựa trên môn khoa học xác định nào, có thể mở rộng quan hệ tương tác với các khoa học khác như thế nào, mức độ tái hiện hình tượng thể hiện ra sao?...
 Trên đây là một số vấn đề về phương pháp giảng dạy tái hiện hình tượng. Là một giáo viên, tôi luôn mong ước mang đến cho học sinh những giờ học thật sự hấp dẫn, tạo mọi điều kiện cho các em tự khẳng định mình, lĩnh hội kiến thức, học tập tốt, nâng cao chất lượng và hiệu quả của tiết học. 
 Bằng những kinh nghiệm có được qua những giờ lên lớp, trao đổi với các đồng nghiệp, hội thảo chuyên đề, dù đã rất cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin trình bày như trên với mong muốn nhận được nhiều ý kiến trao đổi chân thành của các đồng nghiệp và những người làm công tác chuyên môn ở các cấp quản lí quan tâm để sáng kiến của tôi đưa ra được hoàn thiện hơn và có thể áp dụng rộng rãi hơn, giúp tôi hoàn thành công tác chuyên môn, công việc trồng người, đạt kết tốt hơn trong quá trình giảng dạy.
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC.
A. Phần Mở đầu1
B. Phần Nội dung..3
I. Cơ sở khoa học3
II. Thực trạng tình hình về hoạt động tái hiện hình tượng trong giảng dạy 
Văn bản lớp 9 THCS hiện nay4
III. Một số kinh nghiệm về hoạt động tái hiện hình tượng trong giảng dạy 
Văn bản lớp 9 THCS..7
IV. Thiết kế một giáo án minh hoạ.13
V. Những kết quả bước đầu và bài học kinh nghiệm.....18
C. Phần Kết luận...20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Sách giáo khoa Ngữ Văn 9.
2. Sách giáo viên Ngữ Văn 9.
3. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS.
4. Sách đổi mới phương pháp dạy học.
5. Tạp chí thế giới trong ta.
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn THCS.
7. Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THCS.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_hoat_dong_tai_hien_hinh_tuong_trong_gi.doc