SKKN Bảo tồn Ca trù qua hoạt động dạy học môn Ngữ Văn trong Trường THPT ở huyện Diễn Châu

Văn hóa là một trong bốn trụ cột của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, Đại hội lần thứ XIII của Đảng tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của văn hóa và phát huy vai trò của văn hóa trong điều kiện mới. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc là bảo tồn, giữ gìn thành quả hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa nhằm nâng cao sức mạnh nội sinh của dân tộc, tạo động lực để phát triển đất nước bền vững. Giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa giúp giữ được tính độc đáo, bảo đảm tính thống nhất, khơi dậy, phát triển niềm tự hào dân tộc. Sự kết nối quá khứ và hiện tại chính là cơ sở, nền tảng, hành trang cho tương lai của đất nước. Hướng dẫn Số: 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16 tháng 01 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ rõ: Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm Giáo dục thường xuyên nhằm hình thành và nâng cao ý thức tôn trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong đổi mới phương pháp học tập và rèn luyện; góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng của học sinh.

Thấm nhuần quan điểm chỉ đạo của Đảng, Bộ và ngành Giáo dục, việc dạy học gắn với bảo tồn và gìn giữ di sản là một yêu cầu bắt buộc đối với hệ thống giáo dục. Thông qua giáo dục, những chủ trương chính sách, cũng như giá trị nhân văn của tư tưởng được triển khai một cách hệ thống bài bản. Quan trọng hơn là qua giáo dục thế hệ trẻ sẽ được đánh thức tinh thần trách nhiệm và tình yêu đối với các di sản văn hóa quý báu của ông cha. Ngày 1 tháng 10 năm 2009, ca trù được UNESCO ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp. Đây là một loại hình nghệ thuật có từ lâu đời, kết tinh những giá trị tinh thần văn hóa và lịch sử của dân tộc. Nghệ an là 1/16 tỉnh phía bắc có sự hiện diện của thể loại ca trù. Vào thời nhà Lê ca trù phát triển mạnh ra các huyện trong vùng như: Vinh, Yên Thành, Diễn Châu, Thanh Chương, Nam Đàn...

Nhưng hiện nay chỉ ở huyện Diễn Châu còn bảo tồn và gìn giữ thể loại này. Đây là đơn vị đại diện cho Nghệ An tham gia các đợt Liên hoan tiếng hát ca trù toàn quốc hàng năm. Ca trù có một vị trí danh dự trên bảng vàng di sản văn hóa phi vật thể (DSVHPVT) của nhân loại. Tuy nhiên, việc bảo tồn và gìn giữ di sản này vẫn chưa xứng tầm của nó. Nhất là trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung, huyện Diễn Châu nói riêng. Việc dạy học gắn với bảo tồn di sản ca trù vẫn chưa được chú trọng trong nhà trường. Mặc dù đây là một di sản mà văn học đã nhắc đến qua thể thơ Hát nói được đưa vào chương trình nhà trường giảng dạy từ những năm 1990.

pdf 73 trang Trang Lê 05/07/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Bảo tồn Ca trù qua hoạt động dạy học môn Ngữ Văn trong Trường THPT ở huyện Diễn Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Bảo tồn Ca trù qua hoạt động dạy học môn Ngữ Văn trong Trường THPT ở huyện Diễn Châu

SKKN Bảo tồn Ca trù qua hoạt động dạy học môn Ngữ Văn trong Trường THPT ở huyện Diễn Châu
ân như Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát, Chu Mạnh Trinh, Tản Đà .... mà 
ta có thể bắt gặp qua các tác phẩm văn học như: Bài ca ngất ngưởng, Bài ca phong 
cảnh Hương Sơn... Hay trong các bài học về lịch sử có liên quan đến ca trù như: ca 
trù xuất hiện trong xã hội phong kiến Việt Nam từ thế kỷ thứ 11. Sau đó được thể 
hiện rõ nét ở thế kỷ 15 thời Lê. Ca trù với những tên gọi khác như nhà tơ , hát cửa 
đình, hát cửa quyền, hát ả đào, hát cô đầu ... Đều thể hiện những giai đoạn lịch sử 
khác nhau, những không gian văn hóa khác nhau, ở nông thôn, làng xã phong kiến 
Việt Nam thời xưa, hay ở các đô thị với các tổ chức giáo phường, nhóm,hội. 
Qua các biện pháp và cách thức trên, sẽ giúp tinh hoa nghệ thuật truyền thống 
ca trù được tiếp nối quan tâm hơn nữa, để bảo tồn và phát triển như tâm nguyện 
của những người Việt Nam yêu ca trù, cũng như bạn bè trên quốc tế"Ta có thể giữ 
được một thành phố cổ, vậy sao không thể giữ được một kho tàng quý như ca 
trù"(ý kiến của đại sứ quán Israen D. Matnai sau khi nghe ca trù tại Bích Câu đạo 
quán ngày 28 tháng 05 năm 1995). 
Tham luận 5 
TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG VIỆC BẢO TỒN CA TRÙ 
DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ CỦA NHÂN LOẠI 
 Bùi Thị Minh Huyền- Lớp 11D1 
Ca trù từ lâu đã được biết đến như một bộ môn nghệ thuật tổng hợp với nét 
độc đáo là sự phối hợp đa dạng, tinh tế, nhuần nhuyễn giữa thi ca và âm nhạc, gắn 
liền với lễ hội, phong tục, tín ngưỡng, tư tưởng, triết lý sống của người Việt. Năm 
2009, Ca trù chính thức được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại 
diện của nhân loại cần được bảo vệ khẩn cấp. 
 64 
Ca trù từng là loại ca trong cung đình được giới quý tộc và trí thức yêu thích. 
Lời lẽ, ca từ của Ca trù mang tính uyên bác, ít lời mà nhiều nghĩa, giàu chất thơ, 
mang nhiều cảm xúc. Kỹ thuật hát Ca trù rất tinh tế, công phu, đòi hỏi phải nắn 
nót, trau chuốt từng chữ. 
Có thể nói, Nghệ An là một trong 16 tỉnh thành thuộc vùng lan tỏa của Ca trù. 
Tuy nhiên đến nay, duy chỉ Diễn Châu là địa phương duy nhất còn lưu giữ và bảo 
tồn giá trị văn hóa này. Công tác bảo tồn và gìn giữ giá trị của ca trù thiết nghĩ 
không chỉ có cơ quan chức năng, các nghệ nhân, mà thế hệ trẻ chính là lực lượng 
quan trọng, cần phải nêu cao trách nhiệm của bản thân trong việc bảo tồn ca trù. 
Thứ nhất, học sinh cần nhận thức được trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập 
quốc tế bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc là nhiệm vụ trọng tâm xây 
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bảo 
tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc là bảo tồn, giữ gìn thành quả hàng nghìn 
năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của dân tộc 
Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, các giá trị văn hóa tiếp tục là điểm tựa, hành 
trang để đưa dân tộc Việt Nam xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội. Ca trù, một 
giá trị văn hóa dân tộc đặc trưng của địa phương Diễn Châu, có vai trò phản ánh 
đời sống tinh thần của nhân dân từ xưa tới nay. Ca trù là di sản văn hóa phi vật thể 
của dân tộc và nhân loại. Vì vậy, bảo tồn Ca trù là một trọng trách đối với thế hệ 
trẻ, không chỉ góp phần bảo tồn các giá trị di sản mà còn khẳng định giá trị văn hóa 
truyền thống của dân tộc. 
 Thứ hai, học sinh cần có những hành động cụ thể, thiết thực như: chủ động 
trong việc tìm hiểu các giá trị, đặc điểm bộ môn ca trù. Dùng những kiến thức của 
mình tìm hiểu được quảng bá cho mọi người hiểu thêm về ca trù. Tham gia các 
hoạt động giao lưu với nghệ nhân Ca trù, liên hoan Ca trù, các hoạt động truyền 
nghề. Nếu bản thân có năng khiếu có thể tiếp tục luyện tập, bồi dưỡng năng khiếu 
biểu diễn Ca trù. Cũng có thể tìm kiếm cơ hội thể hiện trong các lễ hội, cuộc thi. 
Hành động này không chỉ khẳng định giá trị bản thân mà còn là cách tốt nhất góp 
phần bảo tồn ca trù. 
Để học sinh thể hiện được hết những trách nhiệm của mình, em xin đưa ra 
một số đề xuất như sau: 
Đối với nhà trường: cần đưa kế hoạch dạy học, chuyên đề hàng năm cho các 
lớp học sinh, tổ chức giao lưu nhiều hơn, tạo điều kiện về kinh phí để CLB ca trù 
trong nhà trường có điều kiện phát triển hơn. 
Đối với Đoàn trường: phát động các cuộc thi tìm hiểu về Ca trù, biểu diễn Ca 
trù. Từ đó, tạo một sân chơi lành mạnh, bổ ích cho học sinh; cho học sinh cơ hội 
trực tiếp được học tập Ca trù, giao lưu với các nghệ nhân Ca trù và trau dồi với bạn 
bè cùng trang lứa. 
Đối với giáo viên: Giáo viên tổ chức dạy học gắn với bảo tồn và phát triển 
loại hình nghệ thuật Ca trù trong trường học. Biến giờ học Văn thành hoạt động 
 65 
trải nghiệm sáng tạo để học sinh học hỏi, nuôi dưỡng năng khiếu cảm xúc thẩm mĩ. 
Đồng thời, học sinh được giáo dục về lòng tự tôn, tự hào dân tộc bởi Ca trù là di 
sản văn hóa phi vật thể của thế giới chứ không chỉ riêng Việt Nam, đã được 
UNESCO công nhận. Chương trình giáo dục, trải nghiệm cần được thiết kế phù 
hợp với lứa tuổi, điều kiện tiếp cận và cần tạo ra sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh 
quan tâm tìm hiểu, khám phá. 
PHIẾU THĂM DÒ 
HOẠT ĐỘNG CHUYÊN ĐỀ “CA TRÙ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT 
THỂ CỦA NHÂN LOẠI TRONG TRƯỜNG HỌC, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI 
PHÁP” 
Câu 1: Bạn là ? ( Tích vào ô trống phù hợp) 
Giáo viên 
Học sinh 
Câu 2: Sau khi tham dự chuyên đề thầy cô/ các bạn có những cảm xúc như 
thế nào? ( Tích vào các ô trống phù hợp) 
A. Yêu mến vì Ca trù là một di sản quý báu của dân tộc và nhân loại 
B. Bị lôi cuốn vì Ca trù là loại hình nghệ thuật thật đặc biệt 
C. Ca trù rất xứng đáng để mỗi chúng ta chung tay bảo vệ và giữ gìn 
Câu 3: Buổi sinh hoạt chuyên để có ý nghĩa và tính lan tỏa cao 
A. Đồng ý 
B. Không đồng ý 
Câu 4: Thầy cô/ các bạn sẽ tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về Ca trù chứ? 
A. Chắc chắn rồi 
B. Để sau 
C. Không 
Câu 5: Thầy cô/ các bạn hãy chia sẻ thêm những cảm xúc, suy nghĩ về buổi 
sinh hoạt chuyên đề: 
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............................................................................................................................. 
Xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô/ các bạn! 
 66 
 67 
Phụ lục 2 
PHIẾU THU HOẠCH 
CHỦ ĐỀ “HÁT NÓI VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI” 
Hãy khoanh vào những đáp án mà em cho là đúng 
Câu 1: Nhận định nào sau đây đúng với thể Hát nói? 
A. Là một loại dân ca nghi lễ phổ biến ở Phú Thọ, thường diễn ra trong các 
dịp hội hè đầu năm 
B. Đây là thể thơ trụ cột của ca trù, đặc biệt thịnh hành vào thế kỉ XIX. Xét về 
mặt văn học nó là một thể thơ cách luật. Bố cục đầy đủ (chỉnh thể) gồm 11 câu 
chia thành ba khổ. Ngoài ba phần chính, mỗi bài thường có thêm “mưỡu đầu” và 
“mưỡu hậu”. Nếu là một bài biến thể thì số khổ giữa có thể tăng gọi là “dôi khổ”, 
nếu giảm thì gọi là “thiếu khổ”. 
C. Một loại dân trữ trữ tình ở vùng Nghệ Tĩnh, đặc biệt thịnh hành ở các làng 
xã vùng trung lưu và hạ lưu sông Cả (sông Lam). Thông thường khi hát, loại hình 
này thường tiến hành theo ba chặng: 1. hát dạo, hát mừng, hát hỏi ; 2. hát đố, hát 
đối; 3. hát xe kết, hát tiễn. 
D. Đây là một loại dân ca giao duyên nam nữ có ở nhiều địa phương thuộc 
các tỉnh phía Bắc nước ta,... 
Câu 2 : Khái niệm : “Hát nói là thể tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính chất 
tự do thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân”. Khái niệm trên đúng hay sai? 
A. Đúng 
B. Sai 
Câu 3 : Nhận định sau đây đúng hay sai “Nguyễn Công Trứ là người kế thừa 
và phát triển cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó” 
A. Đúng 
B. Sai 
Câu 6 : Thể loại văn học nào sau đây không đúng với Bài ca ngất ngưởng 
của Nguyễn Công Trứ? 
A. Ca trù 
B. Hát nói 
C. Hát xoan (hát xuân) 
D. Hát ả đào 
Câu 7. Xác định nhịp chủ yếu trong Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công 
A. 2/2/3 
B. 2/2/2/3 
C. 4/3 
D. Nhịp linh hoạt 
....Hết.... 
 68 
Phụ lục 3 
RUBRIC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “CA TRÙ VÀ NHỮNG 
BIỆN PHÁP BẢO TỒN TRONG TRƯỜNG HỌC” 
(Rubric đánh giá báo cáo sản phẩm làm việc nhóm) 
Tiêu chí 
đánh giá 
Tỉ 
Trọng 
Mô tả mức chất lượng 
Điểm 
Giỏi 
Khá 
Trung bình 
Yếu 
10 – 8.5 8.4 – 7.0 6.9 – 5.0 4.9 – 0.0 
Hình thức 
báo cáo 
10% 
Đẹp, rõ, độc 
đáo, không lỗi 
chính tả 
Đẹp, rõ, 
không lỗi 
chính tả 
Rõ không lỗi chính 
tả 
Đơn điệu, chữ 
nhỏ, nhiều lỗi chính 
tả 
1 
Kỹ năng 
trình bày 
10% 
Nói rõ, tự tin, 
thuyết phục, 
giao lưu người 
nghe 
Nói rõ, tự tin, 
thuyết phục, 
giao lưu người 
nghe còn hạn 
chế 
Nói rõ, tự tin, mức 
độ thuyết phục và 
giao lưu người 
nghe chưa thật tốt 
Nói nhỏ, không tự 
tin, không 
giao lưu người 
nghe 
1 
Nội dung 
báo cáo/Chất 
lượng sản 
phẩm 
40% 
Đáp ứng 80%- 
100% yêu cầu 
Đáp ứng 
70%- 
80% yêu cầu 
Đáp ứng 50%- 
70% yêu cầu 
Đáp ứng dưới 50% 
yêu cầu 
4 
Trả lời câu 
hỏi 
20% 
Trả lời đúng 
tất cả các câu 
hỏi 
Trả lời đúng 
trên 2/3 số câu 
hỏi 
Trả lời đúng 
trên 1/2 số câu hỏi 
Trả lời đúng 
dưới 1/2 số câu hỏi 
2 
Tham gia 
thực hiện 
20% 
100% thành 
viên tham gia 
thực hiện/trình 
bày 
~ 80% thành 
viên tham gia 
thực hiện/trình 
bày 
~ 60% thành viên 
tham gia thực 
hiện/trình 
bày 
< 40% thành viên 
tham gia thực 
hiện/trình 
bày 
2 
ĐIỂM TỔNG 10 
Lớp thực nghiệm: 11D1; Lớp đối chứng: 11D2. 
 69 
3.Các sản phẩm dự án 
1.
h/view?usp=drivesdk. 
2.
S8g/watch?utm_content=DAE4510PnHU&utm_campaign=designshare&utm_med
ium=link&utm_source=publishsharelink. 
3.
d/view?usp=drivesdk. 
4.
MZudn1ZY/edit#slide=id.p1. 
5.
HLtu5l4AwmRjZy1TL3sG_S8k/view?usp=sharing 
 70 
Phụ lục 4: 
1. Mẫu biểu khảo sát thực trạng dạy học gắn với bảo tồn di sản văn hóa 
phi vật thể ca trù trong trường học: 
Giáo viên: 
oV2aWBNYS_14/edit?ts=61ec1d4c 
Học sinh: 
UdIlPxhc1Z0KDlVtUULr9tTxDA/edit?ts=61ec1d37 
2. Mẫu biểu khảo sát sau khi thực hiện các giải pháp bảo tồn di sản văn 
hóa phi vật thể ca trù trong trường học: 
Giáo viên: 
kubRLQvZ6Yj0Fvigzj4LXwaY92XQIg/edit?ts=62530d60 
Học sinh: 
6j0oqhKY7yARbJBNEZ_t4nVpVdYYs/edit?ts=62530e89 
 71 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN 
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
Đề tài 
BẢO TỒN DI SẢN CA TRÙ QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN 
NGỮ VĂN TRONG TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN DIỄN CHÂU 
MÔN: NGỮ VĂN 
Tác giả: CAO THỊ HUYỀN LAM 
Tổ: Văn - Anh 
Năm thực hiện: 2022 
Điện thoại: 0392784178 
MỤC LỤC 
Phần I. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 1 
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài ........................................................................... 2 
1.2.1. Mục tiêu ..................................................................................................................... 2 
1.2.2. Đề tài có ý nghĩa ........................................................................................................ 2 
1.2.3. Tính mới của đề tài ................................................................................................... 2 
1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 2 
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................................... 3 
Phần II. NỘI DUNG ............................................................................................................... 4 
2.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
2.2 Cơ sở lý thuyết của đề tài ................................................................................................. 4 
2.2.1 Ca trù - Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại .................................................... 4 
2.2.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 4 
2 .2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................... 5 
2.2.1.3. Đặc điểm của hệ thống bài bản ca trù ................................................................ 6 
2.2.1.4. Giá trị di sản ca trù ............................................................................................. 9 
2.2.2.Thực trạng bảo tồn ca trù trong trường học ........................................................... 10 
2.3. Bảo tồn ca trù qua dạy học ngữ văn trong nhà trường. ............................................. 12 
2.3.1. Bảo tồn qua việc nâng cao hiểu biết và truyền ngọn lửa yêu thích ca trù đến với 
giáo viên, học sinh từ sinh hoạt chuyên đề. ..................................................................... 12 
2.3.2. Bảo tồn di sản Ca trù qua dạy học chủ đề “Hát nói Việt Nam thời trung đại” .. 156 
2.3.2.1.Chủ đề “Hát nói Việt Nam thời trung đại” ........................................................ 17 
2.3.2.2.Bảo tồn di sản ca trù qua dạy học chủ đề “Hát nói Việt Nam thời trung đại” .. 20 
2.3.3. Bảo tồn di sản Ca trù qua hoạt động dạy học dự án “Ca trù và những biện pháp 
bảo tồn trong trường học”................................................................................................. 33 
2.3.4. Bảo tồn di sản ca trù qua hoạt động dạy học Trải nghiệm ................................... 37 
2.3.4.1.Trải nghiệm qua hoạt động tham quan, thưởng thức và học tập tại CLB ca trù ở 
địa phương Diễn Châu ................................................................................................... 38 
2.3.4.2. Trải nghiệm hoạt động học tập, luyện tập tại CLB ca trù của trường THPT 
Diễn Châu 3. ................................................................................................................... 39 
2.3.4.3. Trải nghiệm với hoạt động giao lưu, biểu diễn ............................................... 401 
2.4. Kết quả bảo tồn ca trù trong trường học ................................................................... 42 
Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................................... 44 
3.1. Kết luận ........................................................................................................................... 47 
3.2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 48 
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................ 50 
 PHỤ LỤC 
 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN 
Viết tắt Nội dung 
DSVHPVT Di sản văn hóa phi vật thể 
NXB Nhà xuất bản 
GV Giáo viên 
HS Học sinh 
CLB Câu lạc bộ 
THPT Trung học phổ thông 
SGK Sách giáo khoa 
KTĐG Kiểm tra đánh giá 

File đính kèm:

  • pdfskkn_bao_ton_ca_tru_qua_hoat_dong_day_hoc_mon_ngu_van_trong.pdf