Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy - Học môn Ngữ Văn tại Trường THCS Nhân Chính
Trong xu thế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học hiện nay, bên cạnh những thành công những kết quả đáng phát huy vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định: Chẳng hạn, học sinh giờ đây không còn yêu thích môn Văn; cách tiếp cận, học tập môn Ngữ Văn vẫn còn thụ động. Nhiều em không thuộc nổi một bài thơ ngắn, không tóm tắt được một văn bản tự sự….
Bởi vậy dẫn đến rất nhiều hiện tượng dở khóc dở cười. Đặc biệt với các tác phẩm văn học, khoảng thời gian lịch sử cách xa, như Văn học Trung đại học sinh tiếp cận học tập hầu như thụ động, lúng túng. Lúng túng không chỉ vì vấn đề đặt ra khác thời đại sống; tư tưởng, giá trị thẩm mỹ hoàn toàn khác thời đương đại, mà một phần do các em rất khó tiếp cận, không hiểu hoặc hiểu chưa sâu mục đích của văn học thời bấy giờ: Văn dĩ tải đạo, thơ dĩ ngôn chí. Thụ động học tập còn thể hiện ở chỗ, tác phẩn bao giờ cũng là trung hòa của các yếu tố nghệ thuật, tư tưởng, văn hóa, phong tục tập quán, địa lý, lịch sử…. Do đó giúp học sinh tiếp cận đúng các tác phẩm trung đại, tìm ra được phương pháp đúng nhất người giáo viên phải cung cấp, rèn luyện, tạo cho các em thói quen học đa chiều, tích hợp kiến thức liên môn để giải quyết tốt một vấn đề.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy - Học môn Ngữ Văn tại Trường THCS Nhân Chính

đã được nhắc đến được thực hiện từ rất lâu. Những giáo viên có kinh nghiệm vẫn đang làm, học sinh khá – giỏi các em cũng đang làm. Vấn đề dặt ra ở đây là làm sao để đại bộ phận giáo viên và tất cả học sinh cùng hưởng ứng, cùng làm. Trong Văn có Sử, trong Văn có Địa, trong Văn có văn hóa có âm nhạc có hội họa, có tư tưởng, có giá trị thẩm mỹ. Làm thế nào để một tác phẩm mãi sống, mãi lung linh tỏa sáng, thấm ngấm vào tâm hồn mỗi học sinh, để các em không chỉ hiểu mà còn biết sống đẹp, sống cần lao động là vấn đề đặt ra với mỗi giáo viên dạy Ngữ văn. - Do đó tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy các tác phẩm văn học trung đại không còn là vấn đề đơn thuần nữa mà nó trở thành nhiệm vụ của mỗi ai đã, đang và sẽ là giáo viên dạy Ngữ văn trong mỗi nhà trường. 3. Biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp: 3.1, Biện pháp tiến hành: - Hình thức: Áp dụng SKKN trên lớp 8A3, còn lớp 8A4 dạy theo cách cũ để đối chiếu. - Cách tổ chức: Lớp thực nghiệm(Lớp 8A3) tiến hành theo quy trình của SKKN với các bước: Bước 1: Giáo viên xây dựng kế hoạch. Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh: Mục tiêu, phương pháp, phương tiện, kiến thức liên quan, các bước tiến hành, Bước 3: Thực nghiệm. Bước 4: Rút kinh nghiệm. - Phương pháp: + Giáo viên: xây dựng kế hoạch, thiết kế bài học, tư liệu liên quan, thiết bị tương ứng, dự kiến quy trình, kết quả, + Học sinh: Sưu tầm, vận dụng kiến thức: Văn hóa, lịch sử, địa lí, kỹ năng tổng hợp, báo cáo kết quả. Có thể sưu tầm cá nhân, trao đổi, thu thập thông tin theo nhóm. 3.2,Thời gian tạo ra giải pháp: + Thực nghiệm trong năm học: 2012 – 2013. Lớp thực nghiệm: 8A2. + Tiếp tục thực hiện trong năm học: 2016 – 2017 ở lớp 8A3 + Rút kinh nghiệm – đưa ra giải pháp sau khi đánh giá kết quả cụ thể từ so sánh, đối chiếu, rút kinh nghiệm. + Trao đổi, thảo luận. góp ý thông qua sinh hoạt chuyên môn của nhóm Văn của tổ Khoa học Xã hội. 3.3, Mô tả giải pháp: Ở nội dung này, sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ tập trung vào việc dẫn dắt mô tả từng khía cạnh vấn đề qua các bước cụ thể của quy trình thiết kế một bài học. Tính mới, giải pháp thực hiện sẽ được chứng minh qua các ví dụ cụ thể theo nội dung bài học. * Mô tả qua cấu trúc một bài học: I. Mục tiêu bài học: 1. Phần kiến thức: + Theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học. + Phần mới: Học sinh biết tìm hiểu, vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề. 2. Phần kĩ năng: + Theo chuẩn kiến thức kĩ năng. + Theo yêu cầu cụ thể của đặc trưng thể loại. + Phần mới: Kĩ năng tổng hợp, liên hệ, vận dụng. 3. Phần thái độ: + Theo chuẩn kiến thức kĩ năng. + Phần mới: Kĩ năng tự nghiên cứu, tổng hợp. 4.Định hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng cho học sinh Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề , năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác. II. Chuẩn bị phương tiện: - Giáo viên: + Theo yêu cầu của bài học: Tài liệu, sách các loại, phương tiện dạy học. + Phần mới: lựa chọn, xây dựng, lộ kiến thức tích hợp. - Học sinh: Ngoài đồ dùng, thiết bị, cần đầu tư tìm hiểu kiến thức lịch sử, đị lí, văn hóa, tư tưởng liên quan. III. Hoạt động dạy học: - Bước 1: + Giáo viên xây dựng, thiết kế bài học theo phân phối chương trình. + Giao nhiệm vụ cho học sinh: Chuẩn bị bài, sưu tầm, tìm hiểu kiến thức liên môn cần có trong bài học. - Bước 2: Triển khai thành các hoạt động dạy – học trên lớp. + Theo tiến trình, cấu trúc bài học, đặc trưng bộ môn. + Khéo léo lồng ghép, tích hợp kiến thức liên quan đến các môn học. + Khuyến khích học sinh tìm tòi, chủ động sáng tạo. + Bước 3: Tổng kết – Rút kinh nghiêm: Củng cố nội dung kiến thức, kĩ năng. + Bước 4: Giao nhiệm vụ cho những bài học tiếp theo. * Chứng minh qua các ví dụ: I. Mục tiêu bài học: (Ví dụ: Tiết 90 – Chiếu dời đô) - Kiến thức: + Qua bài học hiểu được Chiếu – thơ văn nghị luận được vua –chúa sử dụng nhằm ban mệnh lệnh với ngôn ngữ chặt chẽ, biểu cảm, văn biền ngẫu. + Hiểu được sự sáng suốt, ý chí, tinh thần dân tộc, tự chủ cao ở vua Lí Công Uẩn trong việc dời đô. + Hiểu được tư tưởng: Thiên mệnh, phong thủy, tự hào về lịch sử dân tộc, cách lí giải địa thế, văn hóa của Đại La – Thăng Long – Hà Nội. - Kĩ năng: + Đọc diễn cảm, nắm được hệ thống luận đề, luận điểm, cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục, biểu cảm của văn bản. + Có kĩ năng sưu tầm tài liệu: Kiến thức lịch sử thời Lí, địa thế Đại La, tư tưởng của các triều đại phong kiến: Đế đô – Định đô,. - Thái độ: + Tự hào về mảnh đất Thăng Long – Hà Nội. + Tự hào, kính trọng tài năng, tâm thế của vị vua sáng đầu triều Lí. + Ham học, biết vận dụng kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa vào giải quyết một vấn đề: Tại sao dời đô đến Đại La – Thăng Long. II. Chuẩn bị phương tiện: - Với 5 tiết học 4 văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta (Bình ngô đại cáo), Bàn luận về phép học, yêu cầu chuẩn bị như sau: + Văn bản: 4 văn bản trên, tư liệu lịch sử thời Lí, Trần, Lê, Tây Sơn; tư liệu về Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Thiếp. Tư tưởng: Đế đô, Thiên mệnh, Trung quân, ái quốc, nhân nghĩa, dân vi bản, di công vi thực.Tài liệu địa thế Thăng Long, thế trận nhà Trần 3 lần chống Nguyên Mông + Giáo viên với từng bài học cụ thể: Yêu cầu học sinh đọc, sưu tầm tài liệu, tìm hiểu kiến thức liên quan, cách lí giải biện chứng vấn đề. Xây dựng giáo án theo các hoạt động dạy học. + Học sinh: Ngoài soạn, chuẩn bị bài chú ý: sưu tầm, liên hệ kiến thức địa lí lãnh thổ, giai đoan lịch sử, các triều đại phong kiến qua từng giai đoạn, tư tưởng giá trị đạo đức trong xã hội phong kiến. III. Hoạt động dạy học: Ví dụ qua Tiết 90 – Chiếu dời đô: Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ: - Học sinh soạn bài theo mẫu: + Luận đề: Phải dời đô từ Hoa Lư ra Đại La. + Luận điểm: (1) phải dời đô khỏi Hoa Lư. (2) Đại La phải là kinh đô mới. + Lập luận: -> Lí lẽ: Tại sao phải dời Hoa Lư? Dời đô có thuận lợi hay không? Tại sao Đại La có thể là kinh đô mới? -> Dẫn chứng: Lịch sử đã có nhiều triều đại dời đô nên vận nước lâu bền. Hai nhà Đinh Lê không chịu thay đổi nên vận nước ngắn ngủi, nhân dân lầm than cơ cực. Còn Đại La là trung tâm trời đất, vạn vật tốt tươi, - Kiến thức liên môn cần có: + Địa lí: Vị trí, đặc điểm tự nhiên của Hoa Lư, của Đại La. + Lịch Sử: Sơ lược các triều đại: Đinh, Tiền Lê, Lí, vua Lí Công Uẩn, lịch sử Đại La, lịch sử nhà Thương, nhà Chu. + Tư tưởng: Thiên mệnh: Vua là thiên tử (con trời) Hoạt động 2: Các hoạt động trên lớp: - Bước 1: Kiểm tra việc chuẩn bị. - Bước 2: bài học: Giới thiệu bài: Chiếu dời đô là văn bản chính luận bất hủ thể hiện tâm thế, tài năng, tầm nhìn xa trông rộng, đầy chất biểu cảm của vua Lí Công Uẩn. - Bước 3: Đọc – Chú thích: Đọc dõng dạc, biểu cảm – cùng học sinh hiểu nghĩa các từ khó. - Bước 4: Hướng dẫn xác định luận đề - nội dung chính của văn bản và hệ thống luận điểm. + Luận đề: Muốn quốc gia cường thịnh, vững bền, nhân dân ấm no thì phải dời đô từ Hoa Lư ra Đại La. + Luận điểm: (1) Phải dời đô khỏi Hoa Lư. (2) Định đô mới ở Đại La. - Bước 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung – nghệ thuật qua thảo luận. (2 nhóm – 2 nhóm câu hỏi) + Nhóm 1: (1) Lí do Lí Công Uẩn dời đô khỏi Hoa Lư? (2) Cách lấp luận có đặc điểm gì? + Nhóm 2: (1) Tại sao Lí Công Uẩn chọn Đại La là kinh đô mới? (2) Nhận xét cách lập luận? (Học sinh đọc SGK, vận dụng kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa, tư tưởng để giải quyết nhiệm vụ) - Dời đô khỏi Hoa Lư: + Lí lẽ 1: Lịch sử đã có nhiều triều đại dời đô, đất nước cường thịnh (kiến thức lịch sử, tư tưởng thiện mệnh, đế đô) + Lí lẽ 2: Hoa Lư chỉ hợp khi phòng thủ, không thể phát triển lâu dài. (Kiến thức lịch sử, địa lí vùng Hoa Lư) Dẫn chứng về kiến thức lịch sử: Nhà Thương –Nhà Chu (Trung Quốc), Triều Đinh – Tiền Lê (Việt Nam). - Đại La – Kinh đô mới: + Lí lẽ 1: Đã là kinh đô trong lịch sử (Kiến thức lịch sử) + Lí lẽ 2: Đại La: Đất trắng địa (Kiến thức địa lí, thuật phong thủy) + Dẫn chứng: Đa dạng, đầy đủ - Cách lập luận: Biết dẫn lịch sử, địa lí thuyết phục, lí lẽ dẫn chứng chặt chẽ không thể bác bỏ; lời văn vần – nhịp theo xúc cảm xúc giàu sức biểu cảm, sức nặng, - Bước 6: Hướng dẫn học sinh tổng kết – Luyện tập: + Dùng đặc trưng bộ môn nhận định cấu trúc, tính thuyết phục của văn bản. + Dùng kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa để thấy sức nặng tính biểu cảm của văn bản. 3.4, Khả năng ứng dụng: Sáng kiến kinh nghiệm dựa trên yêu cầu tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học nên hoàn toàn có thể áp dụng một cách thuận lợi dễ dàng với môn Ngữ văn nói chung, phần Văn học trung đại nói riêng. Các kiến thức về văn hóa, lịch sử, địa lí luôn xuất hiện đan xen trong từng khía cạnh, từng phần của mỗi văn bản. Do đó, dạy học văn luôn phải có hiểu biết về tư tưởng, thẩm mĩ của một thời đại. Dạy học văn cũng đồng thời phải am hiểu về lịch sử, địa lí, văn hóa vùng miền, phong tục tập quán, ý thức hệ xã hội. Bởi vậy, biết chọn nội dung tích hợp phù hợp trong dạy một văn bản trung đại là yêu cầu mới giáo viên phải có. Không nắm được những tri thức này thì không thể dạy thành công một văn bản, càng không thể khơi gợi được sự hứng thú, chủ động học tập của học sinh. Cách chuẩn bị, thiết kế bài giảng cũng tương đối khoa học, đơn giản theo hướng hiệu quả nên bất kỳ giáo viên nào cũng có thể áp dụng được. Vì thế, tôi tin rằng đây sẽ là một cách tiếp cận đúng cho việc giảng dạy phần văn bản Văn học trung đại lớp 8 của mỗi giáo viên dạy Ngữ văn. 4, Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Trước tiên tôi nhận được chính là sự hứng thú, chủ động của học sinh trong việc học các tác phẩm trung đại vốn khô khan, khó hiểu. Khi các em có kiến thức về hệ tư tưởng phong kiến, xác định đúng giai đoạn lịch sử, chắc kiến thức địa lí, văn hóa các em tiếp cận văn bản dễ dàng hơn và hiểu tác phẩm sâu sắc hơn rất nhiều. Ngoài ra còn tạo cho các em thói quen và kĩ năng tự học, tự nghiên cứu và đặc biệt luôn biết khai thác kiến thức đã có để giải quyết một vấn đề mới. Đó cũng là yêu cầu mà môn học nào cũng đặt ra. Hơn nữa dạy tích hợp trong phần văn bản trung đại cũng tạo ra cho giáo viên thói quen luôn tự làm mới mình, tự trau dồi kiến thức các môn học có liên quan như lịch sử, địa lí, văn hóa để phục vụ cho việc giảng dạy có hiệu quả . Và việc thiết kế bài học sẽ đơn giản, tránh máy móc cầu kì. Bởi vì nó luôn được thiết kế theo xu hướng mở nên rất dễ dàng lựa chọn thiết bị dạy học, cách tổ chức các hoạt động dạy học, * Kết quả thực hiện: Năm học 2016 – 2017 tôi dạy 2 lớp: 8A3 và 8A4. Ở lớp 8A3, tôi thử nghiệm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp liên môn” và đã thu được những kết quả nhất định. - Học sinh hứng thú hơn với môn học, tích cực trong học tập, tìm hiểu. - Khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói quen tìm hiểu, vận dụng, tích hợp kiến thức liên môn - Kết quả khảo sát độ tin cậy, nắm chắc bài hiểu biết kiến thức cũng được nâng lên. - Sau đây là bảng tiêu chí đánh giá kết quả thông qua khảo sát độ tin cậy, nắm vững kiến thức. + Đánh giá theo xếp loại: Lớp Xếp loại Giỏi Khá Đạt Chưa đạt 8A3(42) 13 20 9 0 8A4(36) 03 11 18 04 - Đánh giá theo tiêu trí hứng thú tích cực: Lớp Đánh giá Hứng thú Có hứng thú Chưa hứng thú 8A3(42) 18 23 1 8A4(36) 6 20 10 - Đánh giá theo sự hiểu biết – Lí giải: Lớp Đánh giá Lí giải tốt vấn đề Lí giải được vấn đề Còn khúc mắc 8A3(42) 12 27 3 8A4(36) 6 20 10 Mẫu đánh giá kết quả học tập của học sinh: 1. Mẫu 1: Kết quả nhận thức: - Lí do Lí Công Uẩn dời đô khỏi Hoa Lư là gì? - Vì sao ông lại lấy dẫn chứng hai triều Thương, Chu? - Tại sao ông lại phê phán hai nhà Đinh – Lê, phê phán để làm gì? - Lí do Lí Công Uẩn chọn Đại La làm kinh đô mới? - Vì sao ông lại nhấn mạnh yếu tố lịch sử, địa lí, văn hóa, địa thế của Đại La? 2. Mẫu 2: Đánh giá việc vận dụng kiến thức: - Nhận xét của em về các triều đại nhà Thương, nhà Chu, Đinh, Lê? - Hiểu biết về lịch sử các triều đại: Đinh, Lê, Lí? - Phân tích địa thế Hoa Lư (Ninh Bình), Đại La (Hà Nội) về mặt phát triển kinh tế, quốc phòng, văn hóa, giao thương. - Em hiểu “thiên mệnh”, “thiên tử” mang tư tưởng gì? 3. Mẫu 3: Đánh giá sự hứng thú: - Em có muốn đến tham quan Hoa Lư không? Em có muốn tham quan di tích Hoàng Thành Thăng Long không? - Em có muốn hiểu biết, lí giải được các giá trị lịch sử văn hóa? - Học văn bản Chiếu Dời Đô em có cảm thấy xa lạ không? - Được vận dụng kiến thức, hiểu biết có sẵn để giải quyết vấn đề mới em có thấy tự tin khi tìm hiểu về các tác phẩm văn học trung đại không? III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: a. Nhận định chung: Nhìn chung sáng kiến kinh nghiệm đã được tiến hành, thử nghiệm đúng quy trình, có sự quan tâm góp ý của đồng nghiệp. Do đó, bước đầu có những thành công : - Một là tạo ra được phong trào thi đua vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một vấn đề, tích hợp được nội dung kiến thức. - Hai là tạo ra không khí sôi nổi trong sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, góp phần tự bồi dưỡng cho mối giáo viên bộ môn. - Ba là học sinh tích cực, chủ động bước đầu sáng tạo và có thói quen học tập chủ động. - Bốn là sáng kiến kinh nghiệm này tạo cái nhìn mới, cách nghĩ mới trong việc làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, giúp học sinh yêu thích và hứng thú với môn học nói riêng. Đơn giản hóa được khâu thiết kế bài giảng, chủ động trong chọn phương pháp, phương tiện dạy học. Và quan trọng nhất là làm cho các tác phẩm Văn học trung đại vốn triết lí, khó hiểu trở lên gần gũi, hấp dẫn hơn với cả người dạy và người học. b. Điều kiện áp dụng: - SKKN áp dụng tốt cho các văn bản văn học trung đại. Với các tác phẩm văn học khác cần bổ sung tri thức theo tiến trình lịch sử, sự thay đổi hệ tư tưởng, thẩm mĩ của xã hội. - SKKN không áp dụng cho phần Tiếng Việt, phần Tập Văn và các môn học khác. - Dễ dàng áp dụng bởi không đòi hỏi cao cơ sở vật chất, phương tiện hiện đại. - Khó khăn: Giáo viên cần đầu tư, nghiên cứu tương đối sâu phần ý thức hệ, hệ tư tưởng trong xã hội phong kiến. c. Triển vọng: - Có thể áp dụng đại trà trong mọi giáo viên dạy văn, mọi nhà trường. - Nếu được đầu tư tiếp sẽ có thể áp dụng cho các tác phẩm văn học còn lại trong chương trình. 2. Kiến nghị: - Với phòng giáo dục: Tham mưu, cung cấp nhiều tư liệu về lịch sử, văn hóa, tư tưởng của các triều đại phong kiến Việt Nam. - Với các nhà trường: Coi việc dạy học tích hợp là nhu cầu, động lực của mỗi giáo viên, học sinh và cần có kiểm tra đánh giá. Đặc biệt điều tra độ hứng thú học tập bộ môn của học sinh. Tôi xin cam đoan SKKN tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học văn (phần văn bản Trung đại lớp 8) là do tự tìm tòi, cố gắng, học hỏi của bản thân, không sao chép của người khác. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Địa lí: Vị trí, đặc điểm tự nhiên của Hoa Lư, của Đại La. - Lịch Sử: Sơ lược các triều đại: Đinh, Tiền Lê, Lí, vua Lí Công Uẩn, lịch sử Đại La, lịch sử nhà Thương, nhà Chu. - Tư liệu lịch sử thời Lí, Trần, Lê, Tây Sơn; tư liệu về Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Thiếp. Tư tưởng: Đế đô, Thiên mệnh, Trung quân, ái quốc, nhân nghĩa, dân vi bản, di công vi thực.Tài liệu địa thế Thăng Long, thế trận nhà Trần 3 lần chống Nguyên Mông
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_kien_thuc_lien_mon_trong_day.doc