Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp làm bài văn nghị luận giải thích Lớp 7

Trong đời sống của con người nhu cầu giải thích đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi những gì chúng ta biết chỉ là hạt cát nhỏ bé giữa một sa mạc kiến thức mênh mông. Gặp một hiện tượng, một sự kiện, một vấn đề mới mẻ con người chưa biết thì nhu cầu giải thích nảy sinh. Chính vì thế mà văn giải thích xuất hiện.

Đối với học sinh lớp 7 để các em hiểu được và làm được bài văn giải thích đã là khó chứ chưa nói là làm hay, làm tốt. Trong suốt một thời gian dài được phân công giảng dạy môn Ngữ văn 7, qua những lần kiểm tra bài viết của học sinh, tôi thấy kết quả làm bài của các em rất thấp. Đa số bài viết nội dung sơ sài, không có ý văn và vốn từ nghèo nàn. Không những thế có bài còn thể hiện những hạn chế như: chưa định hướng được các bước làm bài văn nghị luận giải thích, trình bày luận điểm chưa rõ ràng, từ ngữ lặp… Xuất phát từ thực tế đó tôi thấy cần thiết phải rèn luyện cho các em kỹ năng xây dựng dàn bài với hệ thống câu hỏi gợi mở để các em biết tư duy, sáng tạo, dễ dàng nắm bắt được cách làm bài văn nghị luận giải thích một vấn đề. Đó là lí do chính khiến tôi viết đề tài này.

doc 11 trang Trang Lê 28/08/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp làm bài văn nghị luận giải thích Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp làm bài văn nghị luận giải thích Lớp 7

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp làm bài văn nghị luận giải thích Lớp 7
ầu giải thích câu tục ngữ "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn", một mặt cần tìm những ví dụ cụ thể trong thực tế (đi tham quan để hiểu biết thêm những điều mới lạ, những khám phá của con người trước những miền đất mới, em đã từng thất bại khi làm một việc gì đó nhưng vì thế mà em có được kinh nghiệm để bây giờ có thể làm tốt được việc ấy,...), mặt khác cần liên hệ với những câu ca dao, tục ngữ tương tự (Làm trai cho đáng nên trai, Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng; Đi cho biết đó biết đây, Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn;...) thậm chí liên hệ đến những dẫn chứng có ý nghĩa tương phản: Ếch ngồi đáy giếng,...
Bước 2: Lập dàn bài                                       
Lập dàn bài theo bố cục ba phần:
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần giải thích hoặc giới thiệu câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao, câu văn,... và nêu ra nội dung của nó. Ví dụ: Giới thiệu câu tục ngữ "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn" và ý nghĩa về sự đúc kết kinh nghiệm và thể hiện mơ ước đi nhiều nơi để mở mang hiểu biết.
Thường phần mở bài rất quan trọng (là chìa khóa cho toàn bộ bài văn) nó không chỉ đơn thuần là sự thông báo của văn bản mà còn làm cho người đọc người nghe có thể đi vào đề tài một cách dễ dàng, tự nhiên, hứng thú và ít nhiều hình dung được các bước đi của bài viết song có lẽ đây là phần khó nhất, trước một đề bài Tập làm văn, tôi thấy các em lúng túng, cắn bút suy nghĩ rồi diễn đạt một cách gượng gạo, khô khan, kể cả học sinh khá giỏi cũng rơi vào trường hợp này Phần mở bài gồm có 3 phần: Gợi - Đưa - Báo : tức là Gợi ý ra vấn đề cần làm - sau khi gợi thì ĐƯA vấn đề ra - cuối cùng là BÁO - tức là phải thể hiện cho biết mình sẽ làm gì. Có thể đưa ra một vấn đề tương tự/ hoặc trái ngược để liên tưởng đến vấn đề cần giải quyết, sau đó mới tạo móc nối để ĐƯA vấn đề ra, cách này thường dùng khi cần GT về câu nói, tục ngữ, suy nghĩ.
Để giúp các em bớt bối rối, bế tắc khi viết mở bài tôi thường đặt câu hỏi gợi mở và yêu cầu các em trả lời để cụ thể hóa nội dung.
- Thân bài: Giải thích vấn đề (luận điểm) đã giới thiệu ở phần Mở bài
+ Giải thích các từ ngữ, khái niệm, ví dụ: Đi một ngày đàng nghĩa là gì? Một sàng khôn nghĩa là gì? "nhân đạo" là gì? "khiêm tốn" là thế nào? "phán đoán" là gì? "thẩm mĩ" là gì?
+ Giải thích các ý nghĩa mở rộng của vấn đề, liên hệ với thực tế, với các dẫn chứng khác
+ Giải thích ý nghĩa khái quát của vấn đề đối với cuộc sống của con người, lí giải sâu vấn đề
Chú ý cân nhắc cách sắp xếp các ý giải thích để làm sáng rõ, nổi bật vấn đề
- Kết bài: Nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề vừa làm sáng tỏ
Bước 3: Viết bài
- Mở bài: Có thể viết theo các cách:
+ Giới thiệu thẳng vào vấn đề cần giải thích, ví dụ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn là câu tục ngữ đúc kết kinh nghiệm học tập của nhân dân ta, qua đó thể hiện ước mơ vươn tới những chân trời mới để mở mang hiểu biết.
+ Đi từ vấn đề có ý nghĩa đối lập, dẫn tới vấn đề cần giải thích, ví dụ: Em cứ nhớ mãi hình ảnh một chú ếch không huênh hoang, kiêu ngạo, không chịu mở rộng tầm mắt để dẫn tới hậu quả bị chết bẹp dưới chân trâu. Thế mới thấy thấm thía lời răn dạy của cha ông ta: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Còn gì thú vị hơn khi được đi đến những chân trời mới, ở những nơi cho ta bao điều mới lạ, kì thú.
+ Đi từ cái chung đến cái riêng, dẫn dắt vào vấn đề, ví dụ: Cha ông ta để lại cho con cháu muôn đời cả một kho tàng ca dao, tục ngữ. Đó cũng là cả một kho tàng kinh nghiệm quý báu. Ta có thể tìm thấy ở đó những lời khuyên răn bổ ích về việc phải mở mang tầm hiểu biết, đi đây đi đó để trau dồi vốn sống, vốn tri thức.
- Thân bài: Mỗi ý giải thích nên viết gọn thành một đoạn. Chú ý đến việc lựa chọn cách dẫn dắt từ Mở bài đến Thân bài, từ đoạn này chuyển sang đoạn khác.
- Kết bài: Cách Kết bài phải hô ứng với cách Mở bài; thâu tóm được những ý chính đã triển khai trong phần Thân bài.
Bước 4: Đọc lại và sửa chữa.
2. Ví dụ cho đề bài sau: 
Ông cha ta đã từng dạy: “ Không thầy đố mày làm nên” Em hãy giải thích câu tục ngữ trên
*Phần mở bài:
Câu hỏi 1:
? Đọc xong đề bài em sẽ nêu vấn đề như thế nào?
Câu hỏi gợi mở: 
- Câu tục ngữ trên đề cập đến vấn đề gì? Vai trò, tình cảm hay trách nhiệm của người thầy ?
Em liên tưởng đến đạo lí truyền thống nào của dân tộc ta? Đạo lí đó có được xã hội đề cao không?
Câu tục ngữ trên khẳng định vai trò quan trọng của người thầy đối với sự nghiệp giáo dục.
Truyền thống “ tôn sư trọng đạo” luôn được nhân dân ta coi trọng, đề cao nhằm tôn vinh vai trò của người thầy trong sự nghiệp giáo dục
Nhắc nhở chúng ta phải biết ơn, kính trọng thầy, cô giáo.
Câu hỏi 2: Em hiểu được điều gì qua lời dạy đó?

Những câu hỏi trên giúp các em hiểu sâu hơn vấn đề, các em đã biết đề cập, dẫn dắt vào bài tự nhiên, dễ dàng.
Để thao tác này trở thành kỹ năng của các em, tôi thường yêu cầu học sinh làm như sau.

Mở bài: Nêu vấn đề; Trích dẫn; Nhận định.
Vấn đề: Tư tưởng, đạo lí, nhận định, quan điểm
Trích dẫn: Lời dạy, lời kêu gọi, lời khuyên.
Nhận định: Khẳng định vai trò, tính đúng đắn, nhắc nhở bổn phận..
Phần Thân bài:
Thân bài thực chất là một tập hợp các đoạn văn nhỏ nhằm giải quyết một vấn đề chung. Để tìm ý cho phần thân bài thì có thể dùng các công thức sau đâyđể đặt câu hỏi nhằm tìm ý càng nhiều và dồi dào càng tốt, sau đó có thể sử dụng toàn bộ hoặc một phần ý tưởng để hình thành khung ý cho bài văn: Gì - Nào - Sao - Do - Nguyên - Hậu
Gì: Cái gì, là gì
Nào: thế nào
Sao: tại sao
Do: do đâu
Nguyên: nguyên nhân
Hậu: hậu quả
Phần này hướng học sinh đi vào phần trọng tâm, giải quyết vấn đề. Ở phần này đòi hỏi học sinh phải trình bày được hệ thống các luận điểm, luận cứ khoa học, rõ ràng biết dựng đoạn và chuyển đoạn sao cho nội dung liền mạch, chặt chẽ, thống nhất với nhau.
Song đây là phần các em dễ bị hạn chế về cách diễn đạt, các ý chồng chéo lên nhau, trùng lặp. Để khắc phục khó khăn này tôi hướng dẫn các em biết định hướng trình tự giải quyết vấn đề thường thì trình tự bài văn giải thích sẽ đi từ:
 Giải thích nghĩa đen
 Giải thích nghĩa bóng 
 Giải thích cơ sở chân lí
 Giải thích phương pháp vận dụng.
Tương ứng ba phần trên tôi thường yêu cầu học sinh viết ba đoạn văn:
Đoạn 1: GV đặt câu hỏi để HS giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng theo trình tự:
Giải thích từng từ ngữ-> giải thích từng vế -> giải thích cả câu.
Câu hỏi 3: 
? Câu tục ngữ có mấy nghĩa? Em hãy giải thích nghĩa của câu tục ngữ đó?
? Các từ ngữ: không thầy, đố mày, làm nên nghĩa là gì?
? Ý nghĩa của cả câu tục ngữ là gì?
- Không có sự hướng dẫn của thầy
- Ý thách đố nhằm phủ nhận
- Sự thành đạt trong học tập, trong công danh sự nghiệp của người học.
- Đề cao vai trò quan trọng của người thầy đối với sự thành công của trò.

Việc giải thích nghĩa của câu tục ngữ tôi cũng yêu cầu các em đóng khung. 
Nghĩa đen
Nghĩa bóng
Nghĩa cả câu

Với thao tác cơ bản này, học sinh vận dụng rất nhanh, những bài viết sau đó tôi cảm nhận các em đã biết cách giải thích vấn đề một cách nhẹ nhàng hơn, đầy đủ và khoa học.
Đoạn 2: GV đặt câu hỏi để HS tìm luận điểm sau đó gợi mở để tìm luận cứ:
Câu hỏi 4: 
? Vì sao người Thầy có vai trò quan trọng trong sự nghiệp của trò?
 Thầy mang lại cho ta những gì?
Trong bước đường ta chiếm lĩnh tri thức và học làm người thầy đã làm gì cho ta?
Công lao của thầy đối với ta có lớn lao không? Có thể so sánh công lao của người thầy vối công lao của ai?
Trong cuộc sống có ai thành đạt, có công danh sự nghiệp mà không do một phần dạy bảo của thầy không?
Luận điểm 1: Người thầy giữ vai trò quan trọng quyết định sự thành công của trò.
Luận cứ: - Thầy cung cấp kiến thức, mở mang tầm nhìn , sự hiểu biết, dạy cho ta những điều hay, lẽ phải, giúp cho ta trở thành con người hoàn thiên về trí, đức
Có thể ví công ơn của thầy như công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ
Luận điểm 2: Không có thầy trò sẽ không đạt được thành công lớn trong sự nghiệp.
Luận cứ: Người xưa đã có câu: có thầy giỏi mới có trò giỏi và thực tế cho thấy những học trò thành danh, đỗ đạt cao đều nhờ vào công uốn nắn, dạy dỗ của người thầy..
Đoạn 3: GV hướng dẫn HS liên hệ thực tế.
Câu hỏi 5: Em sẽ thực hiện nội dung lời dạy như thế nào cho phù hợp với thực tế hiện nay?
Gợi mở: Vị trí vai trò của thầy và trò ngày nay?
Việc học của trò có thể thiếu bóng dáng của người thầy không?
- Ngày nay thầy giữ vai trò chủ đạo, trò tích cực, tự giác tìm hiểu kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy.
Tóm lại với cách triển khia nội dung phần thân bài theo ba đoạn như trên cùng với các câu hỏi gợi mở tôi thấy có hiệu quả trong việc hướng dẫn các em lập dàn ý cho bài văn nghị luận giải thích. Bài văn các em làm rõ rang, mạch lạc, không trùng lặp các ý.
Phần Kết bài:
Có công thức Tóm - Rút - Phấn để thực hiện phần này :
Tóm: tóm tắt vấn đề
Rút: rút ra kết luận gì
Phấn: hướng phấn đấu, suy nghĩ riêng của bản thân
Mỗi em đều có cách viết phần kết bài riêng nhưng nó phải phù hợp với phần đặt vấn đề: trước sau hô ứng nhau, có như thế thì bài văn mới trọn vẹn.
Kết bài của bài văn giải thích thường khẳng định vấn đề và liên hệ trách nhiệm của bản thân . 
Câu hỏi 6: Qua lời dạy trên em có suy nghĩ gì về trách nhiệm, bổn phận của người học trò đối với vai trò của người thầy?
- Lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy.
- Tình cảm không thể thiếu của mỗi chúng ta.
- Một cách để rèn luyện nhân cách, đạo đức cho thế hệ trẻ.
Như vậy khi làm bài văn nghị luận giải thích tôi yêu cầu học sinh lập dàn ý bằng hệ thống câu hỏi gợi mở từ câu 1 đến câu 6. Và khi các em đã thành thạo các thao tác ở cả ba phần Mở bài , Thân bài, Kết bài thì tôi yêu câu học sinh nắm bắt theo sơ đồ tư duy sau:
Mở bài: 
- Nêu vấn đề
- Trích dẫn
- Nhận định.
Thân bài: Giải quyết vấn đề theo trình tự sau:
- Giải thích nghĩa đen
- Giải thích nghĩa bóng 
- Giải thích cơ sở chân lí
- Giải thích phương pháp vận dụng.
Kết bài: - Kết thúc vấn đề.
	 -Trách nhiệm của bản thân.
Bằng việc kiên trì dẫn dắt các em học sinh từng bước, từng bước theo tến trình trên khi tìm hiểu một đề văn nghị luận giải thích đa số các em học sinh đã nắm bắt được cách lập dàn ý bài văn nghị luận giải thích mà trước đây các em rất lo lắng, bối rối.
IV. HIỆU QUẢ MANG LẠI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
- Khi áp dụng đề tài này, giáo viên đã giúp học sinh tích cực và hào hứng hơn khi làm văn, đồng thời cũng thu được những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích cho bản thân. 
- Viết bài văn hay hơn, đáp ứng được yêu cầu của bài văn giải thích nói riêng và văn nghị luận nói chung.
- Từ những giải pháp trên tôi đã áp dụng vào quá trình dạy học sinh cách làm bài tập làm văn nghị luận giải thích. Qua bài kiểm tra, kết quả đạt được như sau:
Tổng số HS
Điểm 0 - 2
2 < Điểm < 5
Điểm 5-7,8
Điểm 9-10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
35
0
0
1
3
24
69
10
28

V. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI:
 Qua kết quả giảng dạy trên tôi nhận thấy rằng những giải pháp tôi đưa ra trong đề tài hoàn toàn có thể thực hiện được đối với học sinh trường THCS. Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh có sự hào hứng với giờ học, gắn bài học với thực tiễn nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên hứng thú hơn, tạo tâm lý nhẹ nhàng thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. KẾT LUẬN:
 Như vậy, để giờ dạy văn nghị luận nói chung và dạy văn nghị luận giải thích nói riêng đạt hiệu quả cao, học sinh phải hứng thú với bài học và tiếp thu bài có hiệu quả. Người giáo viên phải tạo tâm thế học tập cho học sinh bằng cáh sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn, tìm tòi, sưu tầm tài liệu, đồ dùng học tập để gây hứng thú cho học sinh. Văn nghị luận nó vốn rất khô khan dễ gây chán nản cho học sinh nên người giáo viên cần phải tạo được sự thoải mái trong tiết học, không nên gò bó hoặc áp đặt học sinh theo sự sắp đặt của giáo viên mà nên để học sinh tự phát hiện, tự nêu lên suy nghĩ của mình. Giáo viên nên định hướng kiến thức để học sinh khỏi sai lạc vào những vấn đề khác. Giáo viên khuyến khích học sinh tìm tòi thêm kiến thức văn học bên ngoài chương trình để các em có kho tri thức làm văn nghị luận đạt hiệu quả cao. Như vậy để giờ làm văn đạt kết quả cao, đáp ứng mục tiêu bài học, người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hoá. 
2. KIẾN NGHỊ.
Mỗi người giáo viên cần quan tâm hơn nữa để phát huy những tài năng sẵn có còn tiềm ẩn trong mỗi cá nhân học sinh, giúp các em phát huy vốn tri thức của nhân loại để phục vụ tốt cho nhiệm vụ học tập của mình. Trau chuốt hành văn, diễn đạt trong sáng, có logic, tính liên kết cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn kiến thức kỹ năng - Phạm Thị Ngọc Trâm (chủ biên) NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Một số kiến thức- kỹ năng và bài tập nâng cao Ngữ văn 7 – Nguyễn Thị Mai Hoa, Đinh Chí Sáng.NXB Giáo dục.
3. Tuyển tập 150 bài văn hay lớp 7- Thái Quang Vinh, Lê Thị Nguyên. NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
MỤC LỤC
NỘI DUNG	 	TRANG
A. ĐẶT VẤN ĐỀ. 
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................................1
II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................................1
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................1
1. PHẠM VI ỨNG DỤNG....................................................................................................1
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...........................................................................................1
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...........................................................................................1
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................................................2 
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ........................................................................................2 
III. CÁC BIỆN PHÁP............................................................................................................3
III. CÁC BIỆN PHÁP............................................................................................................4
III. CÁC BIỆN PHÁP............................................................................................................5
III. CÁC BIỆN PHÁP............................................................................................................6
III. CÁC BIỆN PHÁP............................................................................................................7
IV. HIỆU QUẢ MANG LẠI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM......................................8
V. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI.................................................................8
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. KẾT LUẬN.........................................................................................................................9
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................9

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_lam_bai_van_nghi_luan_giai.doc