Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng làm bài đọc hiểu văn bản cho học sinh Lớp 6,7 tại Trường THCS Bồ Đề

Trong hai năm gần đây, khi chương trình GDPT 2018 được triển khai ở bậc THCS thì đề kiểm tra giữa kì và cuối kì môn Ngữ văn đã có sự thay đổi mạnh mẽ với hai phần: đọc hiểu và làm văn. Trong đó, phần đọc hiểu văn bản chiếm một tỉ lệ điểm khá lớn (50 - 60% số điểm). Ngoài văn bản đã được học trong chương trình, đề kiểm tra cũng hướng tới các văn bản ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa có cùng đặc trưng thể loại. Đây là phần được đưa vào trong các bài kiểm tra giữa học kì, kiểm tra cuối học kì nhằm đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh. Hiện nay, việc đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh dựa trên yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã có vào việc đọc hiểu và cảm thụ văn bản. Như vậy, thầy cô không thể giúp các em đọc hộ, cảm hộ, hiểu hộ như trước đây nữa mà các em phải tự mình khám phá, tìm hiểu văn bản. Chính vì vậy, học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi làm bài. Bên cạnh đó, trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo đều không có các dạng bài này. Các em không biết phải bắt đầu từ đâu, trình bày bài như thế nào, vận dụng những kiến thức gì... nhất là đối với học sinh có học lực trung bình, yếu. Còn đối với học sinh khá giỏi, đây là một trong những dạng bài phát huy được khả năng cảm thụ văn học của các em. Các em rất hứng thú khi được tìm hiểu, khám phá nhiều văn bản mới không có trong chương trình và sách giáo khoa. Từ đó các em lĩnh hội được nhiều kiến thức bổ ích, nhiều bài học có giá trị nhân văn sâu sắc.

Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn, tôi nhận thấy năng lực cảm thụ, đọc hiểu văn bản của học sinh còn rất hạn chế nhất là với học sinh lớp 6,7. Các em mới chuyển cấp từ môi trường tiểu học lên THCS còn nhiều bỡ ngỡ, chưa được quen với cách học của bậc THCS đặc biệt trong môn Ngữ văn ( Tiểu học là môn Tiếng việt). Trong các giờ dạy học đọc hiểu văn bản, học sinh thường nghe và ghi chép lại bài giảng của giáo viên chứ chưa tự mình cảm thụ, tìm hiểu, khám phá văn bản. Do áp lực thi cử, tình trạng thầy cô đọc hộ, hiểu hộ, cảm thụ hộ học sinh diễn ra khá phổ biến. Chính vì thể, để làm được dạng bài này học sinh phải có một năng lực đọc hiểu văn bản nhất định trên một nền tảng kiến thức cơ bản. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu một số biện pháp để “Rèn kỹ năng làm bài đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 6,7”.

docx 11 trang Trang Lê 16/03/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng làm bài đọc hiểu văn bản cho học sinh Lớp 6,7 tại Trường THCS Bồ Đề", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng làm bài đọc hiểu văn bản cho học sinh Lớp 6,7 tại Trường THCS Bồ Đề

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng làm bài đọc hiểu văn bản cho học sinh Lớp 6,7 tại Trường THCS Bồ Đề
 trúc, phạm vi, yêu cầu của đề
Để làm tốt phần đọc hiểu ngữ liệu mở, đòi hỏi học sinh cần có kĩ năng và kiến thức để phân tích được cấu trúc, phạm vi và yêu cầu của đề. Cụ thể:
* Cấu trúc của phần đọc hiểu
Cấu trúc của dạng bài đọc hiểu gồm hai phần:
- Phần 1: Ngữ liệu trong hoặc ngoài chương trình và sách giáo khoa (đoạn văn, đoạn thơ, bài thơ ngắn, mẩu truyện...). Nhưng xu hướng sẽ là một văn bản mới hoàn toàn, không có trong chương trình và sách giáo khoa.
- Phần 2: Thực hiện trả lời yêu cầu với các câu hỏi dựa trên chuẩn kiến thức và kĩ năng hiện hành, mức độ từ đễ đến khó. (thông thường từ 8 – 10 câu trắc nghiệm và 2 - 3 câu tự luận)
* Phạm vi của phần đọc hiểu
+ Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm, ngữ liệu trong các bài tiếng Việt, phần viết)
+ Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng thể loại với các văn bản được học trong chương trình).
* Yêu cầu cơ bản của phần đọc hiểu
- Nhận biết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu văn, hình ảnh, các biện pháp tu từ,...
- Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ, câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ, liên kết trong đoạn văn bản
- Hiểu nghĩa của một số từ trong văn bản.
- Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn.
- Bày tỏ suy nghĩ, rút ra bài học, liên hệ bản thânbằng một đoạn văn ngắn (độ dài từ 5 đến 7 câu)
2.2. Biện pháp 2: Chuẩn bị những kiến thức cần có để thực hiện việc đọc hiểu văn bản
Phần đọc hiểu thường xoay quanh nhiều vấn đề. Vì vậy, đề hình thành năng lực đọc hiểu các em cần năm vững những kiến thức cơ bản sau:
- Kiến thức về các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói
giám, nói tránh, điệp từ, điệp ngữ, phép đối. ...).
- Kiến thức về các phương thức biểu đạt (tự sự, biểu cảm, miêu tả, thuyết minh, nghị luận và hành chính công vụ), kiến thức về ngôi kể
- Kiến thức về thể loại (thơ: ngũ ngôn, thất ngôn, lục bát, song thất lục bát, tự do; truyện: cổ tích, truyền thuyết, ngụ ngôn, khoa học viễn tưởng, truyện hiện đại, đồng thoại)
- Kiến thức về kiểu câu, liên kết câu, từ ngữ, thành phần câu
- Kiến thức trình bày đoạn văn hoặc chuỗi câu
- Khi củng cố cho học sinh những kiến thức đó, giáo viên phải làm sao cho học sinh ghi nhớ một cách bản chất, tránh việc ghi nhớ kiến thức lí thuyết quá nhiều mà không hiểu được bản chất.
2.3. Biện pháp 3: Rèn kĩ năng phân tích, nhận định các dạng câu hỏi đọc hiểu
Các đạng câu hỏi chủ yếu sử dụng trong đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh thường có hai dạng:
Dạng 1: Câu hỏi trắc nghiệm (Học sinh lựa chọn đáp án đúng nhất)
Dạng 2: Câu hỏi trả lời ngắn 
- Là dạng câu hỏi học sinh phải viết câu trả lời dựa trên yêu cầu của câu hỏi một cách ngắn gọn, chính xác. Nội dung các câu hỏi độc lập, câu trên không gợi ý cho câu dưới. Dạng câu hỏi này thường được sử dụng chủ yếu trong các đề kiểm tra.
- Có hai dạng câu hỏi trả lời ngắn:
+ Câu hỏi đóng: là cầu hỏi được giới hạn rõ/ có một đáp án, thể hiện cách hiểu chính xác về văn bản.
+ Câu hỏi mở: là câu hỏi có thể có nhiều phương án trả lời khác nhau, thể hiện quan điểm suy nghĩ riêng của học sinh. Câu hỏi có nội dung trả lời mở thường được đặt ở vị trí cuối cùng trong hệ thông câu hỏi của phần đánh giá năng lực đọc hiểu.
Ví dụ: Bài tập đọc hiểu kết hợp cả hai dạng trắc nghiệm và câu trả lời ngắn
Bài tập 1: Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
CON THỎ TRẮNG THÔNG MINH
Một ngày nọ, thỏ, khỉ và dê rủ nhau lên núi chơi. Đột nhiên chúng phát hiện ra con sói già đang lẻn vào nhà gà và lấy trộm trứng.
Dê giọng nhỏ nhẻ: “Con sói kia hung dữ lắm. Chúng ta chi bằng giả vờ không nhìn thấy, cứ để nó trộm. Nếu mình vào nói có khi bị nó ăn thịt mất”.
 Khỉ tức giận nói: “Làm sao lại để yên khi biết chúng làm việc xấu. Hãy để tôi”. Nói xong, khỉ dũng cảm xông lên: “Con sói già kia, tại sao lại lấy trộm đồ của người khác. Để trứng xuống ngay”.
 Sói nhìn xung quanh không thấy có người liền hung hãn quát: “Con khỉ to gan nhà ngươi, không muốn sống nữa hả. Ngươi dám chen vào chuyện của tao hả. Hôm nay ngươi sẽ phải chết”, vừa dứt lời con sói già giơ móng vuốt vồ nhanh lấy khỉ.
Khỉ hoảng sợ chờ đợi cái chết thì bất ngờ tiếng súng nổ lên. “Sói, đầu hàng đi, ngươi đã bị bao vây”, tiếng bác cảnh sát vang lên. Hóa ra lúc dê và khỉ đang tranh luận cách giải quyết thì thỏ đã nhanh trí chạy đi báo cảnh sát. Vì vậy mà khỉ đã thoát chết và sói đã bị trừng phạt thích đáng.
(BT Ngữ văn 6, Tập 1, sách Kết nối tri thức với cuộc sống, NXBGD 2020)
Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích	B. Truyện đồng thoại	
C. Truyện truyền thuyết	 	D. Truyện ngắn
Câu 2: Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? 
A. Ngôi thứ nhất 	B. Ngôi thứ hai	
C. Cả ngôi thứ nhất với ngôi thứ 3	D. Ngôi thứ ba
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản trên là ai?
A. Thỏ 	 B. Khỉ	 	C. Thỏ và khỉ	 D. Sói
Câu 4: Biện pháp tu từ chủ yếu được dùng trong văn bản là:
A. Nhân hóa.	B. So sánh.
C. Điệp ngữ.	D. Ẩn dụ.
Câu 5: Chi tiết “thỏ chạy đi báo cảnh sát” thể hiện phẩm chất gì của thỏ?
A. Gan dạ, dũng cảm	 B. Thông minh, nhanh trí	
C. Năng động, hoạt bát	 D. Nhiệt tình, chăm chỉ
Câu 6: Đoạn trích thể hiện tình cảm, cảm xúc gì của tác giả đối với loài vật?
A. khen ngợi	B. quan tâm	 C. tự hào D. trân trọng
Câu 7: Câu nào sau đây nói đúng chủ đề của đoạn trích? 
A. Đoạn trích ca ngợi sự quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.
B. Đoạn trích ca ngợi tình cảm của khỉ với gà.
C. Đoạn trích ca ngợi tinh thần đoàn kết của thỏ, khỉ, dê và gà. 
D. Đoạn trích ca ngợi sự thông minh, nhanh trí của thỏ. 
Câu 8: Theo em, có nên hành động như nhân vật khỉ khi đương đầu với sói không? Vì sao?
Câu 9: Qua việc làm của thỏ em rút ra được bài học gì? (Hãy trình bày trong khoảng 3 – 5 câu văn.)
2.4. Biện pháp 4: Rèn kĩ năng đọc 
- Đọc hệ thống câu hỏi trước, vì khi đọc hệ thống câu hỏi như vậy học sinh đã phải tập trung tìm kiếm thông tin từ văn bản để dự kiến câu trả lời chính xác. (Định hướng trước giống như ta đi vào thư viện nếu không dự kiến trước sẽ không tìm được cuốn sách hay thiết bị đang cần tìm sẽ bị choáng ngợp trước rất nhiều loại sách khác có thể sẽ bị lạc hướng không đạt được mục đích ban đầu). Đọc câu hỏi trước có tác dụng bởi vì đôi khi câu hỏi sau sẽ gợi mở cho câu hỏi trước. Từ đó ta có thể hiểu văn bản nhanh hơn (chú ý câu hỏi tự luận thường yêu cầu suy nghĩ về ý nghĩa, bài học rút ra từ văn bản đọc hiểu). 
- Gạch chân từ khóa trong câu hỏi để trả lời đúng, trúng trọng tâm câu hỏi, tránh diễn đạt chung chung, lan man. 
- Đọc kĩ văn bản, vừa đọc vừa tư duy kết nối với các yêu cầu của đề bài: xác định được nội dung, chủ đề, luận điểm, cách lập luận (lí lẽ, dẫn chứng, trích dẫn...), cách diễn đạt (viết câu, dùng từ, hình ảnh, biện pháp tu từ...). Đó là những yếu tố thường được đề cập đến trong câu hỏi. 
2.5. Biện pháp 5: Rèn kĩ năng trả lời câu hỏi. 
2.5.1. Dạng câu hỏi nhận biết 
- Nhận biết về hình thức của văn bản: phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận, liên kết văn bản, về biện pháp tu từ, thể loại
+ Nhận diện phương thức biểu đạt là một nội dung quen thuộc, thường gặp trong các đề thi đọc hiểu. Khi làm dạng bài này học sinh thường xác định chưa chính xác các phương thức biểu đạt hoặc không biết phương thức nào là chính phương thức nào là phụ. Vì không phải mỗi văn bản chỉ có một phương thức biểu đạt duy nhất, mà thường kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau nhưng bao giờ cũng có một phương thức là chủ đạo.
+ Đề xác định chính xác phương thức biểu đạt, các em phải năm vững kiến thức cơ bản về khái niệm, đặc điểm và một số dấu hiệu đề nhận biết các phương thức biểu đạt.
+ Trong đề thi nếu có câu hỏi: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản, thì các em chỉ cần nêu một phương thức chính. Nếu đề bài hỏi xác định phương thức biểu đạt hoặc những phương thức biểu đạt thì có thể trả lời nhiều phương thức.
- Nhận biết về nội dung: chi tiết, hình ảnh, sự kiện, vấn đề, thông tin... được thể hiện, phản ánh trực tiếp trong văn bản. 
+ Câu hỏi thường có các từ để hỏi như: “chỉ ra, hãy nêu, là gì...” 
+ Cách trả lời: tìm thông tin được đề cập trong câu hỏi -> ghi nội dung trả lời ngắn gọn, chính xác. (Phải ghi được ít nhất từ 2 thông tin trở lên). 
Ví dụ minh họa: 
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3
Hai người bạn đồng hành và con gấu
 Có hai người bạn đương1 đi trong rừng thì một chú gấu nhảy ra vồ. Tình cờ, người đi trước túm được một cành cây và ẩn mình trong đám lá. Người kia không biết trông cậy vào đâu, đành nằm bẹp xuống đất, mặt vùi trong cát. Gấu đến gần dí mõm vào tai người này ngửi, ngửi mãi, Nhưng cuối cùng, gấu hú lên một tiếng, lắc đầu rồi lững thững bỏ đi, vì gấu không ăn những con vật chết. Bấy giờ, người trên cây trèo xuống gặp bạn, cười và nói rằng: “Ông Gấu thì thầm với cậu điều gì đó?”
-“Ông ấy bảo tớ rằng”, người kia nói, “không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn”.
 (Trích: Truyện ngụ ngôn Ê-dốp, Phạm Khải Hoàn dịch, NXB Văn học, 2013)
 * Câu hỏi:
Câu 1: Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2: Chỉ ra những nhân vật xuất hiện trong văn bản.
Câu 3: Xác định tình huống hiểm nghèo trong văn bản? Tình huống đó có tác dụng gì trong việc bộc lộ tính cách nhân vật?
 *Lưu ý các câu nhận biết: 
Câu 1. Đây câu hỏi nhận biết về phương thức biểu đạt chính thì yêu cầu HS dựa vào đặc trưng và dấu hiệu của các phương thức biểu đạt để xác định chính xác 1 phương thức. 
Câu 2. Đây là câu hỏi nhận biết về nhân vật trong văn bản. HS cần đọc kĩ để xác định đúng các nhân vật.
2.5.2. Dạng câu hỏi thông hiểu: 
- Cách hỏi rất đa dạng, chủ yếu tập trung vào nội dung văn bản, các chi tiết, sự việc, sự vật, hình ảnh. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp: 
- Xác định nội dung chính của văn bản
+ Để xác định chính xác nội dung của một văn bản học sinh cần đọc kĩ văn bản để tìm câu chủ đề. Dựa vào câu chủ đề để xác định nội dung.
+ Có thể dựa vào nhan đề và những câu văn mở đầu và kết thúc của văn bản để xác định nội dung chính.
+ Hoặc xác định chính xác nội dung của từng đoạn văn bản, rồi tổng hợp lại thành nội dung bao quát toàn văn bản.
- Yêu cầu lí giải một thông tin trong văn bản: Em hiểu như thế nào...? Vì sao tác giả cho rằng...? 
Cách trả lời:
+ Nếu là từ ngữ, hình ảnh: Giải thích nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn... 
+ Nếu là một quan điểm/ý kiến/lí lẽ của tác giả: Lí giải ý nghĩa của vế câu/từ ngữ then chốt trong câu sau đó nêu ý nghĩa của cả câu. 
- Hỏi về cách diễn đạt (sử dụng kiểu câu/ biện pháp tu từ/trích dẫn một ý kiến, quan điểm...): Chỉ ra và nêu tác dụng của cách diễn đạt đó đối với việc biểu đạt nội dung và nghệ thuật lập luận của văn bản. 
- Nếu là những câu hỏi cấp độ hiểu thấp - trong câu văn hoặc trong mệnh đề không có những từ ngữ có hàm ngôn ẩn ý thì chỉ cần lí giải ý nghĩa nội dung thông tin và thái độ của người viết (tác giả). 
+ Dựa vào nội dung văn bản để lí giải hoặc giải quyết các tình huống/vấn đề tương tự tình huống vấn đề trong văn bản.
- Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản
Câu hỏi này thường kết hợp với phần nhận biết biện pháp tu từ. Học sinh cần nắm rõ các bước làm sau:
+ Gọi tên biện pháp tu từ
+ Chỉ ra từ ngữ hình ảnh
+ Nêu tác dụng:
Để nêu tác dụng, học sinh cần trả lời được các câu hỏi như: BPTT đó gợi cho người đọc, người nghe liên tưởng, hình dung hoặc cảm nhận điều gì? BPTT đó nhằm mục đích gì? Thể hiện cảm xúc, tình cảm gì của tác giả (của người viết)?...
- Ý nghĩa của một số từ ngữ đặc biệt trong văn bản (giá trị biểu cảm của từ): thường là những từ ngữ được dùng với nghĩa chuyển, nghĩa hàm ẩn chứ không phải là những từ ngữ chỉ có nghĩa trực tiếp. Với dạng câu hỏi này, học sinh cần hiểu rõ được nghĩa thực và nghĩa hàm ẩn (trong ngữ cảnh). Cần đặt từ vào trong câu để nêu được giá trị mà từ thể hiện.
2.5.3. Câu hỏi vận dụng 
- Yêu cầu HS nêu quan điểm về một ý kiến, một vấn đề và lí giải: Nêu rõ quan điểm đồng tình/ không đồng tình...-> Lí giải ngắn gọn, hợp lí, thuyết phục. 
 - Yêu cầu học sinh nêu thông điệp/bài học: Nêu rõ một thông điệp rút ra từ văn bản -> Lí giải ngắn gọn, hợp lí, thuyết phục. 
 - Yêu cầu học sinh nêu giải pháp của bản thân: Nêu biện pháp cụ thể, thiết thực, hiệu quả -> Lí giải ngắn gọn, hợp lí, thuyết phục. 
Thông thường với câu hỏi vận dụng này học sinh sẽ thực hiện viết đoạn văn có độ dài khoảng từ 5 đến 7 câu. 
2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 
Trong năm học 2022 - 2023, được trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn 7, tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài này. Sau thời gian áp dụng các giải pháp nói trên, bước đầu tôi đã thu được những kết quả khả quan. Cụ thể:
- Đa số học sinh đã năm vững các kiến thức có liên quan đến phần đọc hiểu như: phương thức biểu đạt, các biện pháp tu từ, các thể loại, nhân vật, chủ đề
- Phần lớn học sinh đã biết cách xác định đúng yêu cầu của đề, không còn lúng túng khi gặp dạng bài này. Từ đó, các em đã biết cách làm bài và dần làm đúng yêu cầu của đề. Số học sinh làm sai ít dần, số học sinh đạt điểm tối đa hoặc gần tối đa phần đọc hiểu tăng dần qua các bài kiểm tra trên lớp.
- Điều quan trọng là các em đã tự mình đọc văn bản, hiểu văn bản và cảm thụ văn bản. Tức là, các em đã biết tự mình tìm hiểu, khám phá văn bản. Đó là điều hết sức quan trọng đề nâng cao chất lượng môn Ngữ văn.
- Từ việc biết cách đọc, cách xác định yêu cầu của đề đến kĩ năng trả lời câu hỏi, các em đã có hứng thú hơn trong việc làm bài tập cô giao, làm đề ôn luyện và cũng nâng cao được kết quả các bài kiểm tra.
Cụ thể:
Năm học 2021 – 2022, khi chưa áp dụng đề tài với học sinh lớp 6A2, kết quả đánh giá (TBM) cuối kì II môn Ngữ văn như sau:
Lớp
Tốt
Khá
Đạt
Chưa đạt
Trên TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6A2
SS: 42
12
28.57
17
40.47
12
28.57
1
2.38
41
97.61

Năm học 2022 – 2023, khi áp dụng đề tài với học sinh lớp 7A2, kết quả đánh giá (TBM) cuối kì I môn Ngữ văn như sau:
Lớp
Tốt
Khá
Đạt
Chưa đạt
Trên TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A2
SS: 42
19
45.23
13
30.95
10
23.8
0
0
42
100

C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Như vậy, với hệ thông kiến thức và kĩ năng trên, giáo viên không phải mất nhiều thời gian hướng dẫn học sinh giải từng đề cụ thể, mà chỉ cung cấp cho các em “chìa khóa” để đọc hiểu văn bản. Chìa khóa đó là một hệ thống những kiến thức, kĩ năng cần thiết để các em sử dụng trong quá trình đọc hiểu văn bản thông thường. Khi học sinh đã có một nên tảng kiến thức cơ bản, thì giáo viên chỉ cần mình họa bằng một số đề cơ bản. Từ đó, học sinh hoàn toàn có thể chủ động, tự tin khi đứng trước các đề đọc hiểu văn bản dù là trong chương trình hay văn bản ngoài chương trình. 
2. Đề xuất, khuyến nghị:
Sở GDĐT Hà Nội, Phòng GD&ĐT cần có nhiều các buổi chuyên đề báo cáo giải pháp, ứng dụng SKKN đạt giải cao để phổ biến rộng rãi trong CBGV hơn nữa.
Mặc dù đã cố gắng khi thực hiện đề tài song không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Long Biên, ngày 25 tháng 03 năm 2023
Nguyễn Thị Thanh Thủy

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ren_ky_nang_lam_bai_doc_hieu_van_ban_c.docx