SKKN Giáo dục cho học sinh miền núi kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình thông qua một số tác phẩm Văn học 12
Điều tra Quốc gia bạo lực với phụ nữ được Bộ Lao động thương binh - xã hội, Tổng cục Thống kê, Quỹ Dân số Liên hiệp quốc tại Việt Nam phối hợp thực hiện năm 2020 (công bố năm 2021) cho thấy, năm 2020 có 31,6% phụ nữ phải chịu ít nhất một hình thức bạo lực trong 12 tháng (kể từ lúc điều tra). Đáng chú ý và đau lòng hơn có 90, 4% phụ nữ bị chồng bạo lực không có giải pháp phòng, chống và không tìm kiếm sự giúp đỡ. Năm 2020, bạo lực gia đình với nữ giới đã gây thiệt hại 1,8%GDP (tăng 0,2% so với năm 2012). Nhiều vụ việc xuất hiện những hành vi bạo lực gia đình có mức độ gây hại nghiêm trọng, diễn biến phức tạp, tinh vi, khó lường và khó xử lý bằng các quy định pháp luật hiện hành. Dữ liệu thống kê cho thấy những bức tranh bạo lực gia đình hết sức phức tạp, thậm chí mâu thuẫn… Đại dịch COVID - 19 trong hai năm qua đã gây tổn thất nặng nề trên toàn thế giới trong, đó có Việt Nam.
Việc hạn chế đi lại, cách ly xã hội và những biện pháp ngăn chặn dịch bệnh, đi kèm với áp lực kinh tế và đời sống khó khăn tăng lên đối với các gia đình, dẫn đến bạo lực gia tăng với phụ nữ và trẻ em, nhất là bạo lực đối với trẻ em. Nhà trường có hai nhiệm vụ quan trọng góp phần ngăn ngừa, giảm thiểu bạo lực gia đình: Thứ nhất là trang bị cho học sinh kiến thức về bạo lực gia đình để các em hiểu và từ quá trình hiểu rồi, các em tránh thực hiện các hành vi bạo lực nói chung, bạo lực gia đình nói riêng, hoặc có những kỹ năng chống lại bạo lực gia đình (BLGĐ; Thứ hai là giúp đỡ, hỗ trợ các học sinh chính là nạn nhân của nạn BLGĐ. Bạo lực gia đình và bạo hành trẻ em, ép uổng trẻ em, nạn bắt cóc và buôn bán cô dâu - đặc biệt là các em gái tuổi vị thành niên vẫn là vấn đề thường xảy ra ở các địa phương miền núi, trong đó có địa phương tác giả sống.
Theo Ủy ban Xã hội của Quốc hội Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đã có từ khá lâu thế nhưng vấn nạn này vẫn diễn ra với các nạn nhân, trong khi đó, nếu xảy ra bạo lực thì phụ nữ, trẻ em luôn là đối tượng chịu thiệt. Môn học Ngữ Văn lớp 12 có những văn bản rất gần gũi với cuộc sống của người dân miền núi ngày nay, với những câu chuyện buồn về bạo hành trong gia đình trong những gia đình miền núi nay vẫn còn. Những câu chuyện xuất phát từ đời sống và có nhiều liên hệ trong thực tiễn. Biết gắn những kiến thức đó vào tình huống thực tiễn sẽ giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức một cách hiệu quả từ đó vận dụng được các kiến thức đã học để giải quyết các sự việc, hiện tượng trong thực tiễn để có thể giúp học sinh nói chung (học sinh nữ ở miền núi nói riêng) phát phát triển năng lực giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề khi chẳng may các em, người xung quanh các em lâm vào cảnh ngộ bị bạo hành.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Giáo dục cho học sinh miền núi kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình thông qua một số tác phẩm Văn học 12
5. Ngôn ngữ phù hợp với đối tượng người nghe 51 c. Kết quả phiếu điều tra bảng thái độ, kĩ năng giao tiếp Mẫu phiếu số 3 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát thái độ, kĩ năng khi giao tiếp: Đã xác định được các thành tố trong thái độ giao tiếp Đã xác định được các thành tố trong thái độ giao tiếp Trước TN Sau TN Lớp TN (110 HS) Lớp ĐC (115 HS) Lớp TN (110 HS) Lớp ĐC (115 HS) 1. Chủ động nắm bắt biểu hiện và nguyên nhân của bạo lực GĐ 72.72% 72.17% 96,30% 71.30% 2. Linh hoạt, bình tĩnh trong các tình huống bị bạo lực hoặc chứng kiến bạo lực GĐ 61.81% 59.13% 94,50% 60.00% 3. Tự tin nói cho thầy cô biết hoặc chủ động báo cáo với chính quyền hoặc các Đoàn thể, tổ chức hoặc thầy cô giáo 68.18% 67.83% 99.09% 68.26% 4. Tôn trọng người đối diện 90.0% 76.52% 100% 76.52% 5. Lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp 71.81% 72.17% 92,72% 73.48% 6. Biết đặt ra câu hỏi về cách ứng phó với bạo hành 73.63% 73.91% 92,72% 76.09% 7. Biết phòng xa một cách khéo léo 65.45% 62.61% 92,72% 63.04% 8. Tạo thiện cảm trong giao tiếp, tạo niềm vui và yêu thương trong gia đình 70.90% 71.30% 91,81% 72.87% 9. Động viên, khích lệ người thân 68.18% 67.83% 91,81% 67.50% 10. Biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực 68.18% 67.83% 96,36% 67.83% 11. Tiếp thu một cách tích cực ý kiến của người khác để gỡ vướng mắc 69.09% 66.96% 96,36% 68.49% 52 0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% 120.00% 1. Chủ động 2. Linh hoạt 3. Tự tin 4. Tôn trọng 5. Lắng nghe và có phản hồi 6. Đặt câu hỏi 7. Biết cách khen ngợi 8. Tạo thiện cảm 9. Động viên, khích lệ 10. Biết kiềm chế 11. Tiếp thu Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ % học sinh đã xác định được các thành tố trong thái độ giao tiếp Qua bảng 3 và biểu đồ 3.1 trên cho thấy, sau khi tác động ((Lồng ghép giáo dục kĩ năng phòng, chống bạo lực gia đình và ứng dụng hoạt động đóng vai vào dạy học hai văn bản Vợ chồng A Phủ và Chiếc thuyền ngoài xa) ứng dụng hoạt động đóng vai vào dạy học) học sinh đã có rất nhiều tích cực trong thái độ giao tiếp. Ta thấy tỉ lệ phần trăm lớp đối chứng khi trả lời bộ câu hỏi khảo sát các thành tố trong thái độ giao tiếp thấp hơn lớp thí nghiệm. Học sinh hầu như chưa chủ động, linh hoạt trong các tình huống giao tiếp, còn có thái độ tự ti khi nói trước đông người, khi phát biểu chính kiến. Ngôn ngữ lời nói, ngôn ngữ hình thể chưa linh hoạt, có bạn ngôn ngữ hình thể còn không thể hiện được. Tuy nhiên khi ứng dụng hoạt động đóng vai vào dạy học, việc học của học sinh hứng thú hơn nhiều. Khi khảo sát bằng phiếu hỏi về các thành tố trong thái độ giao tiếp tỉ lệ lớp làm thí nghiệm tăng lên rất đáng kể. Học sinh đã chủ động hơn trong giao tiếp, ngôn ngữ được thể hiện linh hoạt và phong phú hơn, học sinh biết cách khen ngợi và tạo thiện cảm tốt trong giao tiếp. Đặc biệt học sinh rất tự tin nói trước đông người, tích cực hơn trong các cuộc thảo luận học tập, tích cực đưa các chính kiến của bản thân, biết đặt câu hỏi thể hiện quan tâm đến người khác. 53 Như vậy ta thấy rằng, việc sử dụng hoạt động đóng vai trong dạy học có ý nghĩa rất tích cực, giúp phát huy năng lực giao tiếp cho học sinh, tự đó giúp học sinh thích ứng được với hội nhập quốc tế trong thời đại mới. ** Đánh giá định lượng thông qua bài kiểm tra tự luận của học sinh. Để đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh bằng điểm số thông qua các bài kiểm tra tự luận sau khi được học tập bằng các hoạt động đóng vai, tôi tiến hành đánh giá dựa trên 3 tiêu chí sau: - Tiêu chí 1: Kĩ năng ghi nhớ kiến thức tự học thông qua việc nêu được nội dung của các khái niệm, quy luật, quá trình sinh học sau khi xem tiểu phẩm đóng vai. - Tiêu chí 2: Trình bày được các mối quan hệ giữa kiến thức cốt lõi với kiến thức thành phần theo một logic khoa học qua tiểu phẩm đóng vai và các vấn đề thực tiễn. - Tiêu chí 3: Trình bày được các ý tưởng vận dụng, sáng tạo gắn liền thực tiễn đời sống và sản xuất qua việc liên hệ giữa nội dung các tiểu phẩm với thực tiễn cuộc sống. Bảng 3.4. Kết quả thống kê điểm số của 3 bài kiểm tra trong quá trình TN Điểm xi Kiểm tra đầu TN Kiểm tra giữa TN Kiểm tra sau TN Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL % 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 1 0.9 1 0.9 0 0 0 0 0 0 0 0 4 3 2.7 4 3.5 2 1.8 3 2.6 0 0 0 0 5 24 21.8 28 24.3 7 6.4 14 12.2 3 2.7 6 5.2 6 33 30.0 34 29.6 24 21.8 26 22.6 14 12.7 17 14.8 7 26 23.6 27 23.5 45 40.9 43 37.4 32 29.1 41 35.7 8 20 18.2 19 16.5 24 21.8 23 20 41 37.3 36 31.3 9 3 2.7 2 1.7 7 6.43 5 4.3 14 12.7 12 10.4 10 0 0 0 0 1 0.9 1 0.9 6 5.5 3 2.6 Qua bảng số liệu số 4, chúng ta có các biểu đồ biểu thị tỷ lệ % điểm số giữa 54 các lớp thực nghiệm và đối chứng ở 3 thời điểm thực nghiệm như sau: 55 - Ở giai đoạn đầu thực nghiệm: Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ % các điểm số của lớp TN và ĐC ở giai đoạn đầu Qua biểu đồ 4.1, chúng ta thấy rằng tỷ lệ HS có điểm số ở các con điểm gần như là tương đương nhau, sự chênh lệch chỉ diễn ra ở một số con điểm, nhưng sự chênh lệc là không đáng kể. - Ở giai đoạn giữa thực nghiệm: Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ % các điểm số của lớp TN và ĐC ở giai đoạn giửa thực nghiệm Qua biểu đồ 4.2, chúng ta thấy được sự khác biệt giửa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đã rõ rệt hơn. Ở lớp thực nghiệm, tỷ lệ HS có điểm dưới 0 5 10 15 20 25 30 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Điểm 6 Điểm 7 Điểm 8 Điểm 9 Điểm 10 Lớp TN Lớp ĐC 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Điểm 6 Điểm 7 Điểm 8 Điểm 9 Điểm 10 Lớp TN Lớp ĐC 56 trung bình giảm hẳn và tỷ lệ HS có điểm khá giỏi bắt đầu cao hơn hẳn so với lớp đối chứng. 57 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Điểm 6 Điểm 7 Điểm 8 Điểm 9 Điểm 10 Lớp TN Lớp ĐC - Giai đoạn sau thực nghiệm Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ % các điểm số của lớp TN và ĐC ở giai đoạn sau thực nghiệm Qua biểu đồ 4.3 ta thấy sự khác biệt khá lớn về sự chênh lệch tỷ lệ điểm dưới trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn nhiều so với lớp đối chứng trong khi đó tỉ lệ HS có điểm giỏi (từ 8 đến 10) của lớp thực nghiệm lại cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng. Như vậy, thông qua biểu đồ 4.1, 4.2, 4.3 cho chúng ta thấy được tính hiệu quả trong việc dạy học bằng cách lồng ghép giáo dục kĩ năng phòng, chống bạo lực gia đình bằng hình thức vào dạy hình thức đóng vai là rất hiệu quả. Thông qua hoạt động đóng vai, giờ đọc hiểu văn bản đã phát triển năng lực giao tiếp, giúp các em gắn lí thuyết vào thực tế cuộc sống hằng ngày của mỗi học sinh. Từ đó, giúp các em dễ dàng trao đổi thông tin, giãi bày những điều không hay xảy ra trong cuộc sống của các em. Và việc học sinh tiếp nhận thêm về kiến thức pháp luật, các em lại còn truyền đạt kiến thức cho nhau, qua đó khả năng lĩnh hội kiến thức tốt hơn. Để kiểm định độ tin cậy các số liệu thu thập được, tôi đã tiến hành sử dụng phần mềm SPSS 20 để kiểm định các tham số từ bảng số liệu được kết quả như bảng 5 sau đây: 58 Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng bằng phần mềm SPSS 20 TT Mức độ đạt được Trước TN Giữa TN Sau TN TN ĐC TN ĐC TN ĐC 1 Số lượng HS 110 115 110 115 110 115 2 Điểm trung bình: Mean 6.38 6.28 6.96 6.77 7.61 7.35 3 Phương sai: Variance 1.445 1.565 1.256 1.352 1.236 1.341 4 Độ lệch chuẩn: Std.Deviation 1.264 1.281 1.132 1.189 1.101 1.125 5 Độ tin cậy Cronbach's Alpha 0.859 6 Kiểm định độ tin cậy Corrected Item-Total Correlation 0.864 0.872 0.835 0.837 0.807 0.809 Qua bảng 5 về số liệu kiểm định, chúng ta đều thấy độ tin cậy Corrected Item-Total Correlation hoàn toàn nằm trong giới hạn cho phép (đều bé hơn độ tin cậy Cronbach's Alpha = 0.859 và không có kết quả kiểm định nào dưới 0.4 - chỉ số kiểm định cho phép). Đồng thời phương sai và độ lệch chuẩn ở lần kiểm tra giữa và sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm rõ ràng luôn nhỏ hơn so với lớp đối chứng, điều này chứng tỏ ở lớp thực nghiệm, sự tăng điểm số sau thực nghiệm chủ yếu tập trung ở nhóm điểm cao hơn, độ hội tụ cao hơn còn lớp đối chứng, dù điểm có tăng nhưng mức phân tán điểm khá lớn (do độ lệch chuẩn khá cao). Như vậy, sự thay đổi tỷ lệ điểm số của lớp thực nghiệm và và lớp đối chứng qua các phương pháp tổ chức dạy học lồng ghép giáo dục kĩ năng mềm, đặc biệt là sân khấu hóa, cho HS đóng vai trong dạy học là hoàn toàn đủ tin cậy. 59 PHẦN-III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Việc dạy học tác phẩm văn học gắn với thực tế, cho học sinh tiếp nhận tri thức tác phẩm để soi chiếu vào đời sống chính mình; ngoài ra, giáo viên giáo dục kĩ năng ứng phó trước bạo hành gia đình bằng các kĩ thuật như: sân khấu hóa, tìm hiểu pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, chơi trò chơi, vẽ tranh, tuyên truyền và nêu thông điệptrong dạy học không những tăng hứng thú học tập của học sinh, mà còn phát huy rất tốt năng lực giao tiếp cho học sinh. Năng lực giao tiếp giúp học sinh biết truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tượng giao tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, thỏa mãn những nhu cầu hứng thú, cảm xúc tạo ra. Qua giao tiếp giúp con người hiểu biết lẫn nhau, liên hệ với nhau và làm việc cùng nhau. Giao tiếp giúp con người truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tượng giao tiếp hoạt động, thỏa mãn những nhu cầu hứng thú, hoạt ngôn hơn trong giao tiếp. Từ đó nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. 2. Kiến nghị: 1. Đề tài mang tính ứng dụng địa phương nên trong các hoạt cảnh đóng vai có sử dụng ngôn ngữ địa phương nhằm mang tính chân thực, gần gũi với người học. Do đó giáo viên khi dạy có thể linh động thay đổi để phù hợp với thực tế. 2. Đối với các cấp lãnh đạo: cần mở các lớp bồi dưỡng công nghệ thông tin, các lớp tập huấn đổi mới phương pháp dạy học. Các sáng kiến kinh nghiệm hàng năm nên phổ biến rộng rãi để giáo viên học hỏi nhằm nâng cao chất lượng dạy học 3. Đối với chuyên môn nhà trường: sắp xếp thời gian học chuyên đề hợp lý, tăng cường các buổi tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật cho học sinh, các buổi học chuyên đề, chủ đề theo phương pháp dạy học tích cực. 4. Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tích cực khai thác công nghệ thông tin, thành thạo trong phương pháp dạy học tích cực. Để đạt tối đa trong phương pháp dạy học lồng ghép giáo dục kĩ năng sống, giáo viên nên linh hoạt lựa chọn các bài học có kiến thức liên hệ thực tiễn nhiều, có thể dạy học liên môn: Lịch sử; Giáo dục công dân càng tốt. Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm đưa lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Các nhiệm vụ được giao cần có độ khó nhất định để học sinh nhận nhiệm vụ hỗ trợ, có thể học hỏi từ học sinh hỗ trợ. Tuy nhiên, nếu nhiệm vụ quá khó thì học sinh sẽ nhờ đến sự hướng dẫn của giáo viên thì lúc đó hiệu quả sẽ không cao. Giáo viên cần đảm bảo có sự hướng dẫn hỗ trợ đúng lúc đối với các nhiệm vụ khó. 60 Tôi xin chân thành cảm ơn và mong được góp ý! TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ GD &ĐT, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, Nhà xuất bản giáo dục [2] Bộ GD &ĐT, Sách giáo viên Ngữ văn 12, Nhà xuất bản giáo dục [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017): Tài liệu tập huấn “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học” (Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên trung học phổ thông). [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018): Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT về “Dạy học tích cực” (Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn II). [5] Bộ Giáo dục và Đào tạo: dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn II, tài liệu tập huấn: giáo viên năm 2019 [6] TS Phạm Thị Hương - Đại học Vinh: Bài giảng đánh giá các năng lực người học. 61 PHỤ-LỤC-1: CÁC MINH CHỨNG CỦA HOẠT ĐỘNG THỰC NGHIỆM 1. Phiếu điều tra dành cho giáo viên: Kính đề nghị Thầy/Cô vui lòng dành thời gian đọc kỹ và trả lời chính xác, khách quan các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu ( ) vào ô của phương án trả lời phù hợp. 1. Thầy (cô) có cho rằng dạy học theo định hướng phát triển kĩ năng sống giúp ứng phó với bạo hành cho học sinh nữ ở miền núi là rất cần thiết hay không? a. Rất cần thiết. b. Cần thiết. c. Không cần thiết. 2. Theo thầy (cô) khó khăn trong hình thành và phát triển năng lực mềm cho học sinh là gì? Với học sinh: a. Trình độ chưa cao, không đồng đều. b. Không hứng thú với môn học. c. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này. d. Chưa tích cực hoạt động. Với giáo viên: a. Chưa có kinh nghiệm, phương pháp. b. Chưa có tài liệu hướng dẫn. Về nội dung chương trình: a. Chưa gắn với thực tiễn. b. Nặng về kiến thức, không có đủ thời gian kịp lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh c. Không gây hứng thú cho học sinh. d. Thời gian học còn ít. e. Mô hình học không hợp lí. g. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn. 3. Theo thầy (cô) năng lực ứng phó đối với vấn nạn bạo hành gia đình có cần thiết đối với học sinh THPT hay không? 62 a. Rất cần thiết. b. Cần thiết. c. Không cần thiết. 4. Theo thầy (cô) phương pháp dạy học đóng vai có mang lại hiệu quả trong dạy học nhằm phát huy năng lực giao tiếp cho học sinh? a. Rất hiệu quả. b. Hiệu quả. c. Không hiệu quả. 2. Phiếu dành cho học sinh: Rubic đánh giá năng lực giao tiếp ở học sinh Mẫu phiếu số 1. Mục đích hình thành kĩ năng sống trước bạo lực Nội dung/ Thành tố Có Không 1. Phân tích được bối cảnh, xác định được bản chất của bạo lực 2. Xác định được đối tượng bạo lực đối với các em 3. Xác định được bối cảnh giao tiếp. 4. Lựa chọn nội dung trang bị kĩ năng phù hợp với chủ đề giao tiếp. Mẫu phiếu số 2. Nội dung và phương thức hình thành kĩ năng ứng phó trước bạo lực: Nội dung/ Thành tố Có Không 1. Nhận biết biểu hiện của bạo lực gia đình 2. Ứng phó kịp thời, rõ ràng cho người thân biết 3.Sử dụng ngôn ngữ và thái độ phù hợp với ngữ cảnh. 4.Phản ứng bình tĩnh, phù hợp với bạo hành 63 Mẫu phiếu số 3: Điều tra kỹ năng của HS khi đối mặt với bạo hành gia đình: Nội dung/ Thành tố Có Không 1. Chủ động nhận ra các biểu hiện và nhận biết nguyên nhân chính của bạo lực gia đình 2. Linh hoạt, bình tĩnh trong các tình huống mình bị bạo lực hoặc chứng kiến bạo lực gia đình 3. Tự tin nói cho thầy cô giáo biết hoặc chính quyền địa phương về vấn đề của mình hoặc người thân, người tin cậy và nhất là tổ chức Đoàn thanh niên CS Hố Chí Minh 4. Tôn trọng người đối diện. 5. Lắng nghe và tìm hiểu nguyên nhân chính 6.Biết đặt ra các câu hỏi nếu mình rơi vào tình cảnh nạn nhân bạo lực 7. Biết cách phòng ngừa một cách khéo léo. 8. Tạo thiện cảm trong gia đình, trong giao tiếp 9. Động viên, khích lệ người than 10. Biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực 11. Tiếp thu một cách tích cực ý kiến của người khác khi họ giúp đỡ mình
File đính kèm:
skkn_giao_duc_cho_hoc_sinh_mien_nui_ky_nang_phong_chong_bao.pdf

