SKKN Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học nói và nghe Ngữ Văn 7
Trong suốt chiều dài lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước, giáo dục đã tồn tại, phát triển cùng với sự trường tồn dân tộc và luôn giữ vai trò quan trọng như một trụ cột cơ bản của việc xây dựng và vun đắp cho nền văn hiến lâu đời của đất nước. Trải qua các thời kỳ lịch sử đầy biến động, nền giáo dục Việt Nam đã từng phải đương đầu với âm mưu xâm lược và đồng hóa của các thế lực phong kiến, thực dân, nhưng vẫn giữ được những truyền thống tốt đẹp, tiếp thu có chọn lọc những tinh túy của các trào lưu văn minh nhân loại để hình thành một nền giáo dục đào tạo toàn dân, toàn diện, nhân bản, tiên tiến, với mục tiêu nhất quán là đào tạo con người mới, đào tạo những công dân “vừa hồng, vừa chuyên” cho nước nhà. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn nhất quán khẳng định, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và giáo dục phải được ưu tiên, đi trước so với các lĩnh vực khác. Để đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Từ đó đến nay, công cuộc đổi mới giáo dục được tiến hành ở Việt Nam với mục tiêu là tạo ra sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
Trước bối cảnh đó để chuẩn bị cho quá trình đổi mới tổng thể chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thổng sau năm 2018 thì việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học là vô cùng cần thiết. Trong đó, môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối với việc định hướng phát triển năng lực học sinh. Bởi dạy văn là khám phá cái hay, cái đẹp từ những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng các em tới Chân - Thiện - Mĩ - những giá trị đích thực của cuộc sống.
Năm học 2022 – 2023 là năm học thứ hai học sinh cấp THCS chính thức học sách giáo khoa mới theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Trường THCS Thanh Xuân Nam nơi tôi đang công tác đã lựa chọn bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống để phục vụ cho công tác giảng dạy. Bộ cách Kết nối tri thức với cuộc sống có rất nhiều điểm mới so với bộ sách giáo khoa cũ đã sử dụng trong những năm qua. Thứ nhất, về nội dung của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 7 lựa chọn kết hợp giữa trục chủ đề và trục thể loại. Trục chủ đề định hướng mục tiêu giáo dục phẩm chất, giá trị sống cho học sinh. Trục thể loại bám sát yêu cầu cần đạt về các thể loại văn bản của chương trình. Thứ hai, về cấu trúc, mạch bài học của sách triển khai theo hướng phát triển năng lực, cấu tạo đi từ hoạt động đọc đến thực hành tiếng Việt, viết, nói và nghe và các hoạt động này có mối quan hệ rất chặt chẽ. Trong mỗi bài học đều có các tiết Nói và nghe với đề tài phong phú, hấp dẫn, vừa bám sát nội dung bài học lại gắn với thực tế đời sống. Các tiết Nói và nghe trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 7 của bộ Kết nối tri thức với cuộc sống chiếm thời lượng không nhỏ, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc củng cố, vận dụng kiến thức cũng như phát huy năng lực giao tiếp của học sinh.
Quan điểm xây dựng Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể trong giai đoạn hiện nay đã nêu rõ: “Chương trình GDPT bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục (GD) với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; …. thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức GD, phát huy tính chủ động với tiềm năng của mỗi học sinh (HS)”. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 tiếp cận theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; do đó giáo viên cần chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Giao tiếp và hợp tác là năng lực không thể thiếu của mỗi con người. Giao tiếp và hợp tác tạo nên sự tích cực trong hoạt động xã hội, trong việc hình thành và phát triển nhân cách, tạo lập các mối quan hệ và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Nhờ có kỹ năng giao tiếp và hợp tác mà con người có thể chung sống và hòa nhập trong một xã hội không ngừng phát triển. Có thể nói kỹ năng giao tiếp và hợp tác có vai trò quan trọng trong việc phát triển về tâm sinh lý của các em học sinh. Rèn luyện, phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh là việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp các em tự tin trong học tập, tự chủ trong quan hệ xã hội, mạnh dạn và tự tin trong khi tham gia hoạt động giáo dục và hoạt động tập thể. Chính vì vậy, việc phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác trong các tiết Nói và nghe theo chương trình SGK mới lại càng có ý nghĩa thiết thực, quan trọng hơn bao giờ hết. Chính vì những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữ văn 7.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học nói và nghe Ngữ Văn 7
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức, dẫn dắt vào bài mới. Bước 2: HS tiếp nhận nhiệm vụ. HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - Hs khác nhận xét, bổ sung. HS lắng nghe. (Câu trả lời đúng của HS) HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (34 phút) * HĐ 1: Trước khi nói a. Mục tiêu: Nhận biết được mục đích nói, người nghe; chuẩn bị nội dung của bài nói và tập luyện. b. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: làm việc cá nhân, vấn đáp. c. Tổ chức thực hiện: NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu trước khi nói. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS báo cáo PHT: Dựa vào kiến thức trong SGK trang 49, em hãy hoàn thành bảng tìm hiểu Trước khi nói. (PHT trong phần Phụ lục) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. Bước 2: HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. HS lắng nghe. 1. Trước khi nói (dự kiến SP – PHT của HS) - Xác định: + Mục đích nói + Người nghe - Chuẩn bị nội dung nói. - Tập luyện PHIẾU HỌC TẬP Dựa vào kiến thức trong SGK trang 49, em hãy hoàn thành bảng tìm hiểu Trước khi nói: Xác định Mục đích nói Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người. Người nghe Thầy cô, bạn bè, người quan tâm vấn đề. Chuẩn bị Lựa chọn đề tài Vai trò của CN trong lĩnh vực giáo dục và đời sống văn hóa. Tìm thêm thông tin Sách, báo, các phương tiện nghe nhìn Tìm ý Đặt các câu hỏi và tự trả lời. Lập dàn ý Nêu vấn đề Hai mặt tích cực, tiêu cực của vấn đề Nêu quan điểm cá nhân Tập luyện Nói một mình hoặc nói trong nhóm, điều chỉnh thời gian trình bày. * HĐ 2: Trình bày bài nói a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu và kĩ năng trình bày bài nói; rèn kĩ năng thuyết trình. b. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: làm việc nhóm, đóng vai, vấn đáp. c. Tổ chức thực hiện: * NV1: Tìm hiểu yêu cầu Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: Các con theo dõi SGK trang 49, chỉ ra những yêu cầu chung và yêu cầu riêng của bài Nói và nghe thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người? Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung. Bước 2: HS trao đổi và thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - HS trả lời - HS khác nhận xét, bổ sung. HS lắng nghe. 2. Trình bày bài nói a. Yêu cầu (SGK/tr.49) * NV2: Thực hành nói Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: + GV mời HS đại diện các nhóm trình bày. Thời gian: tối đa 12 phút/ 1 nhóm. + Các HS khác lắng nghe, ghi ý kiến vào Phiếu đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức. Bước 2: HS làm việc nhóm và thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - Đại diện nhóm trình bày. - HS khác lắng nghe, ghi lại ý kiến vào Phiếu đánh giá. HS lắng nghe. b. Thực hành nói Vai trò của công nghệ + Tích cực + Hạn chế * HĐ 3: Trao đổi về bài nói a. Mục tiêu: Nắm được cách đánh giá bài nói. b. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: phát vấn c. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ + GV hướng dẫn HS xem kĩ bảng yêu cầu trong SGK để nắm được những yêu cầu cơ bản với người nghe, người nói trước khi thực hiện việc trao đổi ý kiến. + Sau mỗi lượt đại diện các nhóm trình bày về vấn đề, các nhóm khác sẽ nhận xét, trao đổi ý kiến, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức. Bước 2: HS trao đổi và thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - Đại diện các nhóm nhận xét, trao đổi ý kiến, bổ sung. - HS lắng nghe. 3. Trao đổi về bài nói - Rút kinh nghiệm HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (1 phút) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Phương pháp: hỏi đáp, làm việc cá nhân C. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS: Thực hành luyện nói và quay lại video gửi cho GV dựa trên những đánh giá, góp ý của các nhóm khác và giáo viên. - HS về nhà thực hiện. - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (5 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, củng cố và khắc sâu kiến thức. Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. b. Phương pháp: Làm việc cá nhân. c. Tổ chức thực hiện: GV đặt câu hỏi: ? Theo em, việc học sinh việc sử dụng những thiết bị công nghệ hiện đại như điện thoại thông minh, ipad, laptop có nên hay không? Vì sao? ? Tỷ phú Elon Mask đã từng cảnh báo: “AI (trí tuệ nhân tạo) rồi sẽ hủy diệt con người. Theo em liệu công nghệ có hủy diệt loài người được không? Vì sao? ? Chúng ta cần là gì để phát huy vai trò tích cực của công nghệ đến mọi lĩnh vực của đời sống? - GV hướng dẫn, gợi mở. - HS tiếp nhận yêu cầu, suy nghĩ và trả lời. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt kiến thức. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ (1 phút) Dặn dò HS: - Hoàn thành video bài nói và gửi cho GV. - Chuẩn bị bài: Tiết 97 – Đọc mở rộng. CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học. - Gắn với thực tế. - Tạo cơ hội thực hành cho người học. - Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học. - Hấp dẫn, sinh động. - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học. - Phù hợp với mục tiêu, nội dung. - Báo cáo thực hiện công việc. - Phiếu học tập. - Sản phẩm của Dự án học tập. - Trao đổi, thảo luận. PHIẾU HỌC TẬP Dựa vào kiến thức trong SGK trang 49, em hãy hoàn thành bảng tìm hiểu Trước khi nói: Xác định Mục đích nói Người nghe Chuẩn bị Lựa chọn đề tài Tìm thêm thông tin Tìm ý Lập dàn ý Tập luyện PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI NÓI CỦA NHÓM...... Thảo luận về ............................................................................................................... PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI NÓI TIÊU CHÍ MỨC ĐỘ Chưa đạt Đạt Tốt Nội dung Nêu được vai trò của công nghệ đối với đời sống con người Không nêu được vai trò của công nghệ đối với đời sống con người (0 điểm) Nêu được nhận định khái quát về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người. (1 điểm) Nêu được sự phát triển công nghệ và tác động của nó đến đời sống con người; nêu lên nhiều quan điểm khác nhau để thấy đây là một vấn đề còn nhiều tranh cãi. (2 điểm) Trình bày được hai mặt tích cực và tiêu cực của công nghệ trong đời sống bằng các bằng chứng cụ thể Không trình bày được hai mặt của vấn đề (0 điểm) Có độ lệch về hai mặt ảnh hưởng của công nghệ, thiên về tích cực hoặc thiên về tiêu cực (2 điểm) Đánh giá được một cách khách quan, cân bằng hai mặt tích cực và tiêu cực của công nghệ trong đời sống con người. (3 điểm) Nhấn mạnh ý kiến cá nhân Không nêu được ý kiến cá nhân (0 điểm) Đã nêu được ý kiến cá nhân nhưng chưa rõ ràng (0.5 điểm) Nêu bật được ý kiến cá nhân để người nghe thấy rõ quan điểm của mình (1 điểm) Hình thức trình bày Ngữ điệu nói Nói nhỏ, đều đều, lặp từ (0.25 điểm) Nói to nhưng đôi chỗ vẫn còn bị lặp lại và không có điểm nhấn (0.5 điểm) Nói to, rõ ràng, lưu loát, biết nhấn mạnh vào ý kiến cá nhân (1 điểm) Sử dụng ngôn ngữ cơ thể Không sử dụng ngôn ngữ cơ thể, chỉ nhìn vào dàn ý để nói (0.25 điểm) Có biểu cảm trên nét mặt và ánh mắt nhưng vẫn phụ thuộc vào dàn ý (0.5 điểm) Tự tin, tương tác với người nghe bằng ngôn ngữ cơ thể, hoàn toàn không phụ thuộc vào dàn ý. (1 điểm) Sử dụng từ ngữ để liên kết câu và đoạn khi chuyển ý Không sử dụng từ ngữ liên kết khiến bài nói thiếu mạch lạc và không rõ ý (0 điểm) Có sử dụng từ ngữ liên kết khi chuyển câu/ đoạn nhưng các từ còn bị lặp, đơn điệu. (0.25 điểm) Sử dụng linh hoạt và đa dạng các từ ngữ liên kết câu/ đoạn khiến bài nói mạch lạc, logic và rõ ý. (0.5 điểm) Thái độ tham gia thảo luận Không tiếp thu được ý kiến của người nghe (0 điểm) Lắng nghe, tiếp thu ý kiến của người nghe và có trao đổi lại (0.25 điểm) Lắng nghe, tiếp thu trao đổi với người nghe (tán thành hay phản bác), bảo vệ được quan điểm của mình bằng những lí lẽ, bằng chứng thuyết phục và thái độ cầu thị (0.5 điểm) Thời gian trình bày Thời gian trình bày (8-10 phút) Không biết cân đối thời gian (0.25 điểm) Quá thời gian quy định một chút (0.5 điểm) Đảm bảo đúng thời gian quy định (1 điểm) KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Trong năm học vừa qua, bản thân tôi đã được giao nhiệm vụ làm công tác chủ nhiệm lớp 7A5 tại trường THCS Thanh Xuân Nam. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, với những nỗ lực không ngừng, tôi luôn tìm tòi, học hỏi và tìm kiếm những biện pháp để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh. Sau khi thực hiện các biện pháp trên tôi nhận thấy kết quả học tập của các em có tiến bộ rõ rệt, hầu hết các em học tập trong sự hứng khởi, rất hào hứng mỗi khi đến tiết Nói và nghe. Phụ huynh cũng rất quan tâm, ủng hộ và phối hợp chặt chẽ với tôi để cùng thực hiện một mục tiêu chung là giáo dục các em phát triển toàn diện cả đức – trí - thể - mĩ. Rèn các phẩm chất đạo đức tốt, rèn nền nếp học tập phát huy sự chủ động trong học tập và đặc biệt phát huy năng lực giao tiếp của học sinh. Sau một thời gian học tập tôi tiến hành khảo sát chất lượng môn Ngữ văn vào tháng 2. Qua khảo sát kiểm tra tôi thu được kết quả cụ thể như sau: Điểm dưới 5 Điểm 5- 6,5 Điểm 6,5-8 Điểm 8-10 SL % SL % SL % SL % 2 4.54 6 13.64 22 50.0 14 31.82 Từ bảng khảo sát trên có thể đánh giá được sự thay đổi rõ rệt. Tỉ lệ dưới 5 giảm từ 18.19% xuống 4.54%; tỉ lệ giỏi tăng 20.46% lên từ 11.36% lên 31.82%. Tổng tỉ lệ từ điểm 6.5 trở lên đã đạt đến 81.82%. Những kết quả trên đây là tín hiệu đáng mừng. III. KẾT LUẬN: Chương trình giáo dục phổ thông 2018 nói chung và sách Ngữ văn 7 Kết nối tri thức nói riêng đã chú trọng đến việc lấy người học là trung tâm, phát huy các năng lực, phẩm chất cho học sinh đặc biệt là năng lực giao tiếp. Đặc biệt trong thời đại hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, muốn đạt được thành công thì năng lực giao tiếp có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chính vì vậy việc phát huy năng lực này cho học sinh ngay từ lớp 7 là rất cần thiết. Để có thể nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh trong các tiết Nói và nghe Ngữ văn 7, tôi xin có một số kiến nghị sau: * Đối với nhà trường: - Thường xuyên bảo trì và nâng cao trang thiết bị công nghệ thông tin (như máy tính, camera 360 độ, tivi), đường truyền, dịch vụ internet, tận dụng tối đa các phương tiện để hỗ trợ cho giáo viên. Bồi dưỡng đội ngũ nhân lực (cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên) có kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Đặc biệt là kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công việc dạy - học. - Tổ chức các buổi tập huấn, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ; nếu có điều kiện cần mời các chuyên gia, giảng viên đại học, người trực tiếp viết sách giáo khoa để giải đáp các thắc mắc cũng như hướng dẫn giáo viên trong quá trình thực hiện. * Đối với giáo viên: - Giáo viên tự trang bị cho mình khả năng, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ việc dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. - Luôn có ý thức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn; tìm đọc thêm các sách tham khảo, tài liệu hướng dẫn, các chương trình giáo dục trên truyền hình - Liên hệ các vấn đề trong đời sống có liên quan đến bài học. - Giáo viên dành thời gian thiết lập các mối quan hệ, làm quen kết nối với học sinh và cha mẹ học sinh. Chuẩn bị các hoạt động dạy học cũng như các trò chơi, video clip với các hoạt động khởi động vui nhộn tạo bầu không khí thoải mái trong lớp học. Thường xuyên quan tâm, trò chuyện, hỏi han để từ đó tạo sợi dây gắn kết giữa giáo viên và học sinh. - Trao đổi với đồng nghiệp trong tổ chuyên môn, trong trường cũng như các trường khác để có thêm phương pháp dạy hay, hiệu quả, hấp dẫn. * Đối với cha mẹ học sinh: - Cha mẹ luôn đồng hành, giúp đỡ các con trong quá trình học tập. - Cha mẹ cần rèn nền nếp học tập tự lập, động viên, khen ngợi tạo sự hưng phấn trong học tập cho học sinh; hướng dẫn các em tham gia một số hoạt động sau giờ học như vệ sinh nhà cửa, chăm sóc cây cảnh, thú cưng, tập luyện thể dục thể thao để có sức khỏe tốt, tinh thần tích cực. * Đối với học sinh: - Học sinh cần chuẩn bị tâm lý, tâm thế sẵn sàng, trang phục nghiêm túc khi tham gia học tập và chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, sách vở, thiết bị học tập. - Trong quá trình học tập cần chú ý lắng nghe, tham gia thảo luận và đóng góp tích cực vào bài học. Để làm được như vậy học sinh cần chủ động đọc bài, soạn bài trước mỗi tiết học, buổi học. - Tìm đọc một số tài liệu tham khảo, sách hướng dẫn; tìm xem một số video liên quan đến nội dung bài nói mà giáo viên gợi ý. - Có ý thức luyện nói tại nhà, tập luyện trước gương hoặc nhờ anh chị, bố mẹ lắng nghe và góp ý. - Ngoài ra, học sinh tạo nhóm học tập trên Zalo, Facebook để chia sẻ, giải đáp thắc mắc nội dung bài học cũng như làm bài tập nhóm. - Cần tham gia vận động, lao động nhẹ nhàng sau giờ học; đi ngủ đúng giờ, đảm bảo đủ 8 tiếng, tăng cường các hoạt động thể dục thể thao nâng cao sức khỏe học tập. Đặc biệt, rèn luyện khả năng tự lập trong học tập. Việc nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh chỉ có hiệu quả nếu có sự phối hợp đồng bộ giữa nhà trường, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh. Để hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 và thực hiện bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống đạt hiệu quả, giáo viên và học sinh cần phải thay đổi, thích nghi và tìm ra phương pháp dạy và học hiệu quả, tối ưu nhất. Tôi mong rằng thông qua các tiết Nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 7, mỗi học sinh sẽ từng bước bồi dưỡng, nâng cao khả năng giao tiếp, từ đó tự tin hơn, bản lĩnh hơn và xứng đáng là những công dân toàn cầu trong thời đại mới./. Người viết Trần Thị Thái Ninh PHỤ LỤC Một số hình ảnh trong học “Nói và nghe: Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người”. Một số hình ảnh trong tiết học “Nói và nghe: Kể lại truyện ngụ ngôn.” Tiết sinh hoạt dưới cờ với chủ đề: “Nét đẹp văn hóa ứng xử khi sử dụng mạng xã hội” ứng dụng các kiến thức, kĩ năng các con đã được học trong tiết “Nói và nghe: Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người”. Năng lực giao tiếp và hợp tác học sinh trong tiết “Nói và nghe: Kể lại truyện ngụ ngôn” đã được học sinh lồng ghép trong tiết mục sân khấu hóa “Thầy bói xem voi” tại Festival tiếng Anh của trường THCS Thanh Xuân Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn, 2016. Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường sư phạm tương tác, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [2] Trần Bá Hoành, Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực. Tạp chí Giáo dục, Số 32/2002, tr. 26-28. [3] Nguyễn Thúy Hồng - Nguyễn Quang Ninh “Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ Văn THCS” Nhà xuất bản Giáo Dục – 2008. [4] Phan Trọng Ngọ, 2005. Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [5] Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), 2005. Giáo trình Giáo dục học. Tập 1, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [6] “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Ngữ văn” NXBGD của Bộ GD và ĐT.
File đính kèm:
skkn_bien_phap_nang_cao_nang_luc_giao_tiep_va_hop_tac_cua_ho.docx

