Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong tiết đọc văn chương trình Ngữ Văn 10

Như chúng ta biết tiếp nhận văn học là một hoạt động gồm nhiều bước, nhiều cung đoạn và người đọc gần như phải huy động toàn bộ những năng lực tinh thần của mình. Sách Lý luận văn học viết: “Khái niệm tiếp nhận bao hàm các khái niệm cảm thụ, thưởng thức, lí giải, đồng cảm”.

Còn cảm thụ văn học là hoạt động mang tính đặc thù trong tiếp nhận văn học. Cơ sở, nguồn gốc của cảm thụ là sự nhân hoá tự nhiên bên trong của con người thông qua quá trình lao động sản xuất. Cấu trúc của cảm thụ là sự đan xen phức tạp của các yếu tố tri giác, lý giải, tưởng tượng, cảm xúc. Trong cấu trúc của cảm thụ các nhân tố lý tính đã hoà tan vào trong đó như muối, như đường hoà tan trong nước, không thể nhận biết trở thành siêu lý tính. Mục đích của cảm thụ là cảm nhận, phát hiện, khám phá, chiếm lĩnh bản chất thẩm mỹ của văn chương nhằm đào tạo, bồi dưỡng mỹ cảm phong phú, tinh tế cho độc giả.Với cách quan niệm như trên về cảm thụ, tôi nhận thấy việc xác lập các biện pháp rèn luyện cảm thụ cho học sinh trong tiết dạy văn bản văn học ở trường phổ thông có ý nghĩa quan trọng đặc biệt bởi nó góp phần đảm bảo tính nghệ thuật đặc thù của môn Ngữ văn.

Môn Ngữ văn ở trường THPT nói chung, chương trình Ngữ văn 10 nói riêng là sự tích hợp ba phân môn: Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn. Mỗi phân môn có vai trò, nhiệm vụ và vị trí khác nhau trong việc trang bị tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Trong đó, phân môn đọc văn, nhất là phần đọc- hiểu văn bản văn học (VBVH) có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm và năng lực thẩm mỹ cho học sinh. Ở một mức độ nhất định đọc- hiểu VBVH khơi gợi được nhiều hứng thú cho giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học. Sự yêu thích môn Ngữ văn phần lớn cũng bắt nguồn từ niềm say mê phần đọc - hiểu này.

Trong một số năm gần đây, không khí và hiệu quả dạy- học Ngữ văn, bao gồm cả dạy- học phân môn đọc văn VBVH ở nhiều nhà trường thực sự không được như mong muốn của cả người dạy lẫn người học. Không khí nhiều giờ văn trở nên tẻ nhạt, nặng nề, thiếu nhiệt huyết. Có những giáo viên dạy cho hoàn thành nhiệm vụ; học sinh thì thụ động, lười đọc, lười suy nghĩ, ngại phát biểu xây dựng bài hoặc nếu bị buộc phát biểu thì tìm cách đối phó trả lời mang “tính công thức” cho qua chuyện.

pdf 32 trang Trang Lê 24/05/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong tiết đọc văn chương trình Ngữ Văn 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong tiết đọc văn chương trình Ngữ Văn 10

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong tiết đọc văn chương trình Ngữ Văn 10
 thơ. 
Bố cục gồm 4 đoạn: mở, giải thích, bình luận, kết. 
+ Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hiện từ thời 
Đường, có vần, có đối, theo luật bằng trắc. Bố cục 
thường có 6 đoạn. 
II. Đọc- hiểu văn bản: 
1. Đọc 
2. Bố cục: 
- Đoạn mở: từ đầu  “còn lưu!” 
 Tráng chí và cảm xúc của nhân vật khách trước 
cảnh sắc trên sông Bạch Đằng. 
- Đoạn giải thích: tiếp  “nghìn xưa ca ngợi” 
 Các bô lão kể lại các chiến tích trên sông Bạch 
Đằng. 
- Đoạn bình luận: tiếp  “chừ lệ chan” 
 Các bô lão suy ngẫm và bình luận về nguyên 
nhân chiến thắng trên sông Bạch Đằng. 
- Đoạn kết: còn lại. 
 Lời ca khẳng định, đề cao vai trò, đức độ của 
con người Đại Việt của các bô lão và nhân vật 
khách. 
3. Tìm hiểu văn bản: 
a. Đoạn mở: 
- Nhân vật khách  là sự phân thân của tác giả, tạo 
tính khách quan cho những điều sẽ nói. 
 26
- Mở đầu bài phú, nổi bật 
lên là hình tượng nhân vật 
khách. Anh (chị) hãy tìm 
hiểu mục đích dạo chơi 
thiên nhiên, chiến địa của 
khách? 
Khách là người có tráng 
chí (chí lớn) có tâm hồn 
ntn qua việc nhắc đến 
những địa danh lịch sử của 
Trung Quốc và miêu tả 
những địa danh lịch sử của 
đất Việt? 
=>Học sinh thảo luận, trả 
lời. 
Em hãy chỉ ra những sắc 
thái được gợi từ thiên 
nhiên trên sông Bạch 
Đằng? 
Cảm xúc của khách trước 
khung cảnh thiên nhiên 
sông Bạch Đằng: phấn 
khởi, tự hào? Buồn 
- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của 
khách: 
+ Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên. 
+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức. 
- Những địa danh được nói đến: 
+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung 
Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ 
Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng. 
 Tác giả “đi qua” chủ yếu bằng tri thức sách vở, 
trí tưởng tượng. 
+ Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông 
Triều, sông Bạch Đằng. 
 Bằng biện pháp liệt kê, so sánh...nhân vật Khách 
tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một 
hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với 
đất nước và lịch sử dân tộc: 
+ Có vốn hiểu biết phong phú. 
+ Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu 
thiên nhiên (Giương buồm... mải miết). 
+ Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao (Nơi 
có người đi... tha thiết). 
- Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng: 
+ Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát...một màu”. 
+ Trong sáng, nên thơ: “Nước trời...ba thu”. 
+ Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian 
đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”. 
- Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối 
lập của thiên nhiên: 
+ Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên 
hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng. 
+ Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm, hiu hắt, 
hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết 
những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: 
“Buồn vì ...còn lưu”. 
 27
thương, nuối tiếc vì những 
giá trị đã lùi vào quá khứ? 
Lí giải? 
 Học sinh thảo luận 
Cảm nhận của em về đoạn 
trích được học? Qua đó em 
nhận thức như thế nào về 
trách nhiệm của bản thân 
đối với cảnh trí non sông 
đất nước? 
=> Liên hệ 
(Chiến tích trên sông Bạch Đằng) 
=> Đoạn thơ là kết quả của cảm hứng hoài cổ- một 
xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước 
những địa danh lịch sử. 
- Liên hệ bản thân (tự hào về thắng cảnh non sông 
đất nước, ý thức bảo vệ cảnh trí non sông, tự hào 
với vẻ đẹp quê hương ...) 
4. Củng cố: 
- Thể phú và bố cục của tác phẩm. 
5. Dặn dò: 
- Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) nói về niềm tự hào dân tộc của thế hệ thanh 
niên và bản thân anh/chị trong thời đại ngày nay. 
- Nắm nội dung bài. Học phần tiếp theo. 
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN BẢO MẬT: 
- Không. Sáng kiến được áp dụng rộng trong tổ chuyên môn sau khi được đánh 
giá, rút kinh nghiệm. 
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: 
- Trong quá trình giảng dạy phải đảm bảo mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa 
việc tổ chức cho học sinh nắm vững nội dung, nghệ thuật của VBVH và hoạt động 
trả lời câu hỏi trên lớp nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của các em. 
- Giáo viên nên lựa chọn những CHNVĐ phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, nội 
dung bài học, tiết học, đối tượng học sinh và thời gian, điều kiện thực tế cụ thể. 
- Sử dụng CHNVĐ gắn liền với việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức 
giờ đọc hiểu VBVH. 
- Sử dụng CHNVĐ gắn với đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với 
mức độ tiếp nhận văn bản của học sinh nhằm phát huy tích cực, chủ động trong 
hoạt động học và say mê nghiên cứu của học sinh. 
10. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG SÁNGKIẾN: 
 28
- Phương pháp dạy học tích cực được thể hiện rất rõ trong việc sử dụng CHNVĐ 
trong giờ đọc hiểu văn bản văn học. Vai trò của phương pháp này luôn được nhấn 
mạnh trong quá trình đổi mới dạy ngữ văn ở nhà trường THPT. CHNVĐ là dạng 
câu hỏi gợi mở ra những khả năng giải quyết đa dạng, dẫn tới những câu trả lời 
dưới dạng khác nhau. Điều này phân biệt với các loại câu hỏi tái hiện chỉ hướng 
tới một đáp án duy nhất. Với các dạng câu hỏi tôi đã nêu ở trên, học sinh luôn 
đứng trước nhiều khả năng lựa chọn. Vì vậy các em được hoạt động tư duy một 
cách năng động, đặc biệt nó rèn giũa tư duy phê phán, kĩ năng phát hiện và giải 
quyết vấn đề. Mặt khác, khi có nhu cầu bảo vệ ý kiến của mình thì các em phải có 
khả năng xác nhận cơ sở lí luận cho nó, từ đó khuyến khích các em tích cực học 
tập, lĩnh hội tốt văn bản văn học. 
 - Câu hỏi nêu vấn đề có sức bao quát không chỉ bằng sự kiện đơn nhất mà bằng 
cả phạm vi tư liệu rộng rãi. Câu hỏi nêu vấn đề thông thường nêu bật các quan hệ 
giữa yếu tố riêng rẽ của văn bản nghệ thuật với quan niệm chung cuả tác phẩm. 
Thông qua giải quyết tình huống có vấn đề, học sinh nắm bắt được các mối quan 
hệ bản chất của tác phẩm.Vì thế, việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong đọc hiểu 
văn bản đang cần sự tìm tòi một cách tích cực nhất, hiệu quả nhất. Chúng tôi, 
những người giáo viên đang đứng lớp hi vọng nhận được sự trao đổi để vận dụng 
có hiệu quả phương pháp dạy học ngữ văn này ở nhà trường THPT. 
- Việc tăng cường các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học tích cực qua 
đó giúp giáo viên dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học 
sinh, làm cho học sinh chủ động và sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa 
học đang là một trong những mục tiêu quan trọng của đổi mới phương pháp dạy 
học hiện nay. Việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề để tích cực hóa hoạt động nhận 
thức của học sinh trong phần đọc - hiểu VBVH, chương trình Ngữ văn THPT nói 
chung, chương trình Ngữ văn 10 nói riêng không nằm ngoài mục tiêu chung đó. 
Phát vấn là thao tác được sử dụng trong mọi phương pháp dạy học, từ những 
phương pháp dạy học truyền thống đến các phương pháp dạy học hiện đại. Hiệu 
quả của một giờ học phụ thuộc không nhỏ vào chất lượng hệ thống câu hỏi hướng 
dẫn học bài của giáo viên. Vì thế, đề tài này tuy không đặt ra vấn đề có tầm vĩ mô 
trong việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn nhưng hiệu quả, tính thiết thực, 
tính khả thi và phạm vi ứng dụng rộng lớn của đề tài là điều không thể phủ nhận. 
Chính vì thế, đề tài bước đầu có ý nghĩa tích cực đối với việc nâng cao chất lượng, 
hiệu quả dạy học phân môn Đọc văn nói riêng, môn Ngữ văn nói chung. 
 11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP 
DỤNG THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU. 
 29
Stt Tên tổ chức , cá nhân Địa chỉ Phạm vi , lĩnh vực 
áp dụng sáng kiến 
1 Vũ Thị Hồng Trường THPT Nguyễn Thị 
Giang 
Chương trình giảng 
dạy Ngữ văn 10 
2. Trần Thị Ngọc Hân THPT Nguyễn Thị 
Giang 
Chương trình giảng 
dạy Ngữ văn 10 
3 Hà Thị Liên THPT Nguyễn Thị 
Giang 
Chương trình giảng 
dạy Ngữ văn 10 
- Lời kết: Tri thức khoa học và đời sống là vô tận, hiểu biết của học trò cũng như 
của chính bản thân các giáo viên là hữu hạn. Không phải mọi điều chúng ta đặt 
ra, học sinh đều trả lời trôi chảy và trùng khớp với những gì ta đã dự kiến khi thiết 
kế câu hỏi nêu vấn đề. Nhưng cũng đừng vì thế mà các thầy cô nản chí và ngại sử 
dụng CHNVĐ trong các giờ đọc - hiểu VBVH. Kiến thức các em có được qua 
những câu trả lời là đáng quý nhưng quý hơn nữa là việc kiên trì sử dụng CHNVĐ 
của giáo viên sẽ giúp các em được rèn luyện thói quen chịu khó suy nghĩ, tìm tòi 
và tinh thần tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức trong quá trình học tập. Vì thế, 
tôi rất mong các đồng nghiệp của tôi sẽ kiên trì, linh hoạt và sáng tạo trong việc 
sử dụng CHNVĐ để nâng cao hiệu quả giờ đọc- hiểu VBVH cũng như nâng cao 
chất lượng dạy học Ngữ văn ở trường THPT. 
Vĩnh Tường, 14/2/2019 Vĩnh Tường, 12/2/2019 
 Thủ trưởng đơn vị: Tác giả: 
 Vũ Thị Hồng Trường 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Đình Sử, 2004, “Đọc- hiểu văn bản- một khâu đột phá trong việc dạy học 
văn hiện nay”, Tạp chí giáo dục số 102, trang 16-18 
2. Đỗ Ngọc Thống, 2003, “Chương trình Ngữ văn THPT và việc hình thành năng 
lực văn học cho học sinh”, Tạp chí giáo dục số 66, trang 26-28 
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010, Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểm tra 
đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông, 
môn Ngữ Văn cấp THPT 
4. Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập 1 và tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
 30
5. Nguyễn Trọng Hoàn Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn 
chương, Nxb Giáo dục, 2001 . 
6. Phan Trọng Luận, Trương Đình, Nguyễn Thanh Hùng, Phương pháp dạy học 
văn, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 1996. 
7. Z.I.A Rez, Phương pháp luận dạy học văn, Nxb Giáo dục, 1983. 
8. Trần Đình Sử, Phương Lựu, Nguyễn Xuân Nam, Lý luận văn học (tập 1,2) NXB 
Giáo dục, 1987. 
--------------------------------------------------- 
 31
PHẦN ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. 
 32
 SỞ GD-ĐT VĨNH PHÚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Trường THPT Nguyễn Thị Giang Độc lập- Tự do- Hạnh phúc 
PHIẾU ĐĂNG KÍ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 CẤP: CƠ SỞ TỈNH: 
I. Thông tin về tác giả đăng kí SKKN: 
1. Họ và tên: Vũ Thị Hồng Trường 
2. Ngày sinh: 27/11/1978 
3. Đơn vị công tác: THPT Nguyễn Thị Giang 
4. Chuyên môn: ĐHSP Văn. 
5. Nhiệm vụ được phân công trong năm học: 
- Tổ phó chuyên môn Văn- Anh. 
- Giảng dạy: Ngữ văn 10A2, 10 A3, 11A2,11A5 
- Chủ nhiệm: 11A2 
II. Thông tin về SKKN: 
1.Tên SKKN: Một số phương pháp sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong tiết đọc 
văn chương trình Ngữ văn 10. 
2. Cấp học: THPT 
3. Mã lĩnh vực theo cấp học: 51 
4. Thời gian tiếp tục nghiên cứu: từ tháng 2/2019 
5. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Thị Giang 
6. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10. 
 Ngày 14/2/2019 Ngày 14/2/2019 Ngày 12/2/2019 
Thủ trưởng đơn vị: Tổ trưởng chuyên môn: Người đăng kí: 
 Phan Thị Hạnh Vũ Thị Hồng Trường 
X 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_su_dung_cau_hoi_neu.pdf