SKKN Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ Văn Lớp 6 chương trình 2018

Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha...Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.

Với sứ mệnh thiêng liêng ấy, việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn là vô cùng cần thiết, đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần phát triển toàn diện năng lực cốt lõi và những phẩm chất tốt đẹp cho học sinh. Tuy nhiên việc dạy học bộ môn Ngữ văn nói chung và dạy học chương trình Ngữ văn 6 - 2018 như thế nào để tạo được hiệu quả, niềm say mê đối với học sinh quả thực là điều không đơn giản.

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến thức được dạy học không nhằm mục đích tự thân. Nói cách khác, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học sinh hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học. Sự linh hoạt của chương trình mới có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo cơ hội cho người thầy phát huy tối đa sự sáng tạo trong hoạt động dạy học. Người thầy sẽ không phải chịu gò bó trong “những quy trình”, “những công thức” dạy học định sẵn đã trở nên sáo mòn mà hoàn toàn có thể chủ động, tự do trong việc lựa chọn nội dung giảng dạy, lựa chọn hình thức tổ chức, từ đó có thể giảng dạy theo cách của riêng mình. Mỗi giờ dạy Ngữ văn sẽ là một dịp để giáo viên khẳng định, thể hiện năng lực bản thân cũng như thể nghiệm những phương pháp mà mình tâm đắc. Hơn nữa, chương trình mới với những yêu cầu đa dạng sẽ là động lực để người thầy tự đổi mới chính mình, không ngừng đầu tư về kiến thức và đổi mới phương pháp trong giảng dạy.

docx 10 trang Trang Lê 24/04/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ Văn Lớp 6 chương trình 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ Văn Lớp 6 chương trình 2018

SKKN Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ Văn Lớp 6 chương trình 2018
 chung và trong việc thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Đặc biệt, đề tài xây dựng cách thức trao quyền chủ động cho học sinh trong các hoạt động học tập nhằm phát huy năng lực sáng tạo, tính nhạy bén, tích cực, chủ động của học sinh.
PHẦN B: NỘI DUNG
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
1. Cơ sở lý luận
Trước yêu cầu phát triển của xã hội, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Vì vậy, chương trình môn Ngữ văn 2018 nhấn mạnh một số quan điểm sau:
1.2 Chương trình được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ văn.
1.3 Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về Tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
1.3 Chương trình được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc... Căn cứ vào các yêu cầu bắt buộc này, các tác giả sách giáo khoa, cơ sở giáo dục và giáo viên môn Ngữ văn hoàn toàn chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học cụ thể theo yêu cầu phát triển chương trình. Giáo viên được lựa chọn sách giáo khoa, sử dụng một hay kết hợp nhiều sách, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học, miễn là bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình. Việc đánh giá kết quả học tập cuối năm, cuối cấp không dựa vào các ngữ liệu đã học trong một cuốn sách giáo khoa Ngữ văn cụ thể mà lấy yêu cầu cần đạt nêu trong văn bản chương trình môn học làm căn cứ để biên soạn đề kiểm tra, đánh giá.
1.4 Chương trình Ngữ văn vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình Ngữ văn đã có, đặc biệt là chương trình hiện hành. Trước hết, chương trình kế thừa những văn bản hay, tiêu biểu cho các kiểu loại văn bản; kế thừa việc dạy học các kiểu loại văn bản đa dạng, chú trọng yêu cầu đọc hiểu và tạo lập văn bản; kế thừa và phát triển định hướng tích hợp và phân hoá. Sự phát triển tư tưởng dạy học tích hợp trong chương trình Ngữ văn mới thể hiện ở sự thống nhất của trục tích hợp; ở yêu cầu tích hợp triệt để và nhất quán đến mức cao nhất có thể giữa ngôn ngữ và văn học, giữa các kiểu loại văn bản và giữa các hoạt động giao tiếp đọc, viết, nói và nghe trong từng bài học hoặc từng chương, phần, cụm bài. Ngoài ra, chương trình Ngữ văn còn chú ý thực hiện quan điểm tích hợp các nội dung liên môn và xuyên môn một cách hợp lí. Yêu cầu phân hoá theo năng lực, sở trường của mỗi cá nhân người học tiếp tục 6 được coi trọng trong từng bài học; yêu cầu phân hoá theo xu hướng và sở thích của các nhóm học sinh được thực hiện bằng hình thức cho học sinh trung học phổ thông tự chọn một số chuyên đề học tập.
2. Thực trạng của việc dạy và học môn Ngữ văn lớp 6 - 2018 trong nhà trường văn hiện nay
Năm học 2021- 2022 là năm học đầu tiên cấp THCS thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Qua quá trình nghiên cứu chương trình, dự giờ thăm lớp các đồng nghiệp ở đơn vị công tác cũng như dự các tiết thể nghiệm của đồng nghiệp trên địa bàn thành phố, chúng tôi nhận thấy một số thực trạng cơ bản sau:
2.1 Về phía giáo viên:
+ Do chương trình GDPT 2018 vừa mới được triển khai thực hiện trong một thời gian ngắn nên phần lớn GV còn bỡ ngỡ, gặp không ít khó khăn trong quá trình giảng dạy. Nhiều GV chưa biết cách tổ chức các hoạt động học tập để chiếm lĩnh tri thức cho học sinh, hoặc tổ chức các hoạt động còn đơn điệu, mang tính hình tức chưa có hiệu quả thiết thực. Chính vì vậy các giờ học ngữ văn chưa thực sự tạo được sức hấp dẫn đối với học sinh.
+ Thói quen của việc dạy học theo định hướng cũ là một trong những trở ngại lớn nhất đối với việc đổi mới của giáo viên hiện nay. Tâm lý “ngại thay đổi” sẽ khiến không ít người cảm thấy bỡ ngỡ, khó khăn, thậm chí lo âu không biết làm cách nào để có thể tiếp cận với chương trình mới
+ Hơn nữa, việc chương trình đưa thêm vào những văn bản mới, lạ và yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực cũng như phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, đòi hỏi người thầy phải là người thật sự có trình độ kiến thức, đồng thời phải thực sự năng động trong phương pháp giảng dạy.
Chương trình Ngữ văn mới chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh; rèn luyện cho học sinh phương pháp đọc, viết, nói, nghe, cách thức tạo lập văn bản... Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tổ chức, khơi gợi. Điều này là hết sức cần thiết đối với hướng dạy học theo mô hình phát triển năng lực vì vậy một số thầy cô giáo lại xem mình chỉ là người thuần túy hướng dẫn, tổ chức các hoạt động dạy - học, tất cả còn lại phó thác cho người học, riêng với môn Ngữ văn, do đặc thù của môn học nên giáo viên rất dễ rơi vào tình trạng ỷ lại học trò, lấy cớ là phát huy trí sáng tạo của học trò.
2.2 Về phía học sinh:
- Học sinh THCS gặp rất nhiều hạn chế cả về năng lực chung và các năng lực chuyên biệt, loại văn bản và tạo lập các văn bản thông dụng. Các em lần đầu tiếp cận với chương trình mới nên còn bỡ ngỡ.
- Do cách dạy học chưa có nhiều đổi mới, sáng tạo về phương pháp của giáo viên còn đơn điệu, nhiều hoạt động chỉ mang tính hình thức; một số giờ dạy giáo viên chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc tổ chức cho một số HS trình bày và các bạn khác nhận xét, bởi vậy khiến cho học sinh cảm thấy nặng nề, thiếu sự hứng thú đối với môn học
2.3 Về tài liệu: Là chương trình mới, năm đầu tiên thực hiện nên tài liệu đề xuất các giải pháp thiết thực và hữu ích để nâng cao hiệu quả giờ học Ngữ văn trong chương trình Ngữ văn 6 - 2018 còn rất ít ỏi.
Vì những tồn tại như vậy nên chúng tôi nghĩ, việc đề xuất các giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng dạy học Chương trình Ngữ văn 6 (2018) là vô cùng cần thiết. Với đề tài nhỏ này, chúng tôi hi vọng sẽ đưa ra những kiến giải hữu ích, xuất phát từ thực tiễn dạy học để có thể giúp các đồng nghiệp gỡ rối những khó khăn trong việc thực hiện chương trình Ngữ văn mới.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CHƯƠNG MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 CHƯƠNG TRÌNH 2018.
1. Giáo viên phải nghiên cứu, tìm tòi để nắm vững mục tiêu, yêu cầu cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn
Mục tiêu chung:
- Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất cao đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
- Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Đặc biệt, chương trình môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực thẩm mĩ thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe; biết tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các sản phẩm ngôn từ và các giá trị cao đẹp trong cuộc sống.
1.2 Mục tiêu cấp học
- Thông qua hoạt động đọc, viết, nói và nghe các kiểu loại văn bản, nhất là văn bản văn học, môn Ngữ văn góp phần giúp học sinh phát triển những phẩm chất cao đẹp...
- Tiếp tục phát triển năng lực ngôn ngữ đã hình thành ở cấp tiểu học.
+ Thông qua những kiến thức và kĩ năng ngữ văn giúp học sinh học sinh biết đọc hiểu dựa trên kiến thức đầy đủ hơn, sâu hơn về văn học và tiếng Việt, cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân; biết viết các kiểu loại văn bản (tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng) đúng quy cách, quy trình; biết trình bày dễ hiểu, mạch lạc các ý tưởng và cảm xúc; nói rõ ràng, đúng trọng tâm, có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; biết nghe hiểu với thái độ phù hợp và phản hồi hiệu quả.
+ Góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ qua việc tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật, qua lời ăn tiếng nói khi giao tiếp, qua vẻ đẹp nhân văn của đề tài, chủ đề, của tư tưởng và hình tượng nghệ thuật.
- Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông 2018 của môn Ngữ văn hướng tới các yêu cầu về phẩm chất
+ Biết yêu thiên nhiên trong cuộc sống cũng như trong văn bản văn học
+ Biết quan tâm đến những người thân, tôn trọng bạn bè, thầy cô; biết nhường nhịn và tha thứ; biết xúc động trước những con người và việc làm tốt,, giữ được mối quan hệ hài hoà với người khác, quý trọng những hành động cao đẹp
+ Có hứng thú học tiếng Việt, ham thích đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập và tích cực tham gia công việc gia đình, nhà trường; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập
+ Trung thực và có trách nhiệm trong học tập, sinh hoạt hàng ngày...
- Yêu cầu cần đạt về năng lực:
+ Năng lực tự chủ và tự học
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Năng lực thẩm mĩ.
2. Giáo viên tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra phương pháp dạy học hiệu quả, phù hợp với môn Ngữ văn lớp 6.
+ Tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh; hướng dẫn, giám sát và hỗ trợ học sinh để các em từng bước hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực
+ Trong giờ dạy giáo viên phát huy tính tích cực của người học bằng việc tổ chức cho các em tìm hiểu, khám phá kiến thức để tự mình bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện năng lực; khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận, đặt câu hỏi cho mình và cho người khác khi đọc, viết, nói và nghe.
+ Đa dạng hoá các phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học; tránh máy móc rập khuôn, không tuyệt đối hoá một phương pháp trong dạy đọc, viết hay nói và nghe mà biết vận dụng các phương pháp linh hoạt, phù hợp; mở rộng không gian dạy học và các hình thức học tập.
2.1 Giáo viên chủ trọng luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết
- Dạy cho học sinh cách đọc, cách viết, cách nói và nghe để các em sử dụng một cách thành thạo, làm công cụ học suốt đời. Thông qua đọc, viết, nói và nghe mà hình thành, phát triển năng lực giao tiếp và những phẩm chất, năng lực liên quan.
- Phát huy tính tích cực của người học, giáo viên không làm thay học sinh mà chỉ là người tổ chức việc học tập cho các em thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe đa dạng, thiết thực, gần gũi đời thực, liên quan nhiều đến cuộc sống của học sinh trước mắt cũng như lâu dài.
- Chú ý dạy học phân hóa bằng nhiều cách: nêu các câu hỏi bài tập theo nhiều mức độ khác nhau; yêu cầu tất cả mọi HS đều làm việc và lựa chọn vấn đề phù hợp với mình; khuyến khích sự mạnh dạn, tự tin trong trao đổi tranh luận và thể hiện; động viên và khen ngợi kịp thời các HS có ý sáng tạo, mới mẻ, độc đáo.. .trong đọc, viết , nói và nghe.
2.2 Đa dạng hóa các hình thức học tập và tận dụng công nghệ thông tin một cách phù hợp, hiệu quả
- Hướng dẫn học sinh cách dùng sơ đồ để thể hiện các ý tưởng, nhất là khi tóm tắt nội dung văn bản, miêu tả hệ thống nhân vật, trình bày các thao tác thực hiện một công việc.
- Khuyến khích học sinh tự tìm đọc hay thu thập tài liệu trong thư viện và trên mạng Internet, rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ cho việc trình bày.
- Mở rộng không gian dạy và học, kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động trải nghiệm.
- Trong dạy học kỹ năng viết, HS phải thực sự làm chủ quá trình sản sinh văn bản, GV chỉ đóng vai trò là người dẫn dắt để HS làm việc.
+ Dùng sơ đồ tư duy để hình thành, phát triển và trình bày hệ thống cho dàn ý bài viết;
+ Dùng chiến lược viết thông qua việc đặt câu hỏi.
+ Dùng hoạt động trải nghiệm.
2.3 Giáo viên cần bước đầu định hình cách kiểm tra - đánh giá mà Chương trình GDPT 2018 hướng tới
- Đánh giá phẩm chất chủ yếu là bằng định tính
- Đánh giá năng lực với môn Ngữ văn chủ yếu bằng định lượng
- Việc đánh giá các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Ngữ văn kết hợp cả định tính và định lượng, thông qua các bài kiểm tra đọc, viết, nói, trình bày...
- Các câu hỏi kiểm tra chú trọng phát huy tối đa tính tự giác, tích cực, chủ động của học sinh khi làm bài
3. Phương pháp thiết kế giáo án dạy học Ngữ văn 6 chương trình 2018
Yêu cầu cứng cần có của giáo án năng lực gồm những điểm sau đây:
3.1 Mục tiêu bài học cần hướng tới việc hình thành và phát triển năng lực, nhất là năng lực đặc thù của môn học. Chú ý xác định mục tiêu phù hợp với đối tượng, tránh ôm đồm nhiều nội dung và yêu cầu quá sức.
3.2 Tiến trình giờ học phải thông qua các hoạt động và bằng các hoạt động học tập là chính; trong đó học sinh phải tham gia hoạt động: tìm kiếm, phát hiện, nêu vấn đề, trao đổi, phản bác, chứng minh, phân tích.. rút ra nhận xét, kết luận của mình; giáo viên là người giao nhiệm vụ, hướng dẫn cách thức hoạt động và gợi mở, nêu ý kiến của mình khi cần thiết đúng lúc, đúng chỗ.
3.3 Chú ý yêu cầu tích hợp và phân hóa, trước hết là tích hợp dạy học tiếng Việt trong cả nội dung đọc hiểu, viết và nghe, nói. Dạy tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp và nhằm phát triển năng lực đòi hỏi phải gắn các đơn vị kiến thức tiếng Việt vào ngữ cảnh và tình huống giao tiếp.
III. GIÁO ÁN MINH HỌA
Chọn chủ đề: Yêu thương và chia sẻ trong chương trình Ngữ văn 6 tập 1 để thiết kế theo bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết của chương trình mới.
PHẦN C: KẾT LUẬN
Dạy văn thực sự là một nghệ thuật và người dạy văn là một nghệ sỹ. Một giờ học có thành công hay không là phụ thuộc vào cái tâm, cái tài và cái tầm của người nghệ sỹ trên bục giảng. Bởi thế, phải thấy rằng, ngoài lòng nhiệt huyết với nghề, người giáo viên phải không ngừng trau dồi vốn kiến thức, kinh nghiệm, không ngừng sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với những đòi hỏi luôn khắt khe của nền giáo dục mới.
Từ đó rút ra một số kinh nghiệm dạy học môn Ngữ văn 6 chương trình 2018
Thứ nhất: Mỗi giáo viên cần chủ động đọc - tìm hiểu một cách thấu đáo chương trình môn Ngữ văn 6 để năm bắt nội dung, mục tiêu, năng lực hướng tới.
Thứ hai: Mỗi giáo viên phải luôn xác định được mình sẽ là động lực để đổi mới và thúc đẩy việc thay đổi chương trình, sách giáo khoa mới thành công.
Thứ ba: Giáo viên phải tạo được môi trường để học sinh được tự tin và tự do trình bày quan điểm, suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình. Tôn trọng tính cách và cá tính sáng tạo của mỗi học sinh khi viết và nói. Khích lệ những suy nghĩ độc đáo, mới lạ và tích cực. Khích lệ những ý kiến tranh luận, phản biện có cơ sở lí lẽ.
Thứ tư: Chọn phương pháp giảng dạy phù hợp, có hiệu quả.
Trên đây là một số giải pháp được phác thảo sơ lược trong đề cương sáng kiến mà chúng tôi sẽ viết trong năm học 2021-2022. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học để nội dung hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 12 tháng 12 năm 2021
Nhóm tác giả
Hoàng Thị Nhung
Nguyễn Thị Trà Giang

File đính kèm:

  • docxskkn_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_mon_ngu_van_lop_6_c.docx
  • pdfSKKN Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ Văn Lớp 6 chương trình 2018.pdf