Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp để học tốt môn Ngữ Văn tại Trường PT DTNT Lệ Thuỷ
Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn Ngữ Văn có một vị trí quan trọng đặc biệt trong chương trình THCS. Ngoài việc cung cấp kiến thức như các môn học khác, môn Ngữ Văn còn góp phần to lớn trong việc bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho các em học sinh: biết yêu thương, quý trọng gia đình, thầy cô, bạn bè, có lòng yêu nước, biết hướng tới những tư tưởng cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái ác, cái xấu, bước đầu các em có năng lực cảm thụ các tác phẩm có giá trị nhân văn cao cả. Nhưng để việc học văn trở thành hứng thú, niềm say mê cho mỗi học trò quả thật không hề đơn giản.
Trong cuộc sống hiện nay, trước sự bùng nổ của thông tin Khoa học - kỹ thuật, con đường dẫn dắt học sinh tiếp cận văn chương càng trở nên khó khăn hơn, thử thách hơn. Hơn nữa, tình trạng học sinh chây lười học bài trở nên phổ biến nhất là đối với các môn khoa học xã hội nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Trong giờ học, các em luôn có những biểu hiện tiêu cực như: ít phát biểu, khả năng đọc bài yếu kém, khả năng diễn đạt trong quá trình làm bài lủng củng, thiếu mạch lạc và hành văn không mang tính văn chương. Chính vì vậy, đòi hỏi người giáo viên dạy văn phải có cách dạy, phương pháp dạy linh hoạt thì mới có thể thu hút, hấp dẫn các em trong các giờ học.
Dạy Ngữ văn thật sự là một công việc vất vả, khó khăn, và càng khó khăn hơn với đối tượng học sinh là người dân tộc. Qua thực tế dạy học tại đơn vị tôi thấy chất lượng học môn Ngữ văn của các em học sinh là người dân tộc rất thấp. Số học sinh nắm vững và học khá bộ môn còn ít. Các em hầu hết là người dân tộc nên khả năng nhận thức của các em chưa nhanh nhạy, tinh thần ham học còn hạn chế. Cho nên có những học sinh ngồi trong lớp không chú ý, không chịu phát biểu xây dựng bài và hoàn toàn thụ động. Vì vậy sau khi học xong các em nắm bắt tác phẩm một cách hời hợt, chưa sâu sắc; hiểu về Tiếng Việt còn mơ hồ và gần như không biết tạo lập một văn bản chuẩn mực. Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm nhỏ trong quá trình dạy học của mình, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn tại những trường mà đối tượng đa số học sinh là người dân tộc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp để học tốt môn Ngữ Văn tại Trường PT DTNT Lệ Thuỷ

hương nhớ, kính yêu, trân trọng mà gần gũi Tích hợp Tiếng Việt 5 Tính từ “xanh xanh” và thành ngữ “bão táp mưa sa” có sức diễn tả điều gì? Vẻ đẹp thanh cao và sức sống bền bỉ, mãnh liệt của cây tre Việt Nam. Tích hợp Tiếng Việt 6 Ý nghĩa của từ “Ôi” trong lời thơ này? Bộc lộ trực tiếp cảm xúc thương mến, tự hào đối với đất nước, dân tộc Tích hợp Tiếng Việt 7 Em có nhận xét gì về giọng điệu của khổ thơ này? Tác dụng của nó? Giọng điệu thành kính, trang trọng thể hiện được cảm xúc dồn nén chất chứa. Tích hợp TLV 8 Khổ thơ thứ hai tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Ý nghĩa? Ẩn dụ Ý nghĩa: Ca ngợi sự trường tồn, vĩnh hằng của hình ảnh Bác. Con người Bác với những biểu hiện sáng chói về tư tưởng yêu nước và lòng nhân ái mênh mông có sức tỏa sáng mãi mãi. Tình cảm biết ơn ngưỡng vọng của tác giả đối với Bác. Tích hợp Tiếng Việt 9 Phương thức biểu đạt trong hai câu thơ “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ. Kết tràng hoamùa xuân” là gì? Từ đó tình cảm, cảm xúc nào của nhà thơ được bộc lộ? Phương thức miêu tả và biểu cảm, cảm xúc thành kính, tình cảm yêu quý và ngưỡng vọng. Tích hợp TLV Phần 2. Cảm xúc khi ở trong lăng Bác 10 Trong khổ thơ tiếp theo xuất hiện một hình ảnh ẩn dụ, đó là hình ảnh nào? Ý nghĩa của hình ảnh này? “trời xanh là mãi mãi” -> Công đức của Bác đối với mọi người là cao đẹp, vĩnh hằng. Tích hợp Tiếng Việt 11 Từ nào trong câu “Mà sao nghe nhói ở trong tim” có sức biểu cảm trực tiếp? Tác dụng của nó? Động từ “nhói” -> đau đột ngột, quặn thắt. Tác giả cảm thấy đau đớn, mất mát về sự ra đi của Bác Tích hợp Tiếng Việt 12 Giọng điệu của đoạn thơ này là gì? Nó thể hiện nỗi niềm nào của tác giả Giọng điệu trầm lắng, nghẹn ngào thể hiện niềm tiếc thương vô hạn, sự xót xa đau đớn Tích hợp TLV Phần 3. Cảm xúc khi rời lăng Bác 13 Khổ thơ cuối tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ấy? Điệp ngữ “muốn làm”, biểu cảm trực tiếp, gián tiếp -> Tình cảm chân thành, ước mong tha thiết được ở bên Bác Tích hợp Tiếng Việt Tích hợp TLV Phần III. Tổng kết: 14 Em học tập được gì từ nghệ thuật biểu cảm của tác giả trong bài thơ này? Kết hợp miêu tả với biểu cảm, biểu cảm trực tiếp với biểu cảm gián tiếp, giọng điệu trang trọng và thiết tha. Tạo hình ảnh ẩn dụ tượng trưng Tích hợp TLV 15 Ngoài bài thơ này em còn biết tác phẩm nào viết về Bác Hồ nữa không? Em đã học được gì ở Bác qua các văn bản viết về Người? “Đêm nay Bác không ngủ” “Phong cách Hồ Chí Minh” “Đức tính giản dị của Bác Hồ” ->Sống giản dị, cống hiến, hi sinh và có lí tưởng cao đẹp Tích hợp ngang, dọc. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống, giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh 16 Bài thơ “Viếng lăng Bác” đã nói hộ lòng ta những tình cảm nào với Bác Hồ? Lòng kính trọng, biết ơn, ngưỡng vọng, nguyện sống xứng đáng Tích hợp liên hệ thực tế đời sống Sau khi dạy văn bản này ngoài việc cho các em nghe bài hát “Viếng lăng Bác” do nhạc sĩ Trần Hoàn phổ nhạc, ta có thể cho học sinh quan sát các bức ảnh sinh động về Bác để cho bài dạy thêm sinh động hấp dẫn. Ta có thể tìm hiểu các thông tin khác về Bác để giúp các em hiểu rõ hơn về con người và sự nghiệp của Hồ Chủ Tịch. Qua đó giáo dục nhân cách, đạo đức cho các em hiệu quả hơn. Giáo dục các em lòng kính yêu biết ơn Bác, định hướng học tập tấm gương đạo đức của Người. Việc áp dụng phương pháp dạy học mới lấy học sinh làm trung tâm đối với học sinh dân tộc thường gặp rất nhiều khó khăn và thiếu hiệu quả nếu không thực hiện một cách khoa học và phù hợp với đối tượng học sinh. Nhiều giáo viên không dám sử dụng nhiều các hoạt động trong giảng dạy vì sợ “cháy giáo án”. Vì vậy, tiết học trở nên nặng nề, căng thẳng, ít hiệu quả. Do vậy, việc thực hiện các biện pháp giảng dạy nhẹ nhàng, sôi động gây hứng thú cho học sinh giúp các em dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn. Đối với học sinh dân tộc việc sử dụng những phương pháp như đúng vai, thảo luận nhóm, phỏng vấn, sử dụng giáo án điện tử, đồ dùng dạy học giúp các em có điều kiện làm quen với các hoạt động tập thể, tiếp xúc và sử dụng tiếng Việt nhiều tạo hứng thú để các em tiếp thu bài học tốt hơn. Đối mới phương pháp không chỉ có ý nghĩa giúp các em tư duy mở rộng kiến thức trong phần học văn bản mà còn có giá trị lớn trong việc tạo hứng thú, tích cực, sáng tạo trong các tiết Tiếng Việt - một phân môn được cho là khô khan, khó hiểu khó và khó thực hành. Môn Ngữ văn - môn học vốn ghi chép nhiều, lượng kiến thức lớn nếu ta sử dụng “Sơ đồ tư duy” để hệ thống kiến thức bài học thì đây là một phương tiện dạy học rất có hiệu quả. Ví dụ: Dạy bài “Truyện Kiều” của Nguyễn Du ta có thể sử dụng sơ đồ tư duy sau: Sơ đồ tư duy bài Truyện Kiều của Nguyễn Du Với học sinh dân tộc mắt rất tinh và đặc biệt là rất thích màu sắc. Vì vậy trong khi vẽ sơ đồ giáo viên chúng ta cần chia nhánh theo từng màu khác nhau và tô đậm những nội dung cần nhấn mạnh. Hơn nữa sơ đồ tư duy không những giúp học sinh khái quát được vấn đề, khắc sâu được nội dung mà còn dạy cho các em tự củng cố và nắm bắt kiến thức qua sơ đồ tư duy của các em tự vẽ. * Giải pháp 7: Phát huy tối đa hiệu quả giờ phụ đạo. Xuất phát từ thực trạng trên nên trường chúng tôi đã thực hiện dạy học ngày 2 buổi, trong đó công tác phụ đạo học sinh yếu, kém, là nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy phụ đạo cũng như dạy chính khoá, giáo viên phải nắm bắt được những hạn chế, kiến thức thiếu hụt của từng học sinh để tập trung bù đắp, bổ sung kiến thức. Trong các tiết phụ đạo cần cho các em đọc nhiều, luyện viết nhiều. Đặc biệt là kỹ năng viết văn, giáo viên thường xuyên cho các em viết đoạn văn, sau đó giáo viên kiểm tra bằng nhiều cách như: gọi học sinh lên bảng viết hoặc thu vở phụ đạo của học sinh để kịp thời uốn nắn cho từng em; qua đó giúp các em biết cách hành văn, làm bài văn. Đồng thời giao bài tập cho các em về nhà làm, đến tiết phụ đạo sau giáo viên kiểm tra xem các em có làm không; nếu không kiểm tra thì hiệu quả sẽ giảm. Mặt khác giáo viên cần kiểm tra các em thường xuyên bằng nhiều hình thức như: kiểm tra miệng, 15 phút (cứ 04 tuần/lần), kiểm tra vở viết, vở bài tập để biết những hạn chế, ưu điểm, từ đó, khen thưởng kịp thời giúp HS tiến bộ, có ý kiến đề xuất với giáo viên chủ nhiệm nếu cần thiết. * Theo dõi kết quả của học sinh Mẫu: “Theo dõi chất lượng phụ đạo học sinh yếu về học lực” Môn:................ GV: TT Họ và tên Khảo sát đầu năm Khảo sát giữa kỳ 1 Khảo sát HK 1 Khảo sát giữa kỳ 2 Khảo sát cuối năm 1 Hồ Văn Tường 2 Hồ Thị Hằng 3 .......... * Biện pháp phụ đạo - Tiến hành kiểm tra, phân loại đối tượng học sinh còn yếu, kém về kiến thức, kĩ năng gì? - Tiến hành dạy luyện và phụ đạo thêm ngoài giờ bằng cách bổ sung những kiến thức cơ bản còn thiếu sót của học sinh, rèn kiến thức, kĩ năng còn yếu cho học sinh. - Theo dõi sự tiến bộ của học sinh để có biện pháp tích cực, uốn nắn, điều chỉnh thêm. - Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc làm tập, làm đề cương ôn tập của học sinh. - Kiểm tra đánh giá học sinh phải trung thực, khách quan và chính xác. - Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc làm sao cho các em dễ học, dễ nhớ, thường xuyên giáo dục động cơ thái độ học tập đúng đắn cho học sinh. * Kết quả khảo sát học tập của học sinh sau khi triển khai áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Qua quá trình thực hiện tôi thấy rất có hiệu quả: đa số học sinh yêu thích các giờ dạy của tôi. Các em rất tự tin, tích cực trong việc soạn bài và trả bài cũ, hăng say phát biểu đóng góp ý kiến. Kết quả khảo sát học sinh lớp 9 tại thời điểm cuối HKII năm học 2014 - 2015. Khối lớp Tổng số HS KẾT QUẢ XẾP LOẠI Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 9 30 02 6,7 06 20 16 53,3 06 20 0 0 Qua bảng kết quả khảo sát, ta thấy ở lớp áp dụng đề tài số lượng học sinh yếu giảm từ 11/30 em xuống còn 6/30 em (36,7% xuống còn 20%), đặc biệt học sinh kém không còn (từ 6,7% giảm về 0%), học sinh giỏi tăng từ 0 lên 2 em (từ 0% tăng lên 6,7%), có những em trong diện phụ đạo đã vươn lên thành học sinh tiên tiến. Điều đặc biệt nữa mà tôi nhận thấy rõ rệt là các em đã có ý thức tự giác, tự tin, chủ động sáng tạo và thật sự yêu thích bộ môn Ngữ văn. Và chính các em lại truyền ngọn lửa đam mê văn học cho tôi, khiến tôi tích cực hơn, thích tìm tòi và sáng tạo hơn trong mỗi giờ dạy. 3. PHẦN KẾT LUẬN: 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến. Trong quá trình Giáo dục, việc nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn cho đối tượng học sinh dân tộc phụ thuộc rất nhiều yếu tố song việc hướng dẫn học sinh soạn bài, đưa ra hệ thống câu hỏi phát triển tư duy học sinh, sử dụng phương pháp mới, phát huy có hiệu quả giờ học phụ đạo..là những yếu tố hết sức quan trọng. Tuy nhiên, việc thực hiện các giải pháp không được phép nóng vội mà phải kiên trì để tìm và kết hợp những phương pháp, giải pháp phù hợp với điều kiện của học sinh. Đặc biệt với đối tượng người học là người dân tộc thì người dạy bên cạnh có kiến thức vững vàng còn cần phải có sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm và cả đức hi sinh, lòng kiên nhẫn. Người dạy phải thật sự là người thầy, người cha người mẹ, người bạn của học sinh. Phải biết lắng nghe, đồng cảm, thấu hiểu và sẵn sàng giúp đỡ các em thì mới thật sự thuyết phục được các em đi trọn con đường học vấn. Tuy nhiên, không có một kinh nghiệm nào là duy nhất có thể chung cho mọi người. Nếu mỗi giáo viên không ngừng học tập, kiên trì tích lũy kinh nghiệm thì chất lượng sẽ ngày càng cao hơn. Với SKKN này đã áp dụng thực tế vào công tác giảng dạy trong nhà trường chúng tôi đạt hiệu quả cao. Tôi nghĩ rằng với những biện pháp mà tôi đề ra trong sáng kiến này có thể áp dụng cho toàn ngành, đặc biệt là học sinh dân tộc. 3.2. Kiến nghị, đề xuất: * Đối với nhà trường: - Nên tổ chức cho giáo viên được học tiếng dân tộc. - Thư viện cần tăng cường thêm các loại sách tham khảo cho các em học sinh mượn phục vụ học tập. Đọc sách sẽ giúp các em có được vốn từ, khả năng tư duy, cảm thụ văn họctừ đó việc học văn sẽ có hiệu quả hơn. * Đối với ngành giáo dục: - Nên tăng cường tổ chức các hội thảo bàn về phương pháp dạy học hiệu quả cho đối tượng là học sinh dân tộc. - Cần phổ biến nhân rộng các đề tài có chất lượng thiết thực để giáo viên học hỏi kinh nghiệm. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo nhà trường, các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình công tác và đúc rút kinh nghiệm. Tuy nhiên trong khi thực hiện và trình bày sẽ không tránh khỏi sai sót và hạn chế nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý cấp lãnh đạo và đồng nghiệp để chúng ta cùng nhau đưa chất lượng dạy học Ngữ văn nói riêng, sự nghiệp giáo dục học sinh dân tộc của nói chung ngày càng đi lên./. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1, 2 - NXB GD. 2. Sách giáo viên Ngữ văn 9 tập 1, 2 - NXB GD. 3. Sách bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 9 - NXB GD 4. Sách giúp học tốt Ngữ văn 9 tập 1, 2 - NXB GD. 5. Sách Ngữ văn 9 nâng cao – NXB GD. 6. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu Ngữ văn 9 - NXB GD. 7. Phân phối chương trình Ngữ văn THCS - Bộ GD-ĐT năm 2011. 8. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Ngữ văn THCS (tập I và II) - NXB GD. 9. Ph¬ng ph¸p d¹y häc Ng÷ v¨n ë trêng THCS theo híng tÝch hîp vµ tÝch cùc - §oµn ThÞ Kim Nhung - NXB §¹i häc Quèc gia TP Hå ChÝ Minh. 10. Một số tư liệu tham khảo trên mạng In-tơ-nét. MỤC LỤC Mục Nội dung Trang 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.1. Lý do chọn sáng kiến 1 1.2. Phạm vi áp dụng sáng kiến 1 2. PHẦN NỘI DUNG 2 2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu 2 2.2. Các giải pháp: 2 Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh soạn bài ở nhà. 2 Giải pháp 2: Cách thức ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ. 3 Giải pháp 3: Khâu giới thiệu bài. 5 Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản. 6 Giải pháp 5: Đưa hệ thống câu hỏi để phát triển tư duy cho học sinh. 7 Giải pháp 6: Sử dụng các phương pháp mới thích hợp. 8 Giải pháp 7: Phát huy tối đa hiệu quả giờ phụ đạo. 11 3. KẾT LUẬN 13 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến 13 3.2. Kiến nghị, đề xuất 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 14 MỤC LỤC 15 XÁC NHẬN CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Xếp loại: .. XÁC NHẬN CỦA HĐKH PHÒNG GD& ĐT .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Xếp loại: ..
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_de_hoc_tot_mon_ngu.doc