SKKN Biện pháp giúp học sinh tự tin trình bày trước lớp kể lại một trải nghiệm đáng nhớ qua hoạt động Nói và nghe (Ngữ Văn 6)

Đối với môn Ngữ văn lớp 6 mới, mỗi bài học trong chương trình được thiết kế đủ 4 kĩ năng : Đọc, viết, nói và nghe. Mục đích của chương trình là không chỉ phát triển năng lực văn học cho học sinh mà còn phát triển năng lực ngôn ngữ và nhiều phẩm chất khác nữa, trong đó có sự tự tin. Đây là điểm khác biệt căn bản trong cách xây dựng chương trình Ngữ văn hiện hành so với chương trình trước đây. Vì các tiết học hiện nay được tổ chức dưới sự dẫn dắt của giáo viên, còn học sinh đóng vai trò là chủ động tiếp nhận bài học thông qua các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.

Trong các phương pháp đó, không thể không kể đến các hoạt động nhóm, trạm học tập, thảo luận nhóm lớn, nhóm nhỏ...yêu cầu học sinh phải tự bộc lộ ý kiến, quan điểm hay tự báo cáo các nội dung của bài học. Do đó các em cần có phong cách thuyết trình tự tin, thoải mái trước lớp. Nói đến 4 kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, sự tự tin thể hiện qua hoạt động nói và nghe rõ rệt nhất. Chương trình Ngữ văn 6 có 10 bài học trong 1 năm. Tương ứng với số bài đó là có ít nhất 10 tiết nói và nghe. Trong tiết học này, học sinh nói là chủ yếu. Vậy, nếu các em không đủ tự tin để trình bày trước lớp thì coi như giờ học chưa thành công.

docx 12 trang Trang Lê 08/09/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp giúp học sinh tự tin trình bày trước lớp kể lại một trải nghiệm đáng nhớ qua hoạt động Nói và nghe (Ngữ Văn 6)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp giúp học sinh tự tin trình bày trước lớp kể lại một trải nghiệm đáng nhớ qua hoạt động Nói và nghe (Ngữ Văn 6)

SKKN Biện pháp giúp học sinh tự tin trình bày trước lớp kể lại một trải nghiệm đáng nhớ qua hoạt động Nói và nghe (Ngữ Văn 6)
g theo gợi ý vào phiếu trước khi lập dàn ý cho bài kể.  Bảng có tác dụng định hướng nội dung và hình thức trình bày trước khi nói để người nói chủ động hơn, phát huy tính tích cực, chủ động và cũng là năng lực lập kế hoạch của học sinh trước khi tiến hành công việc. Việc định hướng tốt sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi nói.
Bảng 3: Những yêu cầu sau khi nói
Đối tượng
Tiêu chí
Yêu cầu cụ thể
Người nói
Thái độ
 
Hành động
 
Người nghe
Thái độ
 
 
Hành động
 
 Bảng này tích hợp cả hai nội dung vì mỗi học sinh đều cần trả lời vào bảng để kĩ càng các tiêu chí đánh giá bài kể. Khi nắm được các tiêu chí này, học sinh có thể tự điều chỉnh nội dung và hình thức bài kể, tránh được tâm lí lo lắng bài kể không  đạt yêu cầu. Đặc biệt, phần nghe cũng có vai trò quan trọng để học sinh có thể tự rút kinh nghiệm và tự tin hơn với phần trình bày của mình. Đó cũng là cách nhằm phát huy năng lực phản biện của học sinh vì người có tư duy phản biện tốt là người sẽ tự tin trong giao tiếp.
Bảng 3 : Phiếu đánh giá tiêu chí nói
Với mỗi bài nói trong từng chủ đề, phiếu đánh giá tiêu chí này sẽ cụ thể hóa theo nội dung của bài nói trong chủ đề đó thành điểm số cụ thể để học sinh tự đánh giá mức độ thực hiện phần trình bày bài nói trước lớp. Do đây là sáng kiến nghiên cứu về sự tự tin của học sinh nên phiếu đánh giá này có thêm khảo sát về việc đánh giá tiêu chí “ tự tin” của người trình bày bài kể lại một trải nghiệm của bản thân như sau :
Yêu cầu
Tiêu chí kiểm tra
Đạt
Chưa đạt
 
Nội dung
Bài trình bày có đủ ba phần: giưới thiệu, nội dung và kết thúc
 
 
Câu chuyện kể về trải nghiệm của người nói
 
 
Câu chuyện được giới thiệu rõ ràng về các nhân vật, không gian, thời gian xảy ra
 
 
Các sự việc được kể theo trình tự hợp lí
 
 
Câu chuyện được kể theo ngôi thứu nhất và nhất quán trong cahs xưng hô từu đầu đén cuối bài nói.
 
 
Thể hiện rõ cảm xúc về sự việc đã xảy ra.
 
 
Nêu được ý nghĩa của trải nghiệm với bản thân.
 
 
 
Hình thức
Giọng nói to, rõ, mạch lạc
 
 
Giọng điệu kể linh hoạt phù hợp với nội dung và cảm xúc của người nói.
 
 
Người nói tự tin, nhìn vào người nghe khi nói, sử dụng giọng kể, nét mặt cử chỉ hợp lí.
 
 
Thông qua phiếu này học sinh được làm quen với việc đánh giá đồng đẳng 
( học sinh tự đánh giá lẫn nhau ) để tự hoàn thiện bản thân. Đó là một trong những điểm mới trong dạy học phát triển năng lực hiện nay.
1.5. Kích thích học sinh tích cực tương tác để rèn luyện sự tự tin 
Với các em học sinh còn thiếu tự tin, việc tương tác với giáo viên, với học sinh sẽ giúp các em có cơ hội được trình bày trước tập thể để rèn luyện sự tự tin. Bằng cách thực hành nói nhiều lần, học sinh sẽ có kĩ năng nói tốt hơn, chủ động hơn. Muốn học sinh tích cực phát biểu hoặc xin trình bày ý kiến một cách chủ động, giáo viên cần tăng cường cho học sinh thảo luận nhóm , tập nói trong nhóm trước khi tập nói trước lớp. Khi đó, các thành viên sẽ có sự bổ sung góp ý cho nhau để học sinh lên trình bày trước lớp sẽ tự tin thực hiện tốt phần trình bày của mình
1.6. Thay đổi hình thức tổ chức giờ học và các hoạt động học tập 
Trong thực tế, tiết nói và nghe không dễ để tổ chức sinh động, hấp dẫn như các tiết đọc hiểu văn bản hay thực hành Tiếng Việt. Đặc biệt, nếu học sinh không hợp tác tốt giáo viên khó có thể thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực với các mục tiêu và nội dung như đã đề cập ở trên. Và đa phần các giờ học đều được tổ chức bằng cách truyền thống : Giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động. Do đó nếu chúng ta có cách thay đổi thì sẽ giúp học sinh chuyển trạng thái học tập và có tâm thế học tập tốt hơn, hào hứng tương tác, sôi nổi tranh luận và phản biện. Chẳng hạn :
 Thay đổi không gian học tập : Với những trường có cơ sở vật chất đầy đủ và nhiều phòng học, có phòng học bộ môn, giáo viên có thể mượn không gian học tập ở phòng học khác để tổ chức tiết học trên. Với không gian phòng học mới, học sinh sẽ có tâm lí hào hứng hơn. Đặc biệt nếu lớp học trang trí theo chủ đề của bài học, có thêm các thiết bị khác hỗ trợ như loa, micro, máy chiếu, bảng thông minh...để học sinh có thể trình chiếu hình ảnh, âm thanh...kết hợp với bài kể thì cũng tạo ra hiệu ứng tốt. Khi đó, người nghe không chỉ nhìm chăm chăm và người nói mà sẽ huy động cả nghe, nhìn kênh hình...khiến học sinh trình bày vấn đề cũng không bị mất bình tĩnh.
Giáo viên hướng dẫn một học sinh trong lớp điều khiển tiết học : Việc này giống như thay đổi khẩu vị trong những bữa ăn hàng ngày. Thường ngày, học sinh quen nghe và làm theo sự tổ chức và hướng dẫn của  giáo viên nên khi thay việc đó bằng cách cho học sinh khác thực hiện thay giáo viên, học sinh vừa có sự tò mò muốn xem hôm nay bạn đó làm như thế nào, vừa đón nhận giờ học với tâm lí thoải mái hơn. Khi các em tương tác với nhau các em sẽ cảm thấy cởi mở, tự tin hơn Qua các tiết luyện nói khác nhau, giáo viên có thể mời những học sinh khác nhau thực hiện nhiệm vụ trên. Đây cũng là việc để rèn luyện sự tự tin, khả năng nói trước đám đông của chính học sinh được gọi lên điều khiển tiết học. 
Tập trung vào nhiều đối tượng học sinh, nhất là học sinh còn nhút nhát, rụt rè: Tâm lí của nhiều giáo viên khi dạy tiết thực hành nói và nghe là muốn giờ học đảm bảo về thời gian và nội dung cần đạt được thực hiện đầy đủ trong một tiết học nên thường dành phần nói cho những học sinh ưu tú trong hoạt động này. Như thế chúng ta vô tình coi nhẹ vai trò của các học sinh khác, không cho các em có cơ hội được thể hiện năng lực của bản thân thì từ đó các em không thể xác định được năng của các em đang ở mức độ nà. Vậy, để giờ “ Nói và nghe” có tác dụng phát triển năng lực cho nhiều học sinh, giáo viên cần lưu ý : Học sinh được chọn để trình bày vấn đề không nhất thiết phải là những học sinh có năng lực nói tốt, giáo viên có thể chọn ngẫu nhiên bằng cách bắt thăm hoặc quay vòng quay kì diệu ( có ghi tên học sinh )
 Việc này khiến học sinh tập trung chú ý cao hơn, có ý thức chuẩn bị bài và ý thức hợp tác tốt hơn vì như vậy là giáo viên đang tạo tâm thế và định hướng chú cho học sinh.
Tổ chức giờ học bằng cách sân khấu hóa : Đây là giải pháp giúp giờ học trở nên nhẹ nhàng, tránh được tâm lí học bài căng thẳng, đưa các em vào tâm thế của việc xem kịch, đồng thời tạo hứng thú, giúp học sinh chú ý vào trải nghiệm được kể. Để thực hiện điều này, giáo viên cần có sự chuẩn bị kì công hơn. Đó là phải giao nhiệm vụ cho các nhóm chuyển thể trải nghiệm của một thành viên trong nhóm thành một kịch bản, có phân công các vai diễn và có thời gian tập luyện kịch bản. 
Kế hoạch bài dạy:
NÓI VÀ NGHE:
KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM ĐÁNG NHỚ (2 tiết)
I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được)
1. Về kiến thức: 
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất;
- Trải nghiệm đáng nhớ của bản thân;
- Cảm xúc, suy nghĩ của người nói trước sự việc được kể.
2. Về năng lực: 
- Biết kể chuyện về một trải nghiệm của bản thân ở ngôi thứ nhất, bằng lời văn  nói;
- Biết kết hợp ngôn ngữ nói với điệu bộ, cử chỉ, nét mặt (ngôn ngữ hình thể);
- Biết cách nói và nghe phù hợp với đặc trưng của kiểu bài.
3. Về phẩm chất: 
- Nhân ái: Trân trọng, yêu mến những trải nghiệm của bản thân và các bạn;
- Chăm chỉ:  Luôn nỗ lực để tạo nên những điều mới mang dấu ấn cá nhân.
- Tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp.
- Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt thông qua hoạt động nói. 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, 
2. Học liệu: SGK, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, ....      
- Phiếu đánh giá theo tiêu chí HĐ nói.
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề
a. Mục tiêu: Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS, gợi dẫn, định hướng cho HS về những trải nghiệm đáng nhớ về người thân.
b. Nội dung: GV sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi để HS tìm hiểu kiến thức nền của học sinh về trải nghiệm và kể lại một trải nghiệm.
Tổ chức thực hiện 
Sản phẩm dự kiến
- GV đặt câu hỏi: 
+ Dựa vào phần định hướng, cho biết thế nào là kể lại một trải nghiệm đáng nhớ về người thân?
+ Em đã từng có trải nghiệm nào đáng nhớ nhất với người thân trong gia đình?
- HS độc lập suy nghĩ, chia sẻ, trao đổi, thảo luận ý kiến cá nhân và ý kiến của bạn.
- GV điều hành, lắng nghe, chia sẻ, định hướng, kết nối với bài học.
- Câu trả lời, kết quả trao đổi, thảo luận của học sinh.


2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: HS nắm được yêu cầu và quy trình thực hiện bài nói và yêu cầu đối với người nghe trong hoạt động nói kể lại một trải nghiệm đáng nhớ về người thân.
b. Nội dung: HS nghiên cứu sgk rút ra các yêu cầu về nói và nghe đối với bài kể lại một trải nghiệm đáng nhớ về người thân.
Tổ chức thực hiện 
Sản phẩm dự kiến
 
HĐ1: Tìm hiểu yêu cầu với người nói
* Chuẩn bị
- Dựa vào mục a, Chuẩn bị (SGK/46), GV yêu cầu học sinh rút ra các nhiệm vụ cần chuẩn bị cho bài nói kể lại một trải nghiệm đáng nhớ.
- HS đọc sách, trả lời câu hỏi, nhận xét, bổ sung ý kiến của bạn (nếu cần).
- GV lắng nghe, định hướng và chốt kiến thức.
* Tìm ý và lập dàn ý
- GV chiếu PHT, yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, hoàn thành các nội dung yêu cầu về tìm ý và lập dàn ý đối với bài nói kể lại một trải nghiệm đáng nhớ về người thân.
Yêu cầu
Nội dung
Mở bài
 
Thân bài
 
 
 
Kết bài
 
- HS đọc sách, thảo luận, hoàn thành PHT trong 5 phút.
- GV chiếu PHT, gọi 1 nhóm HS trình bày, HS khác theo dõi, đối chiếu với PHT của nhóm mình để nhận xét, bổ sung.
- GV tổng hợp, chốt kiến thức.
HĐ2: Tìm hiểu yêu cầu đối với người nghe
- GV đặt câu hỏi: Người nghe cần có thái độ, mục đích nghe như thế nào để đạt hiệu quả?
- HS đọc sách, trả lời câu hỏi, nhận xét, bổ sung ý kiến của bạn (nếu cần).
- GV lắng nghe, định hướng và chốt y/cầu.
I. Định hướng:
1. Yêu cầu đối với người nói:
- Chuẩn bị:
+ Lựa chọn trải nghiệm về người thân đáng nhớ nhất, để lại ấn tượng sâu đậm hoặc có ý nghĩa nhất đối với bản thân.
+ Nhớ lại chi tiết các nhân vật, sự việc, chi tiết diễn ra trong trải nghiệm.
+ Chuẩn bị các hình ảnh, đồ vật, âm thanh, video, liên quan đến trải nghiệm.
- Tìm ý và lập dàn ý:
Yêu cầu
Nội dung
Mở bài
Chào hỏi, giới thiệu người thân và trải nghiệm em đã lựa chọn để chia sẻ
Thân bài
- Giới thiệu hoàn cảnh, tình huống diễn ra trải nghiệm (thời gian, không gian)
- Kể lại các sự việc xảy ra trong trải nghiệm theo trình tự hợp lí, rõ ràng, logic (sự việc bắt đầu à các sự việc diễn biến à cao trào à kết thúc)
- Cảm xúc của em khi tham gia trải nghiệm
Kết bài
Ý nghĩa, bài học của trải nghiệm với bản thân và cuộc sống ở hiện tại
- Luyện tập nói: chú ý ngôn ngữ nói, ngôn ngữ cơ thể và phương án sử dụng các phương tiện hỗ trợ.
- Sẵn sàng lắng nghe, xử lí phản hồi của người nghe.
2. Yêu cầu đối với người nghe:
- Lắng nghe tích cực.
- Tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện.
- Phát hiện được những chi tiết sáng tạo, thú vị, ý nghĩa hoặc những chi tiết còn hạn chế trong nội dung, kĩ năng trình bày bài nói của bạn.
- Có ý kiến phản hồi, trao đổi.
- Rút kinh nghiệm cho bản thân.
 
3. Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng
* Mục tiêu: HS thực hành nói và nghe kể lại trải nghiệm đáng nhớ về người thân đảm bảo các yêu cầu về nội dung và kĩ năng nói và nghe.
* Nội dung: HS thực hành nói và nghe, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng (hình thức cả lớp và nhóm) dựa trên rubric đánh giá bài nói kể lại một trải nghiệm đáng nhớ về người thân.
Sản phẩm dự kiến
Tổ chức thực hiện
 
HĐ1: Tìm ý và lập dàn ý
- GV phát PHT, yêu cầu HS chuẩn bị bài nói của cá nhân dựa trên các nội dung trong PHT.
- HS nhận PHT, xây dựng dàn ý bài nói và tập nói kết hợp với các phương tiện hỗ trợ (nếu có).
PHIẾU HỌC TẬP
Tìm ý và lập dàn ý cho bài nói kể lại một trải nghiệm về người thân
Yêu cầu
Nội dung
Mở bài
- Chào hỏi
- Giới thiệu người thân và trải nghiệm
 
Thân bài
- Hoàn cảnh diễn ra trải nghiệm
 
- Các sự việc xảy ra
+ Sự việc 1:
+ Sự việc 2:
+ Sự việc 3:
.
 
- Cảm xúc của em khi ở trong trải nghiệm
 
Kết bài
- Suy nghĩ, cảm xúc về trải nghiệm và người thân
 
- Ý nghĩa của trải nghiệm với bản thân ở hiện tại
 
 
HĐ2: Thực hành nói nghe và đánh giá:
- GV trình chiếu rubric đánh giá bài nói và phát phiếu ghi chép, nhận xét bài nói, hướng dẫn HS sử dụng rubric và phiếu nhận xét để đánh giá bài nói của bạn.
RUBRIC ĐÁNH GIÁ BÀI NÓI KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM ĐÁNG NHỚ VỀ NGƯỜI THÂN
Tiêu chí
Mức độ
Tốt
Đạt
Chưa đạt
1. Nội dung nói
Trải nghiệm
Chọn được trải nghiệm thú vị, có ý nghĩa để kể
Chọn đúng trải nghiệm về người thân để kể.
Chưa có trải nghiệm để kể
Cấu trúc
Bài nói có cấu trúc ba phần rõ ràng, mạch lạc, liên kết chặt chẽ, chuyển ý linh hoạt, hấp dẫn
Bài nói có cấu trúc đầy đủ ba phần rõ ràng, có liên kết phù hợp giữa các phần.
Bài nói chưa có cấu trúc ba phần rõ ràng.
Ngôi kể, lời kể
Sử dụng ngôi kể thứ nhất, lời kể thống nhất, phù hợp.
Sử dụng ngôi kể thứ nhất, lời kể thống nhất.
Sử dụng không đúng, không thống nhất, nhẫn lẫn ngôi kể, lời kể.
Sự việc, chi tiết 
Các sự việc, chi tiết được kể lại theo trình tự, giàu hình ảnh, cảm xúc, hấp dẫn.
Các sự việc, chi tiết được kể lại đảm bảo trình tự và cảm xúc của người kể.
Các sự việc, chi tiết kể lại rời rạc, đơn điệu, không có ý nghĩa.
2. Ngôn ngữ nói
Phát âm, âm lượng, ngữ điệu
Phát âm chuẩn xác, nói lưu loát, ngữ điệu, âm lượng phù hợp, hấp dẫn, truyền cảm.
Phát âm chuẩn xác, nói lưu loát, to, rõ ràng.
Phát âm chưa chuẩn, còn mắc lỗi ngọng, sai chính tả; âm lượng, ngữ điệu rời rạc, lí nhí, ngập ngừng, ngắt quãng.
Dùng từ, diễn đạt
Sử dụng từ ngữ, diễn đạt chau chuốt, tinh tế, ấn tượng.
Sử dụng từ ngữ, diễn đạt chính xác, phù hợp.
Dùng từ chưa phù hợp, diễn đạt chưa rõ ý.
3. Ngôn ngữ cơ thể
Hành động, cử chỉ, biểu cảm khuôn mặt, ánh mắt
Hành động, cử chỉ, biểu cảm sâu sắc phù hợp với truyện kể, có sự giao lưu tích cực với khán giả.
Hành động, cử chỉ, biểu cảm phù hợp với truyện kể, có giao tiếp với khán giả.
Hành động, cử chỉ lúng túng, thừa thãi, khuôn mặt, ánh mắt thiếu biểu cảm, không có sự giao lưu với khán giả.
4. Phương tiện hỗ trợ
Hình ảnh, đồ vật, video, âm thanh,
Các phương tiện hỗ trợ tích cực, làm tăng kịch tính, cảm xúc, hấp dẫn, thú vị cho câu chuyện.
Các phương tiện hỗ trợ phù hợp, giúp khán giả hình dung rõ hơn về câu chuyện.
Các phương tiện hỗ trợ không phát huy được hiệu quả, không phù hợp với câu chuyện.
 
* Đánh giá theo cặp:
- HS thực hành nói nghe theo cặp, đánh giá bài nói của bạn dựa trên rubric và phiếu ghi chép, nhận xét. 
* Đánh giá trước lớp:
- GV tổ chức cho HS thực hành nghe nói trước lớp:
+ GV bốc thăm (quay random) chọn ngẫu nhiên 3-4 HS trình bày bài nói trước lớp.
+ HS đánh giá bài nói của bạn dựa trên rubric và phiếu ghi chép, nhận xét.
+ HS khác nhận xét, đánh giá thái độ, kết quả nghe của bạn.
- GV nhận xét, đánh giá, tổng hợp, rút kinh nghiệm về kĩ năng nói và nghe của HS trong giờ học.
* Yêu cầu học sinh về nhà tiếp tục hoàn thiện bài nói sau khi rút kinh nghiệm.
- Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà và chuẩn bị cho bài học sau.
II. Thực hành
- Bước 1: Chuẩn bị (ở nhà)
- Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý (PHT)
- Bước 3: Thực hành nghe nói trước lớp.
- Bước 4: Đánh giá và rút kinh nghiệm.

File đính kèm:

  • docxskkn_bien_phap_giup_hoc_sinh_tu_tin_trinh_bay_truoc_lop_ke_l.docx