SKKN Dạy truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 - THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Ở thời nào cũng vậy, muốn đất nước phát triển thì phải quan tâm đầu tư phát triển giáo dục bởi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Điều đó đòi hỏi ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới, người thầy phải không ngừng sáng tạo trong việc truyền thụ tri thức cho học sinh. Đổi mới trong dạy học là cách dạy hướng đến học sinh, phát huy được năng lực của học sinh.

Trong mấy năm gần đây, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông đã có nhiều chuyển biến; thể hiện rõ nhất là yêu cầu chuyển từ dạy học nội dung sang dạy học phát triển năng lực. Vẫn là những nội dung dạy học cũ, vẫn là các tác phẩm văn học trong sách giáo khoa hiện hành, nhưng cần hướng dẫn học sinh đọc hiểu, phân tích và đánh giá theo cách thức mới. Từ việc thầy cô chủ yếu giảng văn, nói cho học sinh nghe cái hay, cái đẹp của tác phẩm theo nhận thức và cảm thụ của mình sang tổ chức, hướng dẫn cho học sinh biết cách tiếp nhận, tự tìm hiểu cái hay, cái đẹp của tác phẩm bằng những hiểu biết và cảm nhận của các em.

Truyện hiện đại Việt Nam - lớp 11 là một phần quan trọng của chương trình Ngữ văn 11 với những truyện ngắn chọn lọc nổi tiếng nhất trong đời văn của Thạch Lam, Nguyễn Tuân, Nam Cao, Vũ Trọng Phụng đồng thời cũng là phần kiến thức trọng tâm trong các kì thi. Tuy nhiên, do thời gian quy định trên lớp có hạn, người dạy chưa chú trọng dạy kĩ năng tự học, học trò còn thụ động, chưa dành thời gian cần thiết cho việc tự học nên hiệu quả của việc học tập chưa cao. Xuất phát từ yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực và thực trạng trên tôi chọn sáng kiến “Dạy truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 11- THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh” với mong muốn cùng quý thầy cô và anh chị em đồng nghiệp chia sẻ phương pháp, hình thức dạy học phù hợp nhằm phát triển được các năng lực của học sinh.

docx 58 trang Trang Lê 20/09/2025 290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Dạy truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 - THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Dạy truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 - THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh

SKKN Dạy truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 - THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh
ăng, giảm TL%
SL
TL%
SL
TL%
Câu 1: Hiệu quả dạy học truyện ngắn giai đoạn 1930 - 1945 theo định hướng phát triển năng lực người học





Giúp HS hiểu bài sâu hơn
28
73,7
36
94,7
+21,0
Được hợp tác với người khác
15
39,5
35
92,1
+52.6
HS được nghe nhiều ý kiến khác nhau
30
78,9
37
97,4
+18,5
HS được trình bày suy nghĩ, ý kiến của mình
26
68,4
35
92,1
+23,7
Học sinh thấy thoải mái, hứng thú tham gia bài học
11
28,9
26
68,4
+39,5
HS được phê phán ý kiến của người khác
-
-
30
78,9
+78,9
Chỉ có nhóm trưởng/thư ký làm việc
15
39,5
2
5,3
-0,53
Câu 2: Mức độ hứng thú của HS





Rất hứng thú
8
21,1
20
52,6
+31,5
Hứng thú
17
44,7
19
50.0
+5,3
Không hứng thú
12
31,6
3
7,9
-23,7
Ngại
5
13,2
1
2,6
-10,6
Rất ngại
2
5,3
0
0.0
-5,3
- Có sự thay đổi rõ nét về hiệu quả hình thành, phát triển năng lực giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, cụ thể:
Câu hỏi và các phương án lựa chọn
Lớp thực nghiệm 11 A8 
(38 HS)
Lớp đối chứng 11A5
(38 HS)
So sánh TL%

SL
TL %
SL
TL %

Câu 1: Hiệu quả dạy học truyện ngắn giai đoạn 1930 - 1945 ttheo định hướng phát triển năng lực người học





Giúp HS hiểu bài sâu hơn
36
94,7
22
57,9
+36,8
Được hợp tác với người khác
35
92,1
21
55,3
+36,8
HS được nghe nhiều ý kiến khác nhau
37
97,4
17
44,7
+52,7
HS được trình bày suy nghĩ, ý kiến của mình
35
92,1
16
42,1
+50.0
Học sinh thấy thoải mái, hứng thú tham gia bài học
26
68,4
10
26,3
+42,1
Chỉ có nhóm trưởng/thư ký làm việc
30
78,9
18
47.4
-31,5
Câu 2: Mức độ hứng thú của HS
Rất hứng thú
2
5,3
8
21,1
+15,8
Hứng thú
20
52,6
10
26,3
+26,3
Không hứng thú
19
50.0
22
57,9
-7,9
Ngại
3
7,9
1
2,6
+5,3
Rất ngại
1
2,6
4
10,5
-7,9

Kết quả trên cho thấy:
Một là: Có sự chênh lệch tương đối lớn về hiệu quả phát triển năng lực người học giữa những đối tượng học sinh được học tiết Chí Phèo theo định hướng phát triển năng lực và những học sinh học theo phương pháp truyền thống. Câu trả lời của học sinh ở lớp thực nghiệm đã khẳng định các em được nhiều kĩ năng hơn so với học sinh ở lớp đối chứng. Cụ thể:
+ Được nghe nhiều ý kiến khác nhau (kĩ năng lắng nghe tích cực): 97,4 (lớp thực nghiệm) và 44,7 (lớp đối chứng);
+ Được hợp tác với người khác: 92,1 (lớp thực nghiệm) và 55,3 (lớp đối chứng);
+ Được trình bày suy nghĩ, ý kiến của mình: 92,1 (lớp thực nghiệm) và 42,1 (lớp đối chứng)...
Hai là: Những hạn chế của phương pháp tổ chức dạy học truyền thống được khắc phục, ở lớp thực nghiệm hầu như không còn tình trạng có học sinh không tham gia hoạt động, không có học sinh làm việc riêng. Điều đó khẳng định việc dạy truyện ngắn giai đoạn 1930 - 1945 theo định hướng phát triển năng lực là phù hợp với đặc điểm tâm lý, đặc điểm nhận thức của học sinh THPT, là hợp lí và có hiệu quả trong việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh. Tỉ lệ học sinh không hứng thú, ngại hoạt động hợp tác làm việc và tham gia các trò chơi giảm hẳn ở lớp thực nghiệm.
Ba là: Qua việc tìm tòi, đổi mới hình thức dạy học giúp giáo viên nâng cao được trình độ chuyên môn và sự hợp tác tích cực của học sinh là động lực, cảm hứng để giáo viên yêu nghề, say mê sáng tạo.
Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- về cơ sở vật chất: Trường THPT nơi tôi công tác đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện đại, giúp tôi có điều kiện phát huy năng lực và áp dụng tốt sáng kiến vào thực tế giảng dạy.
- Học sinh: Ở tất cả các khối lớp đều tham gia được vào quá trình dạy học và áp dụng sáng kiến theo định hướng phát triển năng lực người học.
- Đội ngũ giáo viên: Các thầy cô giảng dạy bộ môn Ngữ văn đều đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, có sức trẻ và lòng yêu nghề. Các thầy cô đã chủ động tổ chức, hướng dẫn hoạt động học của học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề nhằm khuyến khích người học tích cực tham gia các hoạt động học tập. Đồng thời rèn cho các em thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kỹ năng đã tích luỹ.
Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng sẽ có sức lan tỏa mạnh trong tổ chuyên môn và các bộ môn khác trong nhà trường. Đây cũng là động lực để giáo viên say sưa, yêu nghề hơn.
Lợi ích thiết thực của sáng kiến
Lâu nay, giáo viên quen với việc dạy học truyện hiện đại Việt Nam nặng về cung cấp kiến thức mà chưa chú ý đến mục đích quan trọng hơn là phát huy chủ thể người học. Đây cũng là một trong những vấn đề mà giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện là chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ học sinh học được cái gì đễn chỗ học sinh vận dụng được gì qua việc học. Để làm được điều đó, các nhà giáo tâm huyết phải thay đổi phương pháp dạy học từ "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, các vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ, sang đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề. Qua đó, cũng sẽ hình thành được những năng lực cốt lõi của học sinh.
Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài về “Dạy truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 11- THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh ” tôi nhận thấy với mục tiêu dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh có sự khác biệt cơ bản nhất là vai trò của người học và người dạy đã thay đổi, sự thay đổi này đã biến quá trình thụ động sang chủ động, từ việc nghe giảng sang hoạt động tư duy, làm việc độc lập, theo nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
Giá trị, hiệu quả đạt được của sáng kiến:
Nghiên cứu đề tài này có vai trò quan trọng và thiết thực trong giảng dạy “Dạy truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 11- THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh ” cụ thể:
Tạo sự hấp dẫn trong giờ giảng, thu hút sự chú ý của học sinh, kích thích tư duy và khả năng vận dụng kiến thức linh hoạt. Các năng lực được hình hành và phát triển rõ nét hơn. Thúc đẩy hiệu quả giờ học, học sinh có ấn tượng tốt đối với tiết học. Các em có ý thức học môn Ngữ văn tốt hơn.
Tạo cho người giáo viên có tâm thế hứng khởi, nhiệt tình trong giảng dạy, có phong thái tự tin khi tổ chức, hỗ trợ học sinh lĩnh hội tri thức.
Với việc nghiên cứu dạy học “Dạy truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 11- THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh ” bản thân tôi nhận thấy học sinh đã bước đầu có những năng lực cần thiết mà môn học hướng tới như Năng lực giao tiếp Tiếng Việt; Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ; Năng lực hợp tác; Năng lực tự học ....
Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học là yêu cầu tất yếu của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong quá trình thực hiện sáng kiến, cá nhân tôi nhận thấy sáng kiến mang lại những hiệu quả khả quan. Tôi tiếp tục được nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả hơn trong những năm học tiếp theo. Tuy nhiên do sáng kiến này được đúc kết từ những trải nghiệm của bản thân, không thể tránh khỏi những hạn chế và bất cập. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của đồng nghiệp, Hội đồng Sáng kiến, đặc biệt là những thông tin phản hồi từ phía học sinh để sáng kiến này hoàn thiện hơn.
Bài học rút ra từ quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm:
Trong quá trình thực hiện sáng kiến tôi đã rút ra một số kinh nghiệm quý báu từ việc áp dụng sáng kiến như sau:
Giáo viên xác định được các năng lực phát triển qua từng bài, từng phần của bài dạy. Chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh mình đang giảng dạy.
Khi soạn bài, cần thiết kế giáo án phù hợp năng lực phát triển của người học, xây dựng những câu hỏi gắn liền với kiến thức trọng tập của bài học.
Giao nhiệm vụ học tập phải phù hợp với khả năng nhận, thức tiếp thu bài của từng học sinh, chú trọng vào các năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực sử dụng ngôn ngữ ...
Thường xuyên kiểm tra việc học bài và chuẩn bị bài của học sinh, hướng dẫn cách đọc - hiểu kiến thức trong sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, biết chắt lọc kiến thức cơ bản, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới.
Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ, giáo viên chủ động gọi những học sinh còn hạn chế một số năng lực như năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp Tiếng Việt... lên phát biểu nhằm khuyến động viên các em tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp.
Giáo viên cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu đã quy định, tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
11. Tập thể lớp đã tham gia áp dụng sáng kiến:
STT
Tập thể lớp
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
1
11A8
Trường THPT Vĩnh Yên
Môn Ngữ văn - THPT

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình, không sao chép nội dung của người khác.
Vĩnh Yên, ngày 28 tháng 2 năm 2020	Vĩnh Yên, ngày 28 tháng 2 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ	Người viết sáng kiến
 Hiệu trưởng	(Ký và ghi rõ họ tên)
 (Ký tên, đóng dấu)
 Trịnh Thị Hoài Giang
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
Bảng 1: MẪU PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN
Câu hỏi và phương án trả lời
SL
TL %
Câu 1: Hiệu quả dạy học truyện ngắn 1930-1945 theo định hướng phát triển năng lực người học


Giúp HS hiểu bài sâu hơn


Được hợp tác với người khác


HS được nghe nhiều ý kiến khác nhau


HS được trình bày suy nghĩ, ý kiến của mình


Học sinh thấy thoải mái, hứng thú tham gia bài học


Học sinh được phê phán ý kiến của người khác


Chỉ có nhóm trưởng/thư ký làm việc


Câu 2 Mức độ hứng thú của HS


Rất hứng thú


Hứng thú


Không hứng thú


Ngại


Rất ngại



PHỤ LUC 2:
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng được quy định trong chủ đề truyện hiện đại Việt Nam - chương trình Ngữ văn 11 - học kì 1, với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.
2. Thái độ
- Chủ động, tích cực trong học tập.
- Nghiêm túc, tự giác trong kiểm tra.
3. Năng lực
Từ bài kiểm tra, HS có thể hoàn thiện các năng lực đọc hiểu văn bản và năng lực tạo lập văn bản
4. Năng lực cần hình thành cho học sinh:
- Năng lực đọc hiểu văn bản.
- Năng lực cảm thụ văn học.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực tạo lập văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên: Đề kiểm tra, đáp án
- Học sinh: giấy kiểm tra
III. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: học sinh làm bài tại lớp trong 45 phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 11
Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao

Làm văn
Nghị luận văn học
- Thao tác lập luận cần thiết sử dụng trong bài làm:
Phân tích,
chứng minh, bình luận...
- Hiểu được nội dung, nghệ thuật của tác
phẩm truyện hiện đại
Vận dụng tốt các thao tác nghị luận văn học.
Kết hợp các thao tác nghị luận văn học và hiểu biết của bản thân về nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm truyện hiện đại để trình bày bài văn một cách tốt nhất (Cụ thể: tác phẩm “Chí Phèo”)

Số câu: 1
Tỉ lệ: 100%
(20% = 2,0
điểm)
(20% = 2,0
điểm)
(30% = 2,0
điểm)
(30 % = 3,0
điểm)
(100% = 10
điểm)
Tổng số câu:
1
Tổng số điểm: 10 điểm
Tỉ lệ: 100%
(20% = 2,0
điểm)
(20% = 2,0
điểm)
(30% = 3,0
điểm)
(30 % = 3,0
điểm)
(100% = 10
điểm)
D. ĐỀ KIỂM TRA
Anh/ chị hãy phân tích quá trình thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao.
E. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Nội dung
Điểm
* Yêu cầu về kĩ năng

- Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học

- Bài làm có đầy đủ ba phần

- Cách trình bày sạch sẽ, mạch lạc.

- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp

* Yêu cầu về kiến thức

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ

bản sau:

a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận
1,0
b. Thân bài

* Nội dung:

- Chí Phèo đã gặp thị Nở, đó là bước ngoặt lớn trong cuộc đời Chí. Tình yêu thương
1,5
mộc mạc, chân thành của Thị Nở- người đàn bà xấu như ma chê quỷ hờn, lại dở hơi

ấy đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo.

- Chí Phèo đã thức tỉnh.

+ Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống (dẫn chứng)
1,0
+ Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc đối với Chí Phèo
1,0
“cô độc còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.

+ Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người.
1,0
- Đúng lúc Chí Phèo đang vẩn vơ nghĩ thì Thị Nở mang “nồi cháo hành còn nóng

nguyên” vào. Việc làm của thị Nở khiến Chí hết sức ngạc nhiên và xúc động đến
2,0
trào nước mắt. Bởi đây là lần thứ nhất trên đời “hắn được một người đàn bà cho”.

Hắn thấy cháo hành của thị thơm ngon lạ lung: “Chỉ khói xông vào mũi cũng đủ

làm người nhẹ nhõm”. Thì ra, đối với Chí Phèo, bát cháo hành của thị Nở không chỉ

là bát cháo hành bình thường mà trong đó hàm chứa cả tình yêu thương chân thành

thị dành cho hắn. Như vậy, hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và

giàu ý nghĩa: đó là bát cháo mà thị Nở nấu cho Chí hay chính là tình người ấm áp

mà người đàn bà nghèo khổ, xấu xí, dở hơi dành tặng cho Chí.

=> Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là

con đường trở về với cuộc sống của một con người. Qua đây, ta thấy cái nhìn đầy

chiều sâu nhân đạo của nhà văn Nam Cao.
0,5
* Đặc sắc nghệ thuật:

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.
1,0
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

- Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện, nghệ thuật vừa rất gần với lời ăn tiếng nói

hàng ngày.

- Cách kể chuyện linh hoạt, sáng tạo.

- Giọng điệu của nhà văn phong phú, có sự biến hóa, có sự đan xen lẫn nhau.

c. Kết bài: Đánh giá khái quát vấn đề nghị luận.
1.0
Lưu ý: GV linh hoạt trong khi chấm, khuyến khích những bài làm có cảm xúc, có sự sáng tạo, tránh đếm ý cho điểm
Điểm trừ tối đa đối với bài viết không đảm bảo bố cục bài văn nghị luận là 1.0 điểm.
Điểm trừ tối đa đối với bài viết có nhiều lỗi diễn đạt hoặc lỗi chính tả là 1.0 điểm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,kĩ năng môn Ngữ văn trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2009
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI - Nghị quyết số 29-NQ/TW- ngày 4/11/2013
2. Trần Đình Châu, Đặng Thu Thủy, Phan Thị Luyến, “Phương pháp dạy học tích cực”, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên khối Trung học phổ thông, Module 18, tr. 76
3. Trần Ngọc Giao, “Đường lối phát triển giáo dục và đào tạo Việt Nam”, Quản lý trường phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 12.
4. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh môn Ngữ Văn, Bộ GD và ĐT.(2014)
5. Tài liệu tập huấn giáo viên: Dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông (2010).
6. Tài liệu: Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh - NXB Đại học Sư phạm Quý 1 - 2016.
7. Trang mạng:
- http//truonghocketnoi.edu.vn
- 
- Giáo án điện tử.violet...

File đính kèm:

  • docxskkn_day_truyen_hien_dai_viet_nam_trong_chuong_trinh_ngu_van.docx
  • pdfSKKN Dạy truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 11 - THPT theo định hướng phát triển nă.pdf