SKKN Đa dạng hóa hình thức tổ chức các hoạt động dạy học đọc hiểu trong văn bản Vợ Chồng A Phủ theo hướng triển năng lực

Cha ông ta đã từng nói “Học đi đôi với hành” đây là lời đúc kết của người xưa nhưng vẫn là bài học quý giá cho các thế hệ ngày nay và mai sau. Học tập là công việc suốt đời với mỗi con người nhưng phải chọn học như thế nào cho đúng. Học là quá trình tiếp thu kiến thức, nội dung cùng với nó là các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng giúp phát triển vẹn toàn nhân cách và đặc biệt trang bị cho học sinh có những kiến thức để từ đó tham gia vào hoạt động của xã hội, để đem lại lợi ích cho cá nhân, gia đình và xã hội. Đi đôi với học là “ Hành’’ nghĩa là thực hành, là quá trình vận dụng kiến thức vào cuộc sống, là đem những cái đã học để vận dụng vào thực tế, kiểm chứng cái đã học. Việc làm đó còn được gọi là hoạt động trải nghiệm Hiện nay chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.

Nhiều nước trên thế giới đã có sự thay đổi mạnh mẽ theo hướng chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng lực người học. Ở nước ta Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục - đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản lý Giáo dục - Đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục - đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển Giáo dục - Đào tạo Đổi mới phương pháp dạy học cần phải đáp ứng mục tiêu giáo dục mới đó là không chỉ nhằm trang bị kiến thức mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức kĩ năng vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh.

Điều đó có nghĩa dạy học không chỉ đơn thuần truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu rèn luyện khả năng tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong tổ chức các hoạt động dạy học là góp phần hình thành và phát triển năng lực người học trong các nhà trường trung học phổ thông. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “đa dạng hoá hình thức tỏ chức các hoạt động dạy học đọc hiểu trong văn bản Vợ chồng A Phủ theo hướng phát triển năng lực” là góp phần cải tiến phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả dạy học văn hiện nay và qua đó giúp các em có cơ hội phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của bản thân

pdf 67 trang Trang Lê 05/07/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đa dạng hóa hình thức tổ chức các hoạt động dạy học đọc hiểu trong văn bản Vợ Chồng A Phủ theo hướng triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Đa dạng hóa hình thức tổ chức các hoạt động dạy học đọc hiểu trong văn bản Vợ Chồng A Phủ theo hướng triển năng lực

SKKN Đa dạng hóa hình thức tổ chức các hoạt động dạy học đọc hiểu trong văn bản Vợ Chồng A Phủ theo hướng triển năng lực
tiếng sáo gọi bạn và khi cuộc 
rượu đã tan 
+ Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá 
khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao 
người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo 
Mị” 
+ Nhận thức: “Mị thấy phơi phới trở lại, 
trong lòng đột nhiên vui sướng như những 
đêm Tết ngày trước”. Lần đầu tiên sau 
những ngày tháng mất ý niệm về thời gian, 
không gian, về bản thân, Mị cảm thấy 
mình còn “trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị 
muốn đi chơi”. 
→Lòng ham sống trong Mị đã trỗi dậy, 
khát vọng hạnh phúc thuở nào trong Mị đã 
bừng tỉnh. Mị ý thức rất rõ quyền được 
sống, được “đi chơi ngày tết” của mình 
như bao người phụ nữ có chồng khác. 
+ Suy nghĩ: Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất 
chân thực: “Nếu có nắm lá ngón trong tay 
lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không 
buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước 
mắt ứa ra” -> Mị đã ý thức được tình cảnh 
đau xót của mình. 
→Biểu hiện của sự phản kháng với hoàn 
cảnh, của sự xung đột gay gắt giữa một bên 
là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc đã 
thức tỉnh với một bên là thực tại đau khổ 
đang hiện hữu. Những giọt nước mắt của 
Mị càng chứng tỏ rằng Mị đã thực sự hồi 
sinh và Mị đang ý thức rất rõ về hoàn cảnh 
đau xót của mình. 
+ Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng 
sáo: 
“Anh ném Pao, em không bắt 
Em không yêu quả Pao rơi rồi”. 
-> Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình 
yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm 
hồn Mị 
+ Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc 
Mị có những hành động: 
“lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào 
đĩa dầu” 
-> Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn 
bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho 
cuộc đời tăm tối của mình. 
“quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở 
phía trong vách” 
-> Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn 
sự có mặt của A Sử. 
- Khi bị A Sử trói đứng: 
+ Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn 
theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi 
bạn tình tha thiết bên tai. 
+ “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau 
không cựa được...”: Khát vọng đi chơi 
xuân đã bị chặn đứng. 
+ “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi.... Lúc lại 
nồng nàn tha thiết nhớ .... Mị lúc mê lúc 
tỉnh” 
=> Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình 
huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện 
thực phũ phàng, khiến cho sức sống của 
Mị càng thêm mãnh liệt. 
=> Tư tưởng của nhà văn: Sức sống của 
con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc 
nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng 
lên. 
3.c. Sức phản kháng mãnh liệt của Mị 
trong đêm mùa đông trên núi cao 
- Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ 
bị trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị vẫn 
thản nhiên thổi lửa hơ tay” =>Dấu ấn của 
sự tê liệt tinh thần. 
- Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp 
lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen 
lại” của A Phủ: Mị thức tỉnh dần. 
+ “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử 
trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy 
xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi 
được”: Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót 
xa cho mình. 
+ Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước 
cũng bị trói đến chết 
=> Thương mình, thương người -> sự 
đồng cảm. Từ lạnh lùng thương cảm, dần 
dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và 
của người khác. 
- Nhận thức được tội ác của nhà thống lí, 
căm ghét tội ác của bố con A Sử; thương 
cảm cho A Phủ 
- Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị 
nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người 
khác. 
+ Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A 
Phủ đã trốn được. Nỗi sợ như tiếp thêm sức 
mạnh cho Mị đi đến hành động. 
- Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A 
Phủ => hành động phản kháng mãnh liệt, 
nhanh chóng: Cởi trói cho A Phủ và cởi 
trói cho mình 
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nhân vật A Phủ 
a) Mục tiêu: 
- Nắm được các sự việc chính cùng cấc chi tiết tiêu biểu về nhân vật A Phủ 
- HS hiểu và lí giải được số phận bất hạnh và sức sống mạnh mẽ của nhân vật A Phủ 
- Thấy được những đóng góp của tác giả trong nghệ thuât thể hiện nhân vật A Phủ 
b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi của GV 
c) Sản phẩm: HS trả lời trực tiếp trong giờ học 
d) Tổ chức thực hiện 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 
Bằng trò chơi hộp quà bí mật 
Câu 1: Vì sao A Phủ trở thành trâu, 
ngựa cho thồng lí Pa Tra? Số phận của 
A Phủ được tái hiện qua chi tiết nào? 
Có điểm gì giống Mị. 
Câu 2: A Phủ có tính cách ra sao? Tính 
cách đó chủ yếu được thể hiện qua chi 
tiết nào? 
Câu 3: A Phủ đã thoát khỏi “địa ngục 
trần gian nhà thống lí Pá Tra” bằng cách 
nào 
Câu 4: Chỉ ra nghệ thuật khắc hoạ nhân 
vật? Nhân vật A Phủ gợi cho em suy 
nghĩ gì? 
Sau đó đưa ra câu hỏi tình huống để bày 
tỏ quan điểm cá nhân: Thay lời nhân vật 
A Phủ để nói lên một ước mơ, em sẽ nói 
điều gì? 
2. Nhân vật A Phủ 
Cần đạt được ý chính 
1. Do tính tình phóng khoáng, bướng 
bỉnh, yêu lẽ phải, chính nghĩa nên A 
Phủ đánh nhau với A Sử trong ngày đi 
chơi xuân. Hành động này còn có 
nguyên cớ sâu xa từ một mối thù giai 
cấp gay gắt. Sau đó A Phủ bị thống lý 
Pá Tra phạt vạ, bắt làm người ở trừ nợ, 
quần quật làm giàu cho nhà thống lý 
suốt năm, suốt tháng. 
2+ Mạnh mẽ, gan góc, ít nói, làm nhiều, 
táo bạo, gan lì, chịu đựng, quyết liệt : 
“A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ 
gan bướng, không chịu ở dưới cánh 
đồng thấp, A Phủ trốn lên núi, lạc đến 
Hồng Ngài” 
+ Không sợ uy quyền, không sợ chết 
“chạy vụt ra vung tay ném con quay rất 
to vào mặt A Sử .... Nó vừa kịp bưng tay 
lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, 
kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới 
tấp” 
+ Khi trở thành người làm công gạt nợ: 
A Phủ vẫn là con người tự do, dũng cảm 
“bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài 
rừng”, “điềm nhiên vác nửa con bò hổ 
ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một 
cách thản nhiên” 
 3.- A Phủ giải thoát địa ngục nhà thông 
lí Pá Tra bằng việc chạy trốn khỏi Hồng 
Ngài, đến với Phiềng Sa nơi có ánh 
sáng cách mạng. Nhờ vào hành động 
cởi trói của Mị. Hành động của người 
cùng cảnh ngộ. 
 4. - A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính 
cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp 
hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh 
mẽ. 
Thao tác 3: Tìm hiểu tổng kết: 
a. Mục tiêu: 
- HS nắm được những đặc sắc nghệ thuật, nội dung của tác phẩm. 
- Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, trải nghiệm cho học sinh 
b. Nội dung: Học sinh đóng vai người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn về nội 
dung và nghệ thuật của tác phẩm Vợ chồng A Phủ. 
c. Sản phẩm: HS thực hiện nhiệm vụ học tập, trả lời 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học 
tập 
 Tưởng tượng về cuộc gặp gỡ với nhà 
văn Tô Hoài sau đó học sinh đóng vai 
người phỏng vấn nhà văn Tô Hoài, 
đóng vai nhà văn Tô Hoài để tìm hiểu 
về đặc sắc nghệ thuật và thông điệp của 
văn bản “Vợ chồng Aphủ”. 
 Sau đó GV đặt câu hỏi: Cảm xúc 
của em lúc này là gì? Em có muốn 
chia sẻ gì nữa không? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. Học 
sinh đóng vai phỏng vấn Tô Hoài 
Bước 3: Bào cáo sản phẩm học tập 
Bước 4: Đánh giá, nhận xét để rút ra 
kĩ năng phỏng vấn và trả lời phỏng 
vấn. 
1. Nghệ thuật 
- Xây dựng diễn biến tâm lý nhân vật tài 
tình 
- Miểu tả phong tục 
- Nghệ thuật kể chuyện 
2. Nội dung tư tưởng 
a. Giá trị hiện thực 
b. Giá trị nhân đao 
Hoạt động 3: Luyện tập 
a. Mục tiêu của hoạt động: 
- Đánh giá mức độ nắm kiến thức, năng lực hình thành của học sinh. 
- Học sinh vận dụng kiến thức vừa học để giải quyết những nhiệm vụ giáo 
viên đặt ra. 
- Phát triển năng lực hợp tác, năng lực tái hiện kiến thức, năng lực tư duy để 
phát hiện ra ô chữ, năng lực sáng tạo, năng lực đánh giá, nhận xét. 
b. Nội dung hoạt động: 
- Xem trích đoạn trong phim “ Vợ chồng A Phủ” để đưa ra nhận xét, đánh giá 
với truyện “Vợ chồng A Phủ” 
- Tổ chức trò chơi giải ô chữ để củng cố bài học về tác phẩm “Vợ chồng A 
Phủ” 
c. Sản phẩm: Học sinh làm việc thảo luận nhóm, trả lời trực tiếp hoặc sản 
phẩm học tập trong giờ học. 
d. Tổ chức thực hiện 
Bước 1: Giao nhiệm vụ (chọn một 
trong những hình thức sau trong quá 
trình dạy học) 
Hình thức 1: GV cho học sinh xem 
những trích đoạn video trong phim Vợ 
chồng A Phủ và sau đó tổ chức cho học 
sinh đánh giá, nhận xét giữa phim và 
truyện “Vợ chồng A Phủ”. 
- Hình thức 2: 
+ Giáo viên chiếu ô chữ và lên màn 
hình máy chiếu và tổ chức thi giải ô chữ 
giữa 2 đội. Các đội quan sát ô chữ, nghe 
câu hỏi, phát tín hiệu nhanh để giành 
quyền trả lời. Trò chơi ô chữ có 15 hàng 
ngang, và 1 hàng dọc. Nếu giải hết ô 
chữ hàng ngang mà các nhóm chưa 
đoán được cụm từ hàng dọc thì giáo 
viên gợi ý cho các đội. Mỗi đội đoán 
đúng mỗi hàng ngang được tính 10 
điểm, đoán đúng hàng dọc 30 điểm. 
+ Sau đó giáo viên cử học sinh làm thư 
kí tổng hợp điểm số, đội nào cao điểm 
hơn thì đội đó thắng cuộc. Đội thắng 
cuộc sẽ được nghe một bài hát từ một 
thành viên của đội thua cuộc. 
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ngay tại 
lớp học theo đội đã phân công. 
Bước 3: Sản phẩm học tập 
Bước 4: Đánh giá, nhận xét sản phẩm 
Hình thức 1: 
- Học sinh xem vdeo phim vợ chồng A 
Phủ 
- Nhận xét giống và khác nhau giữa 
phim và truyện “vợ chồng A Phủ” 
Hình thức 2: 
- Học sinh giải ô chữ hàng ngang, dọc. 
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng 
a. Mục tiêu: 
- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn. 
- Giúp HS thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ của mình, hình thành 
kĩ năng giao tiếp, khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS một cách tích cực. 
- Thể hiện được quan điểm, chính kiến của mình về một vấn đề thiết thực của đời 
sống. Liên hệ với thực tiễn để tích cực hóa động cơ của người học, tạo điều kiện để 
phát huy những năng lực then chốt như năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, 
khả năng giao tiếp và cộng tác làm việc. 
b. Nội dung. 
- Học sinh vận dụng hiểu biết của mình từ bài “Vợ chồng A Phủ” để giải quyết tình 
huống trong thực tiễn như ở phần giao nhiệm vụ 
- Học sinh xem video và bày tỏ suy nghĩ về tục cướp vợ và nạn tảo hôn của đồng 
bào miền núi hiện nay. 
c. Sản phẩm. 
- HS xử lí tình huống đã được nêu. 
- HS trình bày ý kiến trước lớp. 
d. Tổ chức hoạt động 
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ 
(Giáo viên chọn 1 trong 2 hình thức 
sau trong quá trình dạy – học) 
- Hình thức 1. 
+ Giáo viên đưa ra 3 tình huống, chia 
lớp làm 3 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm 
thực hiện một tình huống. 
Tình huống 1: Vợ chồng A Phủ là câu 
chuyện về một đôi trai gái người ông ở 
miền núi cao Tây bắc cách đây mấy 
chục năm. Tuy nhiên, nhiều vấn đề đặt 
ra trong câu chuyện này không phải chỉ 
là chuyện của ngày hôm qua mà còn là 
chuyện của hôm nay. Anh/chị suy nghĩ 
gì về điều này? 
Tình huống 2: Nhân vật Mị trong câu 
chuyện là nạn nhân của giai cấp thống 
trị độc ác, tàn bạo miền núi thời xưa. 
Ngày nay, nạn bạo hành trong gia đình 
vẫn đang là vấn đề nhức nhối của xã 
hội. Em hãy đề xuất những giải pháp 
thiết thực, có ý nghĩa về vấn đề này. 
Hình thức 1: 
Tình huống 1 
- Truyện đặt ra nhiều vấn đề có ý nghĩa 
nhân sinh, nhân bản, vẫn còn nguyên 
giá trị và tính thời sự cho đến tận hôm 
nay: 
+ Con người cần được sống cho ra sống, 
không thể sống mà như đã chết được. 
+ Hạnh phúc phải được xây dựng trên 
cơ sở tình yêu đích thực. Mọi sự áp đặt, 
ép buộc đều có nguy cơ dẫn đến bi kịch 
trong cuộc sống gia đình. 
+ Cần phải đấu tranh với những hủ tục 
lạc hậu vẫn còn rơi rớt trong xã hội hiện 
đại, nhất là ở nông thôn, miền núi, vùng 
sâu, vùng xa... 
+ Cần phải đấu tranh với nạn bạo hành 
gia đình.... 
Tình huống 2 
- Trước hết, các trường học, cũng như 
gia đình cần tăng cường giáo dục học 
sinh, con em mình không cưới vợ, lấy 
Tình huống 3: Giả sử em là nhân vật 
Mị trong câu chuyện, em sẽ làm gì để 
chống lại sự áp bức, bóc lột và nạn bạo 
lực gia đình. 
- Hình thức 2. 
+ Giáo viên cho HS xem video tục 
cướp vợ của dân tộc vùng cao trên màn 
hình máy chiếu và đặt câu hỏi: Từ video 
tục cưới vợ và câu chuyện về cuộc đời 
của Mỵ gợi cho em suy nghĩ gì về tục 
cướp vợ và nạn tảo hôn của đồng bào 
vùng cao hiện nay? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập 
- Các nhóm thảo luận tình huống tại lớp 
để đưa ra ý kiến chính xác, hợp lý nhất. 
- HS thực hiện nhiệm vụ xem video tại 
lớp 
Bước 3: Báo cáo sản phẩm học tập 
chồng khi chưa đủ tuổi theo pháp luật 
quy định. 
- Phải có các chương trình tuyên truyền 
pháp luật dưới các hình thức khác nhau, 
sân khấu hoá, hiện thực hoá thông qua 
các phiên toà giả định, qua các loại hình 
văn hoá dân gian của chính dân tộc 
H’mông. 
- Đồng thời, chính quyền, cơ quan chức 
năng cần xử lý nghiêm các vụ việc bắt 
vợ, tảo hôn để răn đe. 
- Giao nhiệm vụ cho trưởng bản, các già 
làng có uy tín giám sát, ngăn chặn kịp 
thời những ai có ý định lợi dụng tục bắt 
vợ. 
Nhóm 3: Tình huống 3 
- Tuyên truyền hậu quả của nạn bạo 
hành đến với người dân: như ảnh 
hưởng về thể xác, tinh thần của con 
người, hôn nhân tan vỡ, con cái nheo 
nhóc chịu tổn thất vầ tình thần, luôn 
sống trong sự khiếp sợ, bỏ đi, thiếu 
người chăm sóc, nuôi dưỡng. 
- Tuyên truyền sâu rộng bộ luật "bình 
đẳng giới” tới cộng đồng và từng gia 
đình. Giúp họ nhận thức được rằng bạo 
lực gia đình là vi phạm pháp luật. 
- Kêu gọi cộng đồng cần chung tay giải 
quyết, xem xét và nhận thức được đây 
là vấn đề quan trọng xã hội cần quan 
tâm và yêu cầu sự vào cuộc của tất cả 
cơ quan chức năng. 
Hình thức 2. Học sinh xem video tục 
cướp vợ, sau đó trình bày suy nghĩ về 
tục cướp vợ và nạn tảo hôn của người 
Hmông. 
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
- Hoàn thiện bài tập, chuẩn bị bài: Vợ nhặt của Kim Lân 
- Phân công nhiệm vụ chuẩn bị bài theo phiếu học tập 
Phụ lục 2: Ảnh minh hoạ 
1. Ảnh thuyết trình về sơ đồ tư duy về tác giả tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” 
2. Ảnh minh hoạ phiếu học tập 
3. Ảnh hoạt động kĩ thuật khăn trải bàn 
4. Ảnh phỏng vấn 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 
2. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Môdul 9, môn ngữ văn - Ứng dụng công nghệ thông tin, khai 
thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh. 
3. Công văn 5512/BGDĐT 2020 về tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục trong trường học. 
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, sách Ngữ văn 12, Tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội, tái bản 2013. 
5. Tập huấn bồi dưỡng CBQL, GV về phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho 
học sinh (3/ 2022) của Sở giáo dục Nghệ An. 
6. Nguyễn Viết Chữ (2010),“Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường”, 
NXB Giáo dục 
7. Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh (2004),“Phương pháp dạy học Văn”, NXB Đại học sư 
phạm 
8. Nguyễn Lăng Bình ( 2018), Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học- Nhà xuất bản đại 
học Sư Phạm 
9. Phạm Thu Hương (2020), Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn chương thông qua 
hệ thống phiếu học tập- Nhà xuất bản đại học sư phạm 

File đính kèm:

  • pdfskkn_da_dang_hoa_hinh_thuc_to_chuc_cac_hoat_dong_day_hoc_doc.pdf