SKKN Biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả các tiết Nói và Nghe môn Ngữ Văn Lớp 6,7 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Định hướng đổi mới của chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể đó là: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học với mục tiêu cơ bản là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo ở học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Trên cơ sở những định hướng đó, các nhà xuất bản đã nghiên cứu xây dựng Sách giáo khoa phù hợp.
Dự thảo về việc xây dựng chương trình các bộ môn đã được công bố vào đầu năm 2018. Và tới năm học 2021-2022, tất cả học sinh đầu cấp THCS chính thức sử dụng chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể mới 2018; đến năm học 2022-2023 đã áp dụng đối với học sinh lớp 7. Chương trình Sách giáo khoa mới xuất phát dựa trên năng lực, phẩm chất người học với những mạch kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết yếu về văn học và Tiếng Việt. Bên cạnh đó, chương trình Ngữ văn mới đã lấy kỹ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học.
Trong 4 kỹ năng cơ bản đọc, viết, nói và nghe thì kỹ năng nói và nghe là một trong những điểm sáng, điểm mới trong chương trình. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy các tiết nói và nghe này (trước đây còn gọi là tiết Luyện nói) còn nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: Kỹ năng nói và khả năng lắng nghe, phản hồi của học sinh chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, trong quá trình tham gia giảng dạy cho học sinh, tôi rất chú trọng tới các tiết học này. Sử dụng kinh nghiệm giảng dạy trong các tiết Luyện nói trước đây, áp dụng và điều chỉnh trong các tiết Nói và nghe của chương trình mới hiện nay, tôi đã tổ chức được một số tiết học Nói và nghe thực sự có hiệu quả. Vì vậy, tôi mạnh dạn chia sẻ tới quý đồng nghiệp giải pháp: “Biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả các tiết Nói và nghe môn Ngữ văn lớp 6,7 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả các tiết Nói và Nghe môn Ngữ Văn Lớp 6,7 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

của người nghe, em đã đạt được những gì? Em thấy bài kể của bạn có thuyết phục không? Vì sao? - Giáo viên kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa cho cả người nói và người nghe. - Khung tự đánh giá của người nói và người nghe trong mỗi tiết nói và nghe (ở khung mẫu này, giáo viên có thể chỉnh sửa các tiêu chí dựa trên yêu cầu của tiết học, bài học đó) * Bảng tự kiểm tra kĩ năng nói: Nội dung kiểm tra Tốt (2,0 điểm) Khá (1,5 điểm) TB (1,0 điểm) Còn yếu (0,5 điểm) 1. Bài nói có đủ các phần mở đầu, nội dung, kết thúc. 2. Người nói trình bày chi tiết nội dung bài nói. 3. Nội dung bài nói được sắp xếp theo trình tự logic 4. Người kể thể hiện cảm xúc, giọng kể, điệu bộ, phương tiện hỗ trợ phù hợp với nội dung được kể. 5. Thái độ cầu thị với những ý kiến đóng góp của người nghe * Bảng tự kiểm tra kĩ năng nghe: Nội dung kiểm tra Tốt (2,5 điểm) Khá (2,0 điểm) TB (1,5 điểm) Còn đuối (1,0 điểm) 1. Nghe và hiểu được nội dung chính của bài nói. 2. Đưa ra được những nhận xét được về ưu điểm, yếu tố sáng tạo trong bài nói của bạn hay điểm hạn chế của bạn. 3. Thái độ chú ý tôn trọng, nghiêm túc, động viên khi nghe bạn kể chuyện 4. Người nghe có ý thức sửa đổi cho phần nói của mình (sau khi nghe bạn trình bày bài nói và nhận xét) + Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Tôi đã áp dụng các giải pháp trên trong công tác giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở hai lớp 6C, 7E- Trường THCS Hóa Thượng năm học 2022-2023 và đem lại hiệu quả thiết thực trong thực tế dạy học. Cụ thể như sau: 1. Với việc thực hiện mục tiêu chương trình - Nói và nghe là một trong những kiểu bài cơ bản trong môn Ngữ văn lớp 6,7. Vì vậy, xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả các tiết học này đã góp phần thực hiện mục tiêu tiết học, môn học, mục tiêu chương trình. - Kỹ năng nói và nghe tốt tức là học sinh đã có kỹ năng giao tiếp tốt, có thể thích ứng với sự phát triển như vũ bão của xã hội. Học sinh hình thành và phát triển những năng lực, phẩm chất cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển xã hội. 2. Với giáo viên và học sinh - Có thêm những giải pháp cụ thể khi tiếp cận, thực hiện các tiết Nói và nghe. - Học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo tham gia hoạt động nói và nghe. Các em đã tự tin hơn rất nhiều, biết điều phối giọng nói, ánh mắt, tư thế và các cử chỉ hành động đã tự tin, mạnh dạn và phù hợp hơn với yêu cầu của đề bài. - Bầu không khí lớp học trở nên sôi nổi, các thành viên trong lớp có điều kiện giao tiếp, tìm hiểu và tăng thêm mối quan hệ đoàn kết giữa các thành viên trong lớp học. 3. Kết quả khảo sát trước và sau khi áp dụng biện pháp Nội dung khảo sát Trước và sau áp dụng biện pháp Tốt Khá Bình thường Còn đuối 1. Phần chuẩn bị bài ở nhà trước tiết nói và nghe Trước x Sau x 2. Em tự tin thuyết trình trước các bạn Trước x Sau x 3. Khả năng diễn đạt ngôn ngữ của em Trước x Sau x 4. Em tích cực tham gia nhận xét, chia sẻ trước bài nói của bạn Trước x Sau x - Kết quả khảo sát, đánh giá sau những tuần đầu tiên áp dụng: Lớp Sĩ số Trình bày tốt (9->10đ) Trình bày ở mức khá (7->8đ) Trình bày ở mức TB (5->6đ) Trình bày chưa đạt (0->4,5đ) Không khí lớp học TS % TS % TS % TS % 6C,7E 83 25 30,1 30 36,1 15 18,1 13 15,7 Tích cực, chủ động - Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không có - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Đối với giáo viên: Cần nghiên cứu kĩ nội dung và chương trình sách giáo khoa, soạn kế hoạch dạy học cụ thể và chi tiết, tổ chức đa dạng các hình thức dạy học, thu hút đối tượng học sinh tham gia, cần tích cực học hỏi và tham gia chuyên đề của tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn và cụm chuyên môn. + Đối với học sinh: Cần chuẩn bị bài chu đáo theo yêu cầu của giáo viên, có thêm các nguồn tài liệu tham khảo khác ngoài sách giáo khoa, có kĩ năng làm việc, hợp tác nhóm, kĩ năng thuyết trình trước đám đông; biết kết hợp giữa ngôn ngữ giao tiếp và ngôn ngữ hình thể; khuyến khích học sinh biết sử dụng thành thạo phần mềm hỗ trợ trình chiếu như Powerpoint, các ứng dụng Zalo, Facebook để quay video luyện nói gửi cho giáo viên chỉnh sửa, các phần mềm cắt, ghép tạo nhạc nền phù hợp cho bài nói như Catcut hoặc ticktok... + Đối với gia đình học sinh và các tổ chức đoàn thể xã hội: Cần quan tâm tới việc học tập của con em mình (chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, các phương tiện hỗ trợ học tập: điện thoại thông minh, máy tính xách tay, Ipad có kết nối Internet...) + Đối với nhà trường, Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục: Tăng cường đầu tư thêm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cũng như tổ chức các buổi tập huấn tiếp cận việc đổi mới để giáo viên có cơ hội học hỏi lẫn nhau. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: + Hiệu quả kinh tế: không có + Hiệu quả xã hội, môi trường: không có + Hiệu quả trong lĩnh vực theo sáng kiến của tác giả: Sáng kiến được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Sáng kiến này có thể áp dụng cho tất cả các tiết nói và nghe của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với bộ môn Ngữ văn khối lớp 6,7; đồng thời có thể áp dụng đối với các tiết luyện nói của chương trình Ngữ văn khối lớp 8,9 hiện hành. Trong quá trình áp dụng, điều mà tôi nhận thấy rất rõ ràng là không những giáo viên mà cả học sinh đều rất hứng thú trong giờ học. Chính vì vậy, hiệu quả trong giờ học được nâng lên một cách rõ rệt, học sinh chủ động, linh hoạt trong việc chuẩn bị bài; kĩ năng hợp tác nhóm; đặc biệt là kĩ năng giao tiếp, trình bày trước đám đông; học sinh có nhiều cơ hội để thể hiện năng khiếu của bản thân, ngày càng tự tin hơn trong các hoạt động tập thể. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có): Quá trình áp dụng sáng kiến của tôi được tiến hành tại trường THCS Hóa Thượng, ở các lớp tôi đang tiến hành giảng dạy bộ môn Ngữ văn khối 6,7. Tôi đã chọn 2 lớp: 1 lớp đối chứng và 1 lớp thực nghiệm để dạy. Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Lớp Số học sinh Lớp Số học sinh 7E 40 7C 34 Bảng 1: Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm Để có sự so sánh về hiệu quả của lớp thường xuyên được áp dụng các giải pháp trong sáng kiến so với lớp chưa được áp dụng các giải pháp một cách thường xuyên, triệt để và đầy đủ như trong sáng kiến đã nêu, tôi tiến hành điều tra chất lượng ban đầu của hai lớp qua kết quả học kì I năm học 2022-2023 đối với bộ môn Ngữ văn 7. Cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Kết quả học kì I môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2022-2023 Tốt Khá Đạt Chưa đạt SL % SL % SL % SL % 7C 34 6 17,64 20 58,82 6 17,64 2 5,88 7E 40 10 25,0 24 60,0 6 15,0 0 0 Bảng 2: Bảng thống kê kết quả học kì I môn Ngữ văn 7 của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Qua kết quả học tập bộ môn ở học kì I, hai lớp đối chứng và thực nghiệm có sự chênh lệch nhau về kết quả học tập môn Ngữ văn ở mức Tốt (17,64% và 25,0%), tương đương nhau ở mức Khá (58,82% và 60,0%) và mức Đạt (17,64% và 15,0%); riêng loại Chưa đạt lớp đối chứng (7C) chiếm tới 5,88%, còn lớp thực nghiệm (7E) không có học sinh nào xếp loại Chưa đạt. * Thời gian thực nghiệm: năm học 2022-2023 (tuần 24) * Nội dung thực nghiệm: Cả hai lớp này đều được dạy cùng một bài: Bài 7-Thế giới viễn tưởng- Tiết 96- Nói và nghe: Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người * Tiến hành dạy thực nghiệm: - Lớp thực nghiệm (7E): là lớp thường xuyên được áp dụng đầy đủ các biện pháp nâng cao hiệu quả của các tiết nói và nghe, hoạt động nhóm kết hợp với việc sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại (máy tính có kết nối Internet, tivi) - Lớp đối chứng (7C): là lớp có áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả các tiết nói và nghe nhưng chưa được áp dụng thường xuyên, đầy đủ; Sử dụng chủ yếu các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại gợi mở, học sinh chủ yếu hoạt động cá nhân) Sau khi dạy Bài 7-Thế giới viễn tưởng- Tiết 96- Nói và nghe: Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người (Sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai, trang 48), tôi đã tổ chức cho học sinh trình bày bài nói và nghe trước lớp, quay video phần trình bày bài nói gửi cho giáo viên, có kết hợp phần mềm trình chiếu Powerpoint, nhạc nền minh họa cho bài nói ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tiến hành kiểm tra cùng thời điểm ở cả hai lớp. Sau khi kiểm tra, tôi sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê toán học và thu được kết quả như sau: Xếp loại Lớp thực nghiệm 7E (sĩ số: 40) Lớp đối chứng 7C (sĩ số: 34) Tổng % Tổng % Tốt (9-10 điểm) 15 37,5 10 29,4 Khá (7-8 điểm) 18 45,0 8 23,5 Đạt (5-6 điểm) 7 17,5 12 35,3 Chưa đạt (<5 điểm) 0 0 4 11,8 Bảng 3: Tổng hợp kết quả thực nghiệm Ngoài ra, tôi tiến hành khảo sát ở 8 giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn của trường THCS Hóa Thượng- nơi tôi công tác về việc áp dụng các giải pháp trên nhằm nâng cao hiệu quả các tiết nói và nghe qua học kì I và nửa đầu học kì II năm học 2022-2023 và thu được kết quả dưới đây: Năm học Kết quả Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Không tiếp tục sử dụng Sử dụng có cải tiến 2022-2023 8/8 100% 0/8 0% 7/8 87,5% 0/7 0% 1/8 12,5% Bảng 4: Bảng khảo sát ý kiến của giáo viên Qua phân tích kết quả thực nghiệm tôi thấy: Về phía học sinh: Với việc áp dụng thường xuyên các giải pháp trên, các em tiếp nhận một sự trải nghiệm đầy thú vị trong chính lớp học của mình. Các em học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu hơn, tự tin hơn trước tập thể và chú ý vào bài học, nhất là những em học sinh không quan tâm nhiều đến bộ môn Ngữ văn. Giờ học trở thành giờ rèn luyện cho các em kĩ năng giao tiếp trước đám đông, bày tỏ quan điểm, thái độ và cách nhìn mới mẻ của học sinh; các em được thể hiện năng lực ngôn ngữ của bản thân. Qua đó, học sinh phát hiện năng lực nhiều mặt của chính bản thân mình. Với những lớp chưa áp dụng các giải pháp trên của sáng kiến một cách thường xuyên và triệt để, giờ học uể oải, hiệu quả thấp, chưa thu hút được tất cả đối tượng học sinh cùng tham gia vào thảo luận, trao đổi về nội dung bài học. Cùng với những thực nghiệm có tính định lượng (điểm số), tôi đã tiến hành khảo sát về mặt định tính bằng kĩ thuật 321. * Một số ý kiến của học sinh: (Trích dẫn) - Em Nguyễn Thị Thu Giang học sinh lớp 7E: + Cảm nhận: Tiết học rất thú vị vì chúng em được tự tin trình bày bài nói của mình trước lớp, được bày tỏ những quan điểm của cá nhân về vấn đề đưa ra trong bài học. Em vô cùng thích tiết học này. + Ý kiến đóng góp: Chúng em mong muốn cô có thể tạo các đường link lập bình chọn cho các video luyện nói của các bạn gửi nộp cho cô trên ứng dụng Zalo hoặc Facebook để cả lớp vào bình chọn, bạn nào được nhiều lượt bình chọn nhất sẽ là bạn trình bày bài nói hay nhất. - Em Chu Đức Hiếu- học sinh lớp 7E: + Cảm nhận: Qua tiết học này em có cơ hội được đứng trước lớp trình bày quan điểm cá nhân của mình về nội dung bài nói, được rèn luyện kĩ năng diễn thuyết, tự tin hơn trước tập thể (điều mà trước đây em khá rụt rè và nhút nhát), được các bạn trong lớp đóng góp ý kiến chỉnh sửa để cả nội dung bài nói và phần trình bày trước lớp của em được tiến bộ hơn. + Ý kiến đóng góp: Mong muốn cô tạo nhiều cơ hội cho những bạn vốn rất rụt rè, nhút nhát, gần như không thể trình bày trước tập thể, được nộp sản phẩm của luyện nói qua các bản ghi âm và được cô ghi nhận đó là một sự cố gắng từng ngày của các bạn ấy. - Em Lương Tuấn Vỹ – học sinh lớp 7E: + Cảm nhận: Em cảm thấy vui và hứng thứ hơn đối với bộ môn Ngữ văn. Cả lớp học tập rất hứng thú, sôi nổi tham gia thảo luận đóng góp ý kiến, không còn có cảm giác mệt mỏi vì chúng em có được cơ hội chủ động học tập bằng nhiều hình thức đa dạng. + Ý kiến đóng góp: Nên tiếp tục có nhiều tiết học như thế này. Em mong được xem và nghe nhiều phần trình bày bài nói đầy thuyết phục của các bạn trong lớp, cô ạ. - Về phía giáo viên: Nếu như trước khi tiến hành áp dụng biện pháp các giáo viên đều ngại sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức dạy học vì mất thời gian, tuy nhiên sau khi áp dụng thì phần lớn các giáo viên đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn. Như vậy, qua kết quả trên cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học đã phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập. Đặc biệt là phát huy được khả năng tự học, độc lập suy nghĩ, tự khám phá của học sinh. Với những kết quả đó, tôi có thể khẳng định rằng tổ chức hoạt động dạy học các tiết nói và nghe theo các giải pháp trên sẽ là cơ sở, là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú và niềm đam mê bộ môn Ngữ văn của học sinh. Đặc biệt, trong bối cảnh thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 như hiện nay, việc rèn luyện kĩ năng nói và nghe ngày càng được chú trọng. Từ đó, quan điểm học Ngữ văn hiện nay không đơn thuần chỉ là học kiến thức, bình giảng văn chương, tìm hiểu nghệ thuật; mà học gắn liền với rèn luyện kĩ năng, phẩm chất và định hướng nghề nghiệp. Trong đó, kĩ năng nói, giao tiếp ngôn ngữ là một trong những kĩ năng mềm rất quan trọng tạo nên sự thành công của mỗi con người trong xã hội hiện đại. - Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Số TT Họ và tên Ngày tháng năm sinh Nơi công tác (hoặc nơi thường trú) Chức danh Trình độ chuyên môn Nội dung công việc hỗ trợ 1 Trần Thế Vinh 12/4/1976 THCS Hóa Thượng Tổ trưởng chuyên môn Đại học Dự giờ thao giảng, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học 2 Phương Thị Hòa 20/01/1978 THCS Hóa Thượng Tổ phó chuyên môn Đại học Dự giờ thao giảng, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, khảo sát ý kiến về việc áp dụng giải pháp 3 Lăng Thị Cảnh 8/11/1970 THCS Hóa Thượng Giáo viên Đại học Dự giờ thao giảng, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, khảo sát ý kiến về việc áp dụng giải pháp 4 Trần Phương Trang 20/7/1991 THCS Hóa Thượng Giáo viên Thạc sĩ Dự giờ thao giảng, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, khảo sát ý kiến về việc áp dụng giải pháp 5 Nguyễn Thị Vân Huyền 21/4/1992 THCS Hóa Thượng Giáo viên Đại học Dự giờ sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, khảo sát ý kiến về việc áp dụng giải pháp 6 Lê Thị Hằng Nga 11/7/1991 THCS Hóa Thượng Giáo viên Đại học Dự giờ sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, khảo sát ý kiến về việc áp dụng giải pháp 7 Đoàn Thị Minh Yến 22/7/1999 THCS Hóa Thượng Giáo viên Đại học Dự giờ sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, khảo sát ý kiến về việc áp dụng giải pháp 8 Lăng Thị Hòa 06/7/1994 THCS Hóa Thượng Giáo viên Đại học Dự giờ sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, khảo sát ý kiến về việc áp dụng giải pháp 9 Trần Lan Hương 02/01/2000 THCS Hóa Thượng Giáo viên Đại học Dự giờ sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, khảo sát ý kiến về việc áp dụng giải pháp Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hóa Thượng, ngày 20 tháng 4 năm 2023 Người nộp đơn Phạm Thị Hoàn
File đính kèm:
skkn_bien_phap_gop_phan_nang_cao_hieu_qua_cac_tiet_noi_va_ng.doc