SKKN Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá với việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh THCS
Kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ văn là hoạt động giáo viên kiểm tra các năng lực của học sinh. Bộ giáo dục và đào tạo đã đề xuất mục tiêu và chuẩn chương trình giáo dục sau 2015 trong đó nêu ra các phẩm chất và năng lực các bộ môn, dựa trên cơ sở đó để đề xuất các năng lực chuyên biệt. Dựa trên các năng lực cốt lõi đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất, dựa trên quan niệm “năng lực phổ thông”, các năng lực chuyên biệt cần được hình thành cho HS trong dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông, gồm: Đọc hiểu văn bản, tạo lập văn bản và năng lực sử dụng Tiếng Việt. Trong đó năng lực Đọc – Hiểu văn bản là năng lực quan trọng giáo viên cần tổ chức cho học sinh rèn luyện trong quá trình học tập môn Ngữ văn. Mục tiêu cuối cùng là học sinh có được năng lực tự tiếp nhận văn bản.
Chính vì thế việc kiểm tra đánh giá năng lực tự tiếp nhận văn bản của học sinh là vô cùng quan trọng. Kiểm tra đánh giá giúp giáo viên xác định chính xác năng lực, mức độ tiếp nhận trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập của từng học sinh. Từ đó giáo viên sẽ có biện pháp phù hợp từng đối tượng học sinh nhằm giúp các em phát huy tối đa năng lực của mình. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu, tìm hiểu đối tượng học sinh trong trường nơi mà tôi công tác và nhận thấy nếu có phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp sẽ góp phần rất lớn trong việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận văn bản của học sinh, và hiệu quả dạy học sẽ được nâng cao rõ rệt. Chính vì thế, tổ văn chúng tôi mạnh dạn xây dựng đề tài: “ Kiểm tra đánh giá với việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh THCS”. Chúng tôi tin chuyên đề của mình sẽ góp phần nhỏ trong việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học mà nền giáo dục nước nhà đang triển khai.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá với việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh THCS

trình bày, để thuyết giảng kiến thức văn học. Giáo viên phải biết bao quát tất cả học sinh trong lớp, phải biết “lôi kéo”, kích thích được số đông học sinh tham gia xây dựng bài, giờ dạy học văn thành công là giờ dạy có đủ mọi thành phần học sinh cùng hưởng ứng việc học. Qua mỗi câu trả lời của học sinh, giáo viên phải kịp thời thu nhận và ghi nhớ những ưu điểm cũng như những nhược điểm để có biện pháp điều chỉnh cách dạy. Giáo viên củng có thể cho một số em điểm cao nếu em đó có câu trả lời xuất sắc. Đây là một cách động viên tinh thần học tập của học sinh, tạo ra không khí thi đua cho cả lớp. Nói tóm lại, trong giờ dạy đoc- hiểu văn bản văn học trên lớp, nếu giáo viên có ý thức kiểm tra học sinh về khả năng lĩnh hội TPVH qua các câu hỏi mà giáo viên đưa ra để thảo luận thì sẽ thu được những thông tin ngược một cách nhanh chóng để điều chỉnh cách dạy và cách học văn. d. Sử dụng hệ thống bài tập để kiểm tra đánh giá học sinh. Giao bài tập cho học sinh làm trên lớp cũng như ở nhà mục đích là để thực hành, rèn luyện những kiến thức văn học đã được tiếp thu trong giờ đọc- hiểu tác phẩm văn học. Chỉ với những bài tập này,những kiến thức văn học mới thực sự trở thành kiến thức của riêng cá nhân học sinh. Chính vì vậy mà việc giao viên giao bài tập cho học sinh làm rất quan trọng, việc giáo viên kiểm tra học sinh chữa những bài tập đó còn quan trọng hơn. Những bài tập thực hành này giúp giáo viên nắm bắt chính xác khả năng văn học của mỗi học sinh. Và việc giáo viên chữa bài tập cũng là một lần học sinh có cơ hội để nắm vững hơn các kiến thức văn học đã được học. Điều quan trọng ở đây là giáo viên phải có ý thức triển khai nghiêm túc và có chất lượng các bài tập đã giao cho học sinh, coi đó là công việc kiểm tra học sinh về khả năng lĩnh hội kiến thức văn học. thao tác đầu tiên là giáo viên phải kiểm tra việc làm bài tập của học sinh. Thao tác thứ hai là phải tận dụng thời gian để chữa kịp thời các bài tập đó. Nếu thời gian không cho phép có thể chữa một số bài tập tiêu biểu , có tính khái quát. Trong thời gian chữa bài , gióa viên phải biết bao quát các đối tượng học sinh, không nên chỉ ưu tiên một số í tem khá , giỏi, bởi như vậy, việc chữa bài tập cũng chỉ là một “thủ tục” cần phải làm cho đủ trong giờ dạy đọc - hiểu văn bản văn học. Việc chữa bài tập quan trọng nhất không phải là kết quả, là đáp số mà là giúp học sinh hiểu làm cách nào để có thể cho ra đáp số đó. Từ đó có thể khuyến khích học sinh tự tìm tòi các cách khác để tìm kết quả. Vì vậy mà giáo viên phải biết, phải nắm vững những ưu điểm cũng như nhược điểm của học sinh để có cách chữa hợp lý và hiệu quả nhất. e. Học sinh tự kiểm tra đánh giá Thông thường, giáo viên luôn ở vị trí là người kiểm tra, là người có “quyền” Trong việc ra đề , chấm điểm và đánh giá học sinh.Chính vị trí này đã góp phần tạo cho học sinh sự “sợ hãi”, mất tự tin vào khả năng của mình, lúc nào cũng cho mình là người “bị” kiểm tra. Tâm lý “được” kiểm tra đã góp một phần vào việc giúp học sinh phát triển về năng lực văn độc lập và sáng tạo. Giáo viên nên tổ chức cho học sinh có cơ hội được tự kiểm tra và kiểm tra lẫn nhau. Vị thế này sẽ giúp học sinh có được tâm lí thoải mái, tự tin, tự biết về mức độ tiếp thu văn học của mình để tự điều chỉnh cách học. Tổ chức cho học sinh tự kiểm tra đánh giá cũng là một biện pháp để rèn luyện cho học sinh năng lực tiếp nhận, khám phá tác phẩm văn học một cách tự tin, độc lập, sáng tạo. Với việc kiểm tra bài cũ, tổ chức dạy học đọc- hiểu văn bản văn học trên lớp, tổ chức cho học sinh tự kiểm tra đánh giá, giáo viên dạy văn đã mở rộng phạm vi thu nhận thông tin ngược từ phía học sinh để xử lý những thông tin đó một cách nhanh chóng và hiệu quả. Tóm lại, cùng với quy trình dạy đọc – hiểu tác phẩm văn học trên lớp, cùng hệ thống bài tập nhận thức và thực hành, hoạt động kiểm tra đánh giá đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh THCS. Nội dung kiểm tra đa dạng, phong phú; mức độ kiểm tra bám sát định hướng đổi mới phương pháp dạy học “lấy người học làm trung tâm”, tăng cường tính chủ động, tích cực , tăng cường tư duy sáng tạo cùng với các hình thức kiểm tra đa dạng, linh hoạt đã không những rèn luyện được cho học sinh THCS năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học độc lập,sáng tạo mà còn hình thành ở các em bản lĩnh tự chủ, năng động, linh hoạt ứng phó theo hướng tích cực trước thực tế cuộc sống. II. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh THCS qua một số đề minh họa 1. Đề minh họa ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 THỜI GIAN: 90 phút 1. Ma trận đề Nội dung Kiểm tra đánh giá Mức độ cần đạt Tổng số nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Năng lực Đọc hiểu Ngữ liệu: 01 đoạn thơ Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích. Trình bày nội dung và ý nghĩa của hàm ý được sử dụng trong một số câu thơ Rút ra ý nghĩa về tình mẫu tử từ đoạn trích Tổng Số câu Số Điểm Tỉ lệ 1 0,5 5 % 1 1,5 15 % 1 2,0 20 % 3 4,0 40 % Năng lực tạo lập văn bản Nghị luận văn học Viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ trữ tình Tổng Số câu Số điểm Tỉ lệ 1 6 60 % 1 6 60 % Tổng toàn bài Số câu Số điểm Tỉ lệ 1 0,5 5 % 2 2,0 20 % 1 1,5 15 % 1 6,0 60 % 5 10 100 % 2. Đề minh họa ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (4,0 điểm): Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Mẹ ơi, trên kia có người gọi con: “ Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc”. Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình lên đó được?”. Họ đáp: “ Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc bổng lên tận tầng mây”. “ Mẹ mình đang đợi ở nhà” – con bảo – “ Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”. Thế là họ mỉm cười bay đi. ( Tago - Mây và sóng - Ngữ văn 9- tập II) a, Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên? b, Giải thích nội dung và ý nghĩa của hàm ý được sử dụng trong các câu nói của em bé trong đoạn thơ? c, Qua đoạn trích, trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của tình mẫu tử. Câu 2 (6,0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “ Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con.” (Y Phương- Nói với con - Ngữ văn 9, tập 2) ----- HẾT ----- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ II I. Các yêu cầu cụ thể Câu Yêu cầu cần đạt Điểm a. Thể thơ: tự do 0,5 b. Nội dung, ý nghĩa hàm ý trong các câu thơ: Nội dung: - “ Nhưng làm thế nào mình lên đó được?”. Hàm ý: em bé muốn tham gia cuộc chơi. -“ Mẹ mình đang đợi ở nhà”. Hàm ý: mình không thể tham gia cuộc chơi - “ Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”. Hàm ý: từ chối cuộc chơi vì không muốn xa mẹ Ý nghĩa: Thể hiện tình yêu mẹ của em bé. 1,5 1 c. - HS có thể trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình mẫu tử qua đoạn trích theo một số ý như sau: + Con người trong cuộc sống thường gặp nhiều cám dỗ hấp dẫn ( nhất là với một đứa trẻ) +Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, cao đẹp, có sức mạnh để giúp con người vượt lên những cám dỗ đời thường. Ở đây, tình mẫu tử chính là điểm tựa vững chắc đã giúp em bé từ chối những lời mời gọi đầy hấp dẫn của những người sống trên mây. + Từ đó, biết trân trọng tình mẫu tử để sống xứng với đạo làm con. 2,0 2 Cảm nhận về đoạn thơ: “người đồng mình thương lắm con ơi không bao giờ nhỏ bé đâu con” trong bài thơ Nói với con của Y Phương 6,0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm; Kết bài khái quát được vấn đề. 0,5 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể cảm nhận bài thơ theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản sau đây: 4,5 * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận 0,5 * Cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ 4,0 - Khái quát nội dung bài thơ, dẫn dắt ý từ đoạn 1 chuyển sang đoạn 2 của bài thơ. Từ đó, chỉ rõ vị trí và khái quát nội dung chính của đoạn 2. 0,5 - Cha nói với con về vẻ đẹp của người đồng mình và bày tỏ lòng mong ước của người cha đối với con: + Cha nói với con về vẻ đẹp của người đồng mình: . Người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt bền bỉ, gắn bó với quê hương. . Người đồng mình sống mộc mạc mà giàu ý chí, niềm tin, khát khao chinh phục thiên nhiên vũ trụ, không ngừng gìn giữ, bồi đắp bản sắc văn hoá quê hương, dân tộc. + Người cha truyền cho con niềm tự hào về quê hương và mong ước của cha đối với con: . Từ vẻ đẹp của quê hương và con người nơi đây, cha mong con biết tự hào và phát huy truyền thống đẹp đẽ của quê hương; có bản lĩnh tự tin, vững bước trên đường đời. Lời dặn dò chính là lời trao gửi thế hệ, chính là niềm tin mà người đi trước gửi gắm vào thế hệ mai sau. 3,0 * Đánh giá nâng cao: - Khẳng định giá trị nghệ thuật, nội dung của đoạn thơ: Bằng giọng điệu tâm tình thiết tha, trìu mến, cách nói giàu hình ảnh vừa cụ thể, vừa khái quát; vừa mộc mạc, vừa ý vị, sâu xa, nhà thơ Y Phương đã ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương và dân tộc mình. - Rút ra ý nghĩa từ đoạn trích: Đoạn thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. 0,5 d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và tư tưởng của tác giả. 0,5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa của tiếng Việt. 0,25 Tổng điểm 10,0 II. Hướng dẫn chấm điểm - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, lập luận thuyết phục, thể hiện kĩ năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 7-8: Bài viết đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Lập luận chặt chẽ, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 5-6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng chưa nhuần nhuyễn các kĩ năng tạo lập văn bản; còn mắcnhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản; còn mắc quá nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề PHẦN KẾT LUẬN Đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm giúp học sinh tiếp nhận được tác phẩm văn học trong chương trình ngữ văn THCS giáo viên cần: - Bám sát mục tiêu môn học, chuẩn kiến thức kĩ năng cần đánh giá- “biểu hiện cụ thể những yêu cầu cơ bản , tối thiểu của mục tiêu giáo dục mà người học phải đạt được” - Căn cứ trên những đổi mới về nội dung chương trình sách giáo khoa Ngữ văn THCS, cụ thể như sau: + Theo quan điểm tích hợp, bao gồm cá xu thế: tích hợp nội dung kiến thức Văn học, Tiếng Việt, Làm văn; tích hợp dạy kiến thức Ngữ văn với rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; tích hợp kiến thức liên môn, liên ngành; tích hợp điều đã học với thực tiễn cuộc sống vào từng bài học, có liên thông và lặp lại ở các bài học khác. + Chú trọng hình thành, phát triển kĩ năng nghe, nói đọc viết, đặc biệt là qua 4 kĩ năng này hình thành năng lực cảm thụ, năng lực bộc lộ, biểu đạt tư tưởng, tình cảm bằng ngôn ngữ nói, viết tiếng Việt cho HS;quan tâm hơn đến việc hình thành năng lực đọc văn(tạo lập, sản sinh văn bản) + Chú trọng giảm kiến thức lí thuyết hàn lâm, tăng những kiến thức kĩ năng có ý nghĩa và ích dụng cho cuộc sống, dành thời gian cho những vấn đề có tính địa phương, có tính toàn cầu, tăng thời lượng cho việc thực hành nói và viết tiếng Việt gắn với những vấn đề của thực tiễn đời sống, phù hợp với nhu cầu, khả năng tiếp nhận của học sinh. + Theo tinh thần phát triển năng lực thiết yếu của người học như năng lực tự học, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực tự khẳng định...một chiến lược sư phạm chú trọng tới việc tích cực hóa hoạt động học tập của người học và xuất phát từ quyền lợi và mong muốn của người học sau khi kết thúc chương trình học tập môn Ngữ văn. - Kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh dựa trên quan điểm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh (với ý nghĩa học sinh tự giác , chủ động , linh hoạt trong lĩnh hội và vận dụng kiến thức kĩ năng). Mỗi một đề cần cố gắng tạo điều kiện cho tất cả đối tượng học sinh được suy nghĩ, tìm tòi, khám phá...để có thể hiểu, cảm, vận dụng tốt các kiến thức,kĩ năng về văn, tiếng Việt, làm văn vào quá trình thực hiện bài kiểm tra. Đặc biệt chú trọng kiểm tra hoạt động nghĩ (tư duy), làm (thực hành) của học sinh trong các tình huống nghe hiểu, đọc hiểu, viết và nói cụ thể. - Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra. Hiểu đúng, thực hiện đúng quan điểm kiểm tra đánh giá phải gắn với việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học THCS trong dạy môn Ngữ văn sẽ giúp học sinh phát triển trí thông minh, sáng tạo, khuyến khích vận dụng linh hoạt kiến thức, kĩ năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của học sinh trước những vấn đề được đặt ra trong cuộc sống. Thực hiện đề tài này là một cách giúp chúng tôi trau dồi kinh nghiệm, rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ; giúp giáo viên xác định được một cách chính xác, đầy đủ quan niệm về kiểm tra, đánh giá và nhất là trong việc xây dựng bộ công cụ KTĐG kết quả học tập môn học của học sinh để từ đó giúp học sinh tiếp nhận được các tác phẩm văn học một cách chính xác, sáng tạo theo định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá của Ngành giáo dục đang triển khai. Khả năng ứng dụng và triển khai: Kiểm tra, đánh giá các môn học nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng góp phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Đề tài:“ Kiểm tra, đánh giá với việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh THCS” được sử dụng trong dạy học bộ môn ngữ văn. Và đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp trình dạy học ngữ văn THCS cần áp dụng kiểm tra, đánh giá gắn với việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Trên đây mới chỉ là những ý kiến mà chúng tôi đã tìm tòi, suy nghĩ. Đây cũng là vấn đề rất quan trọng trong dạy học nên sẽ có nhiều vấn đề chưa thỏa đáng vì thế rất mong có sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện và ứng dụng có hiệu quả.
File đính kèm:
skkn_doi_moi_phuong_phap_kiem_tra_danh_gia_voi_viec_ren_luye.doc