SKKN Đa dạng hóa các hình thức dạy học sáng tạo thông qua dạy chủ đề văn học dân gian Ngữ Văn 10

Như chúng ta đã biết chương trình Giáo dục phổ thông mới đặc biệt đề cao đến tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Trong quá trình dạy học, học sinh được đặt vào trung tâm của hoạt động học. Bài toán đặt ra cho người dạy là cần thay đổi phương pháp dạy học. Trong đó phương pháp dạy học sáng tạo là việc lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học, giáo viên là người nêu và gợi mở lên vấn đề bằng nhiều cách khác nhau nhằm mang lại sự hào hứng, sự tự giác cho học sinh. Như vậy, học sinh sẽ tự học, tự nghiên cứu, tự trình bày và giải quyết các vấn đề để đưa ra kết luận cụ thể. Phương pháp này tăng cường sự kết nối, thực hành giữa các học sinh trong môn học, tiết học. Học sinh sẽ dễ dàng ghi nhớ kiến thức, thông qua việc tự mình tư duy và tìm tòi khám phá. Giáo viên áp dụng nhiều hình thức khác nhau để gợi mở vấn đề, vấn đáp, tương tác, thảo luận nhóm hay chơi các trò chơi… đánh thức sự tự suy luận, tự tìm tòi và ý thức tự học của học sinh. Để thực hiện được một tiết học sáng tạo, cả giáo viên và học sinh phải vượt qua được những giới hạn của bản thân. Hơn nữa, sáng tạo trong dạy học hiện nay còn có vai trò như một sự chuẩn bị để giáo viên, nhà trường bước vào chương trình giáo dục phổ thông mới một cách chủ động. Văn học không chỉ là môn học mà nó còn là cuộc sống. Sáng tạo trong dạy học ở các môn học khác đã khó, sáng tạo trong dạy học Ngữ văn lại càng khó hơn.

Người thầy sáng tạo phải là người truyền lửa sáng tạo cho học sinh. Trong vai trò là người chỉ huy, hướng dẫn người dạy phải truyền tải được kiến thức bài học giúp học sinh phát triển những năng lực đặc thù của môn học, đó không chỉ là nghe- nói- đọc- viết mà còn nắm vững giá trị thẩm mĩ nằm trong bề sâu của câu từ, hiểu rõ thông điệp của nhà văn. Đồng thời qua bài học, học sinh biết vận dụng linh hoạt kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong đời sống, rèn luyện kỹ năng sống qua đó phát triển một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ và rèn luyện trở thành một con người năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước những yêu cầu của thời đại mới. Điều đó cho thấy, một tiết học nhàm chán thì không mang lại kết quả, không đạt được mục tiêu một cách tròn trịa. Cách dạy truyền thống như: thầy đọc trò chép, dạy nhồi nhét, thầy thuyết giảng như một nhà nghiên cứu khoa học cần phải thay đổi.

Sáng tạo trong dạy học Ngữ văn sẽ xóa bỏ được những điều xưa cũ, đó là sự nặng nề, khô khan, nhàm chán và buồn ngủ thay vào đó là sự hào hứng, sôi nổi, tích cực và đạt hiệu quả cao. Từ thực tế giảng dạy nhiều năm của bản thân cũng như việc đi dự giờ của đồng nghiệp, tôi nhận thấy rằng việc sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh; dạy học phát triển năng lực cho người học rất cần thiết, được xem như mục tiêu cốt lõi của chương trình giáo dục phổ thông mới. 1 Trong chương trình Ngữ văn lớp 10, ở phân môn Văn học, học sinh được học nhiều văn bản với dung lượng khá lớn, lượng kiến thức tương đối nhiều với nhiều thể loại khác nhau, do đó đòi hỏi thầy cô phải sử dụng những phương pháp, kỹ thuật tích cực vào dạy học, đặc biệt là khi dạy các tác phẩm văn học dân gian. Xuất phát từ những lý do mang tính thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Đa dạng hóa các hình thức dạy học sáng tạo thông qua dạy chủ đề văn học dân gian Ngữ văn 10” để chia sẻ với đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới trong dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.

pdf 40 trang Trang Lê 13/06/2025 30
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đa dạng hóa các hình thức dạy học sáng tạo thông qua dạy chủ đề văn học dân gian Ngữ Văn 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Đa dạng hóa các hình thức dạy học sáng tạo thông qua dạy chủ đề văn học dân gian Ngữ Văn 10

SKKN Đa dạng hóa các hình thức dạy học sáng tạo thông qua dạy chủ đề văn học dân gian Ngữ Văn 10
khoe nón! Đừng làm người ta 
tưởng dì không cho con đủ cơm ăn áo mặc. 
Cám (nguýt dài nhìn Tấm): Ngữ ấy á, ăn mặc đẹp thì cũng uổng công! Có mây ngũ 
sắc nhuộm vào thì vẫn cứ là nhem nhuốc. 
Dì ghẻ (quay ra nói với các cô thôn nữ): Thôi, xin mời các cô đi trước! Lát ba mẹ 
con tôi sẽ đến hội sau. 
Năm cô thôn nữ (khẽ ngóng lên nhìn Tấm nói): Tấm ơi! Bọn mình đi Tấm nhá! 
CẢNH 2: LỜI KỂ BỘC LỘ THÂN PHẬN TẤM VÀ THỦ ĐOẠN CỦA MẸ 
CON CÁM 
Số lượng nhân vật: Dì ghẻ, Cám và Tấm 
Tấm (nghẹn ngào nói): Dì ơi, đêm qua con thức khuya giã gạo, băm hết bèo, cám 
lợn nấu xong, nước gánh đầy hai vại bốn cong, nhà trên dưới trong ngoài sạch sẽ. 
Dì ghẻ (hất hàm ra hiệu cho Cám) → Cám: Hứ! (đi vào cánh gà bê một cái thúng 
ra). 
Dì ghẻ (cầm cái thúng từ tay Cám, vừa nói vừa dằn mạnh xuống tay Tấm): Cô chỉ 
vội vội vàng vàng đi hội, nên đổ nhầm gạo thóc lẫn vào nhau. 
Tấm (kinh hoàng nhìn vào thúng): Dì bảo sao cơ ạ? 
Dì ghẻ (vỗ tay vào nhau kiểu phân trần giả tạo): Mà việc nhà có phải nhiều đâu! 
(quay ra Tấm) Dì nói lắm (Cám hùa vào nói cùng mẹ) dì mang tiếng ác! 
Tấm (hoàn toàn tuyệt vọng, nặng nề để cái thúng xuống đất): Trời ơi! Thóc đổ lẫn 
với gạo ư? 
Cám (hất hàm chỉ tay vào mặt Tấm) Mắt lại còn trợn tròn lên như nấm ấy! (tay 
chống nạnh, lấy chân hất hất cái thúng)Thế cái gì đây hả? 
Dì ghẻ (đắc ý vừa nói vừa cười kiểu ngọt ngào giả tạo): Bây giờ phải nhặt thóc ra 
32 
thóc, gạo ra gạo, rồi có hội hè gì thì hẵng đi, con nhá! 
Tấm (quỳ xuống nắm lấy vạt áo dì ghẻ, cầu xin): Dì ơi, con quanh năm khổ cực 
bao điều. Việc cay nghiệt xin dì hãy bớt! 
Dì ghẻ (giật mạnh vạt áo ra, dúi Tấm ngã nằm ra đất): Aaaa! Con này giỏi! Nỏ 
mồm khéo mép cũng hay! (Cám nói cùng) Thóc cho lẫn gạo tay mày chứ ai! 
Cám (kéo mẹ quay đi): Hứ, mặc xác nó, đi thôi mẹ! 
Dì ghẻ (vừa đi vừa ngoái lại quát): Nhặt nhanh cái tay lên! Hội nhà người ta còn 
mở cả ngày cơ đấy. (cười lên đắc ý). 
CẢNH 3: TẤM ĐƯỢC BỤT GIÚP ĐỠ 
Tấm (tay bưng thúng lên, nghẹn ngào nói): Người sao độc ác phũ phàng! Nỡ đem 
gạo trắng thóc vàng trộn nhau! Cha mẹ ơi! Sao con khổ thế này (khóc). 
Bụt (khoan thai từ tốn bước lại gần): Vì sao con khóc! 
Tấm (đi quanh sân khấu tìm tiếng nói): Tiếng nói ở đâu văng vẳng vọng về ấm áp: 
như tiếng mẹ ru hời thuở nhỏ, như tiếng gọi lúc cha về trước ngõ. Ôi, Bụt hiện về 
lúc con đang cơ cực, xin hãy giúp con được đến hội làng. 
Bụt (vuốt râu, thương cảm nhìn Tấm hỏi): Vì sao con không đi cho sớm, lại ngồi 
đây nức nở tủi thân? 
Tấm (nghẹn ngào thưa): Bụt ơi! Mẹ con Cám cay nghiệt lắm. Mẹ bắt con ở nhà 
(giơ thúng đạo cụ lên, khóc không kể được chuyện nữa) 
Bụt (nhìn lên trời, giơ cao hai tay): À, đây rồi. Có đàn chim sẻ bay ngang, hãy 
nhặt gạo trắng, thóc vàng để riêng! 
Tấm (múa theo đàn chim sẻ): Ôi! Chắc chim rõ hết sự đời, chim ơi giúp chị ơn 
trời không quên. Bụt nơi cõi Phật đường Tiên, giúp cho con trẻ nên duyên hội làng! 
Nhưng Bụt ơi, con nào có váy đẹp, con đâu có giày xinh, nón quai thao chưa từng 
được đội, giờ con đi trẩy hội làm sao (khóc). 
Bụt (ôn tồn nói): Con hãy vào trong nhà, lấy bốn lọ xương cá bống ngày trước 
chôn dưới bốn chân giường lên, tất sẽ có đủ tứ thân ngũ sắc, quai thao ba tầm, hài 
thêu loan phượng để đi dự hội. Thôi, ta đi đây! 
Tấm (chắp tay cúi đầu): Con xin cảm ơn Bụt! (đi vào cánh gà thay quần áo) 
CẢNH 4: HỘI LÀNG, THỬ GIÀY VÀ TẤM LÀM HOÀNG HẬU 
Hậu kì: Bà con ơi, anh chị em ơi, đi hội làng thôi (múa) → Các em chọn một đội 
múa (sau múa đóng luôn vai dân làng) và múa một điệu múa dân gian, giai điệu vui 
tươi mang màu sắc lễ hội. 
Số lượng nhân vật: dân làng, đức vua, thái giám, dì ghẻ, Cám và Tấm. 
Thoại: 
33 
Thái giám (nói giọng thật to, rõ ràng và thể hiện màu sắc giới tính): Loa loa loa loa 
loa! Hỡi bà con dự hội làng ta, mau về đây mà xem cho rõ: 
Nhà vua anh tuấn của ta 
Ngự trên tuấn mã bước qua cầu kiều 
Tiếng vó ngựa bỗng dưng khó hiểu 
Bước ngập ngừng nhất quyết không qua 
Chân cầu cách hội không xa 
Hoàng thượng thiết nghĩ sai ta đi tìm 
Mò được vật nằm chìm dưới đáy (chỗ này giơ giày lên) 
Chiếc hài xinh tựa mấy bông hoa (ngắm nghía chiếc giày) 
Đau đầu nghĩ mãi không ra 
Hài đẹp như thế này là của ai? 
Tìm ra đích thực kì tài 
Bèn truyền trong hội xem ai đeo vừa? 
Loa loa loa loa loa 
Dân làng (thì thầm với nhau): Đến thử hài đi bà con ơi, đến thử hài đi. 
Nhà vua (oai phong đĩnh đạc nói): Truyền cho khắp chốn nhân gian, ai vừa hài 
quý ta sẽ rước nàng vu quy! 
Dân làng (nhốn nháo tranh nhau): Kìa! Kìa! Vừa giày sẽ làm vợ vua, vinh hoa 
phú quý có thừa đời sau! 
(màn thử hài lần lượt diễn ra, nhân vật thái giám tùy chọn lời thoại để loại bỏ 
những người thử) 
Dì ghẻ (kéo Cám ra, mắt nhìn dán vào chiếc hài): Ối con ơi đúng duyên kì ngộ, 
mẹ nuôi con ao ước những ngày. Nếu hài kia ướm đúng chân này, con mẹ về kinh 
làm vợ nhà vua đấy! (hống hách nói)Tên thái giám kia, chuẩn bị cho con gái ta thử 
hài! 
Cám (trịch thượng đặt chân lên bục gỗ đợi thái giám xỏ hài cho mình) 
Dân làng (ối chân voi kìa, chân voi kìa) 
Thái giám (lắc đầu, bịt mũi): Ối giời ơi, bà con ơi, chân này có cả hương lẫn vị. 
Mà hương thơm không thấy, chỉ thấy hương thối thôi. 
Dì ghẻ (chỉ tay vào mặt thái giám): Này, không được hỗn! Nếu Cám thử hài vừa, 
thì ta đây là mẹ vợ vua nghe chửa. 
Thái giám (mạnh tay ấn hài vào chân Cám) Nào, thử nhá, này thì thử nhá. 
Cám (đạp thái giám và hất chiếc hài ra): Ái, đau quá cái thằng này! 
34 
Thái giám (cầm hài lên, tiến sát Cám mà hỏi đểu) Ô, thế không muốn làm vợ đức 
vua nữa à! 
Cám (xách váy lên và hất mạnh xuống ra điều không thèm): Thôi, thôi, thôi! Đau 
thế này thì bố ai mà chịu được! 
Dì ghẻ (kéo Cám đẩy ra một chỗ) Ối giời ơi, cái đồ ăn hại! Có thế mà cũng không 
xong (quay ra nói với thái giám). Này này ngài thái giám ơi! Cơ hội ngàn vàng 
trăm năm có một, ngài cứ cho mẹ của Cám thử chút xem. 
Cám (chỉ tay vào mặt dì ghẻ): Này bà kia! Sắp xuống lỗ rồi còn thử thách cái nỗi 
gì. 
Dì ghẻ (quay ra nguýt con gái rồi thử giày). 
Thái giám (chỉ vào chân dì ghẻ) Ối giời ơi! Chân ơi là chân mà cẳng ơi là cẳng. 
Năm ngón xòe tung tóe đến lưỡi cày cào đất cũng phải chào thua! 
Dì ghẻ (đứng ra cùng với Cám, xưng xỉa với thái giám): Này cái đồ thái giam nam 
không ra nam, nữ chẳng ra nữ kia. Chân mẹ con bà như thế mà mày dám chê đứng 
chê ngồi à. Đã thế, tao chẳng thèm hội với chả hè nữa. Đi về thôi, Cám (chuẩn bị 
đi vào cánh gà thì chạm mặt Tấm). 
Dân làng (cùng nhìn Tấm và thốt lên) Ôi mọi người ơi chị Tấm xuất hiện kìa. 
(Một cô thôn nữ chạy ra, vừa nói vừa kéo Tấm vào giữa sân khấu): Hôm nay chị 
Tấm khác quá, chị Tấm đẹp quá! 
Cám (mạnh tay kéo ngược Tấm lại): Này cái con không biết thân biết phận kia! 
Chuông khánh còn chẳng ăn ai, nữa là mảnh chĩnh vứt ngoài bụi tre! 
Thái giám (cầm hài ra hỏi tấm): Cô gái tên Tấm này có muốn thử hài không? 
Tấm (dịu dàng nhìn quanh mọi người và nói): Các anh các chị ơi! Em mồ côi từ 
thuở lên năm lên bảy, biết dệt lụa chăn tằm lúc mười một, mười hai, làm quanh 
năm mờ sáng đến đêm dài, được Bụt thương tình cho đôi hài đi hội. Mải việc dì 
giao nên em đến vội, qua cầu kiều rơi mất chiếc hài xinh (giơ chiếc hài còn lại lên). 
Vua (giật mình bước từ trên bục xuống, đến gần Tấm): Ôi kìa, nom chiếc hài như 
chim lẻ đàn, đem xếp lại như nhạn có đôi. 
Thái giám (sung sướng nói to): Ôi hài quý đã đủ đôi rồi! Chính đây người ngọc 
vua tôi đang tìm. 
Cám (nguýt Tấm): Chắc chắn là con kia ăn cắp của ai mang đến hội chứ gì. 
Dì ghẻ (kéo tay Cám): Thôi, về đi cái đồ ăn hại. 
Cám (vừa đi vào cánh gà vừa nói): Hứ, con này rồi sẽ biết tay con. Con không dễ 
để cho nó yên đâu! 
Vua (nhẹ nhàng cầm tay Tấm và đưa Tấm cùng mình bước lên bục) Ôi, Tấm đẹp 
Tấm ngoan cho lòng ta mong ước, dắt tay nàng ta sánh bước vu quy! 
35 
Thái giám: Hài xinh nên mối tơ vàng, hôm nay vua đã rước nàng về cung! 
(Kết thúc bằng bài múa BỒNG BỐNG BANG BANG) 
c, Luyện tập 
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. 
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, 
* Hình thức tổ chức hoạt động: 
 1. Đọc văn bản trả lời câu hỏi 
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: 
 Ngày xưa, có Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Hai chị em suýt soát 
tuổi nhaụ Tấm là con vợ cả. Cám là con vợ lẽ. Mẹ Tấm đã chết từ hồi Tấm còn bé. 
Sau đó mấy năm thì cha Tấm cũng chết. Tấm ở với dì ghẻ là mẹ của Cám. Dì ghẻ 
là người rất cay nghiệt. Hằng ngày, Tấm phải làm lụng luôn canh, hết chăn trâu, 
gánh nước, đến thái khoai,vớt bèo; đêm lại còn xay lúa giã gạo mà không hết việc. 
Trong khi đó thì Cám được mẹ nuông chiều, được ăn trắng mặc trơn, suốt ngày 
quanh quẩn ở nhà, không phải làm việc nặng. 
( Trích Tấm Cám, Trang 65, SGK Ngữ văn 10,Tập I, NXBGD 2006) 
1, Nêu nội dung chính của đoạn trích trên ? 
 2, Các từ ngữ chăn trâu, gánh nước, thái khoai,vớt bèo; xay lúa giã gạo đạt hiệu 
quả nghệ thuật như thế nào khi kể về nhân vật Tấm? 
 3, Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản? Nêu ý nghĩa của việc sử dụng 
thành ngữ đó? 
 4, Xác định biện pháp nghệ thuật đối lập trong văn bản? Qua đó, nhân dân tỏ thái 
độ, tình cảm gì với nhân vật Tấm và Cám? 
* Gợi dẫn 
 1, Đoạn trích trên có nội dung giới thiệu về nhân vật Tấm và Cám. 
 2, Các từ ngữ chăn trâu, gánh nước, thái khoai, vớt bèo; xay lúa giã gạo đạt hiệu 
quả nghệ thuật: Thông qua cách liệt kê hàng loạt công việc mà Tấm phải làm, tác 
giả dân gian thể hiện những vất vả mà Tấm phải gánh chịu khi phải sống trong 
cảnh mẹ ghẻ-con chồng. 
 3, Thành ngữ dân gian trong văn bản là ăn trắng mặc trơn. Ý nghĩa của việc sử 
dụng thành ngữ đó: gợi cuộc sống sung sướng mà nhàn hạ, không phải làm gì hoặc 
không phải làm việc vất vả của nhân vật Cám. 
 4, Biện pháp nghệ thuật đối lập trong văn bản: Tấm phải làm lụng luôn canh, hết 
36 
chăn trâu, gánh nước..mà không hết việc đối lập với Cám được mẹ nuông chiều, 
được ăn trắng mặc trơn, suốt ngày quanh quẩn ở nhà, không phải làm việc nặng. 
Qua đó, nhân dân tỏ tình cảm thương yêu, ca ngợi đức tính chăm chỉ, siêng năng 
với nhân vật Tấm và thái độ phê phán, không đồng tình với sự lười biếng của nhân 
vật Cám. 
d. Vận dụng ( 2 phút ) 
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung 
của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức 
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. 
* Hình thức tổ chức hoạt động: 
 - Từ câu chuyện cổ tích “Tấm Cám” Anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 
đến 7 câu) về cách đối nhân xử thế giữa người với người trong xã hội hiện nay? 
* Gợi dẫn : 
- “Ứng xử” vốn được coi như một tiêu chuẩn, một thước đo để khẳng định kiến 
thức của con người. 
- Một người có ứng xử tốt chắc chắn sẽ được nhiều người yêu quý, tôn trọng. Và 
ngược lại, những kẻ nói tục chửi bậy, thô lỗ bất lịch sự, có những hành vi ứng 
xử không tốt, tiêu cực sẽ bị xa lánh và ghét bỏ. 
- Mỗi chúng ta hãy có những hành động đúng mực, tập cho mình những hành vi, 
lối sống tích cực. Và hơn hết điều đó sẽ giúp bạn có một lối sống ứng xử tốt. 
e. Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút ) 
- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap. 
- Sưa tầm những câu chuyện, vở kịch hay cùng mô típ với tác phẩm “Tấm Cám” 
- Chuẩn bị bài .. 
Rút kinh nghiệm 
37 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. SGK 10 tập 1 và 2, Chương trình ngữ văn hiện hành, NXB GD 
2. SGV 10 tập 1 và 2, Chương trình ngữ văn hiện hành, NXB GD 
3. NQ TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. 
4. Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê 2007 
5. Trịnh Lê Hồng Phương, tạp chí giáo dục, số 41 
6. Phạm Thị Thanh Hội, tạp chí giáo dục, số 248 
7. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chương trình SGK lớp 10, môn Ngữ văn, NXB 
GD 
8. Sách chuẩn kiến thức, kỹ năng 10, NXB GD 
9. Luật giáo dục 2005, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, số 38 
10. Bộ giáo dục và đào tạo (2013), Đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo 
dục phổ thông sau 2015, Hà Nội 2013. 
11. Tài liệu tập huấn, Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định 
hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ văn cấp THPT, Hà Nội 2014. 
12. Lê Đình Trung, Phạm Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình 
thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP. 
13. Lê Bá Hán, Từ điển thuật ngữ văn học, NX GD 2006 
38 
PHỤ LỤC 
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH KHI ÁP DỤNG CÁC 
HÌNH THỨC DẠY HỌC SÁNG TẠO CHỦ ĐỀ VĂN HỌC DÂN GIAN 
Họ và tên: 
Học sinh lớp: 
Trường:... 
Nội dung khảo sát: Hãy đánh dấu x vào phương án mà anh/ chị lựa chọn 
1. Anh/chị có thái độ như thế nào đối với giờ học môn Ngữ văn? 
Rất thích Bình thường Không thích 
2. Anh/chị có yêu thích bộ phận văn học dân gian không? 
Rất thích Bình thường Không thích 
3. Giáo viên Ngữ văn có thường xuyên đổi mới các hình thức dạy học không? 
Thường xuyên Ít đổi mới Không đổi mới 
4. Anh/chị đánh giá thế nào khi giáo viên vận dụng các hình thức dạy học sáng 
tạo? 
Hiệu quả Bình thường Không hiệu quả 
5. Bản thân anh/chị có tham gia vào các hình thức sáng tạo góp phần tạo nên 
hiệu quả tiết học không? 
Tích cực Thỉnh thoảng Không tham gia 
6. Hình thức dạy học sáng tạo nào anh/chị thấy cuốn hút và hiệu quả khi giáo 
viên Ngữ văn sử dụng? 
1. Tạo hứng thú qua hoạt động khởi động 
2. Tích hợp liên môn 
3. Thảo luận nhóm 
4. Sân khấu hóa dân gian 
7. Theo anh/chị, các hình thức dạy học sáng tạo trên có thể áp dụng hiệu quả ở 
các môn học khác không? 
Có Không 
39 
 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VĂN HỌC DÂN GIAN 
( Sân khấu hóa truyện cổ tích Tấm Cám) 
(Sân khấu hóa truyền thuyết An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy) 
40 
MỤC LỤC 
MỤC TRANG 
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ 
I. Lý do chọn đề tài 1 
II. Tình hình nghiên cứu 2 
III. Mục đích nghiên cứu 2 
IV.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 
V. Phương pháp nghiên cứu.. 2 
PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
I. Cơ sở lý luận của đề tài... 3 
1. Cơ sở lý luận về dạy học sáng tạo ... 3 
1.1. Khái niệm dạy học sáng tạo 3 
1.2. Vai trò của dạy học sáng tạo... 3 
1.3. Các hình thức của dạy học sáng tạo 5 
2. Cơ sở lý luận về chủ đề văn học dân gian trong chương trình Ngữ 
văn cơ bản 10 
6 
2.1. Hướng tiếp cận các văn bản dân gian trong chương trình. 6 
2.2. Sơ lược về văn bản dân gian và nội dung các văn bản dân gian trong . 7 
II. Cơ sở thực tiễn... 8 
1. Thực trạng dạy và học, nguyên nhân tồn tại. 8 
2. Thuận lợi và khó khăn 10 
III. Đa dạng hóa một số hình thức dạy học sáng tạo thông qua dạy 
chủ đề văn học dân gian Ngữ văn cơ bản 10  
11 
1. Tạo hứng thú và phát huy năng lực phẩm chất học sinh thông qua 
hoạt động khởi động . 
11 
2. Tổ chức hoạt động nhóm trong giảng dạy văn học dân gian nhằm 
phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh.. 
15 
3. Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp.. 16 
4. Sân khấu hóa tác phẩm dân gian- tăng cường hoạt động trải nghiệm 18 
IV. Hiệu quả đạt được. 25 
PHẦN C: KẾT LUẬN: .. 28 
GIÁO ÁN MINH HỌA: . 28 
MỤC LỤC 

File đính kèm:

  • pdfskkn_da_dang_hoa_cac_hinh_thuc_day_hoc_sang_tao_thong_qua_da.pdf