SKKN Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh ở Trường THPT miền núi qua một số tác phẩm văn học trong chương trình

Qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước đã trở thành một trong những tài sản quý, một giá trị thiêng liêng góp phần làm nên truyền thống dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước... ”. Văn học yêu nước cũng chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình phổ thông, ở hầu hết các tác phẩm văn học. Từ việc thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc, ý thức độc lập tự chủ, tự hào dân tộc, đến tình yêu thiên nhiên đất nước...

Tuy nhiên trong thời đại mới với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, sự thay đổi của cách sống và quan niệm thẩm mĩ của con người hiện đại có ảnh hưởng rất lớn tới suy nghĩ của học sinh. Đa phần các em thích cái mới, cái hiện đại mà không biết, không thích những cái đã qua, những cái đẹp cái hào hùng của quá khứ lịch sử. Nhịp sống hiện đại cũng khiến nhiều em thờ ơ với những giá trị mà môn Ngữ văn mang lại. Các em không còn rung động trước một bài thơ hay, một câu chuyện hấp dẫn, lạnh lùng với số phận nhân vật, trước cảnh đời. Đặc biệt các em chưa ý thức được trách nhiệm của bản thân với cộng đồng, quê hương, đất nước. Nhất là đối với các em học sinh miền núi. Điều đó thật đáng lo ngại. Cần phải khơi dậy tình cảm nhân văn, định hướng nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn cho các em ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường mới mong sau này các em trở thành những công dân có ích cho xã hội.

Vì thế, việc giảng dạy lòng yêu nước qua các tác phẩm văn học không chỉ làm cho học sinh hiểu và cảm nhận được nội dung của tác phẩm, mà còn có khả năng cảm nhận về đất nước, lịch sử dân tộc ngàn đời của cha ông ta. Điều này cũng phù hợp với quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc giáo dục nhân cách, phẩm chất đạo đức cho thế hệ trẻ: vừa hồng vừa chuyên như lời Bác Hồ hằng mong ước.

Trong chương trình Ngữ văn lớp 10 có rất nhiều văn bản để tích hợp giáo dục lòng yêu nước cho học sinh, nhưng với nhiều năm giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 10 bản thân tôi nhận thấy dạy bài Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão đặc biệt là dạy tích hợp “ Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh qua bài "Tỏ lòng" của Phạm Ngũ Lão ” là rất hay nhưng khó. Việc học sinh hiện nay còn rất mơ hồ về lòng yêu nước và hình thành lòng yêu nước, tự hào dân tộc còn rất ít thậm chí còn thờ ơ, chán với những bài thơ xưa.

Bản thân tôi hi vọng rằng qua kinh nghiệm giảng dạy “Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh qua bài "Tỏ lòng" của Phạm Ngũ Lão” giúp các em có cách nhìn mới về nội dung của bài và hình thành thêm về lòng yêu nước, tự hào dân tộc.

docx 23 trang Trang Lê 13/07/2025 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh ở Trường THPT miền núi qua một số tác phẩm văn học trong chương trình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh ở Trường THPT miền núi qua một số tác phẩm văn học trong chương trình

SKKN Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh ở Trường THPT miền núi qua một số tác phẩm văn học trong chương trình
tìm hiểu bài mới.
b) Nội dung: Học sinh dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: Học sinh vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên cho học sinh xem phim tài liệu về việc Phạm Ngũ Lão đan sọt.
Hỏi: Em hãy cho biết nội dung đoạn phim?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Giáo viên gọi một số học sinh trả lời, học sinh khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên đánh giá kết quả của học sinh, trên cơ sở đó dẫn dắt học sinh vào bài học mới.
Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Giáo viên dẫn vào bài học: Trong lịch sử văn học Việt Nam, Phạm Ngũ Lão chỉ để lại hai bài thơ nhưng tên tuổi ông vẫn đứng cùng hàng những tác giả danh tiếng nhất của văn học thời Trần, của dòng văn học yêu nước. Bài “Thuật hoài” là một minh chứng tiêu biểu cho quy luật sổng còn của văn chương nghệ thuật: “quý hồ tinh bất quý hồ đa” (Quý tinh túy, không cổt nhiều). Tiết học hôm nay, Thầy sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài thơ này. Mời các em mở sách giáo khoa trang 115 chúng ta cùng tìm hiểu bài học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão và tác phẩm “Thuật hoài”.
b) Nội dung: Học sinh quan sát Sách giáo khoa để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của giáo viên.
c) Sản phẩm: Học sinh hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên chia học sinh thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão.
Nhóm 2: Bài thơ viết theo thể thơ gì? Em hiểu thế nào về nhan đề “Thuật hoài”? Nêu bố cục của tác phẩm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hoạt động cá nhân:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh trả lời câu hỏi.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên: nhận xét đánh giá kết quả
của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

II. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
+ Sinh năm 1255 mất 1320, người làng Phù Ủng - huyện Đường Hào (nay là Ân Thi - Hưng Yên).
+ Là con rể của Trần Hưng Đạo.
+ Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống Nguyên - Mông.
+ Thích đọc sách, ngâm thơ và được ngợi ca là người văn võ toàn tài.
- Tác phẩm còn lại: Tỏ lòng và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương.
2. Tác phẩm
a. Thể loại
- Thất ngôn tứ tuyệt.
b. Nhan đề “thuật hoài ”
- “Thuật hoài”: Tỏ lòng. (bày tỏ nỗi
lòng của mình).
c. Bố cục
- Hai câu đầu: vẻ đẹp của con người thời Trần.
- Hai câu sau: Nỗi lòng của tác giả

Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
a) Mục đích: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ đẹp của thời đại qua hình tượng “ba quân” với sức mạnh và khí thế hào hùng; nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
b) Nội dung: Học sinh quan sát sách giáo khoa để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của giáo viên.
c) Sản phẩm: Học sinh hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia học sinh thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: 
*Nhóm 1: So sánh nguyên tác và bản dịch. 
*Nhóm 2: Vẻ đẹp của con người thời Trần
được tái hiện qua những hình ảnh nào? Từ những hình ảnh đó, em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của con người thời Trần? *Nhóm 3: Nợ công danh mà tác giả nói tới trong hai câu thơ cuối có thể hiểu theo nghĩa nào? Phân tích ý nghĩa của nỗi thẹn trong hai câu thơ cuối. 
*Nhóm 4: Qua những lời thơ tỏ lòng, em thấy hình ảnh trang nam nhi đời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hoạt động cá nhân: 
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh trả lời câu hỏi. 
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ, tư vấn 
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Giáo viên: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Hai câu đầu:Vẻ đẹp kì vĩ của con người và khí thế hào hùng của thời đại. 
* Câu 1: Vẻ đẹp của con người thể hiện ở: - Tư thế: Cắp ngang ngọn giáo (hoành sóc). Cây trường giáo như phải đo bằng chiều ngang của non sông ⭢ tư thế hiên ngang.
- Tầm vóc: sánh ngang tầm vũ trụ ⭢ con người kì vĩ như át cả không gian, thời gian. 
+ Không gian (non sông): mở ra theo chiều rộng của núi sông và chiều cao của sao Ngưu. 
+ Thời gian (cáp kỉ thu): không phải trong chốc lác mà mấy năm rồi (trải dài theo năm tháng). - Hành động: Trấn giữ đất nước -> Hình ảnh người tráng sĩ xông xáo tung hoành, bất chấp nguy hiểm luôn vươn tới khát vọng hoài bão lớn. 
* Câu 2: - Ba quân: + Quân đội nhà Trần (nghĩa hẹp) + Sức mạnh dân tộc (nghĩa rộng) 
- Như hổ báo So sánh Nuốt trôi trâu ⭢ Vừa cụ thể hoá sức mạnh vật chất của ba quân, vứa khái quát hoá sức mạnh tinh thần của đất nước đang bừng bừng hào khí Đông A. Hai câu cuối: Cái chí và cái tâm của người anhhùng 
* Cái chí: 
- Là chí làm trai mang tư tưởng tích cực: Lập công (để lại sự nghiệp) , lập danh (để lại tiếng thơm) được coi là món nợ đời phải trả.
- Chí làm trai có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường ích kỉ sẳn sàng chiến đấu cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân. 
* Cái tâm: thể hiện qua nỗi : - “Thẹn”: + Chưa có tài mưu lược lớn như Vũ Hầu 
+ Vì chưa trả xong nợ nước ⭢ Nỗi “Thẹn” không làm con người thấp bé đi mà trái lại nâng cao nhân cách con người.
II. Đọc hiểu văn bản 
1. So sánh nguyên tác và bản dịch 
- Nguyên tác: hoành sóc => Cầm ngang ngọn giáo. 
- Bản dịch: Múa giáo.
=> Bản dịch làm giảm phần nào sự đường bệ, vững chãi của hình tượng. 
2. Hai câu đầu a. 
Câu 1 – Vẻ đẹp của con người thời Trần. 
- Chủ thể trữ tình: tác giả - tráng sĩ đời Trần. 
- Tư thế của con người: hoành sóc 
=> cầm ngang ngọn giáo. 
+ Thể hiện tinh thần xông pha, tư thế làm chủ chiến trường, lẫm liệt, hiên ngang giữa trời đất. 
+ Tư thế sẵn sàng xung trận với vũ khí chĩa thẳng về phía kẻ thù. 
- Thời gian: kháp kỉ thu (không phải trong chốc lác mà mấy năm rồi (trãi dài theo năm tháng). 
- Không gian: giang sơn, non sông, đất nước.
 => Bối cảnh thời gian và không gian lớn lao, kì vĩ, làm nổi bật tầm vóc lớn lao của con người. Có thể nói, ngọn giáo mà con người cầm chắc trong tay có chiều dài được đo bằng chiều dài của núi sông và con người ấy cũng mang tầm vóc của núi sông, của trời đất. 
- Sứ mệnh của con người: trấn giữ, bảo vệ giang sơn => sứ mệnh thiêng liêng, cao cả. => Câu thơ đầu của bài thơ dựng lên hình ảnh người tráng sĩ cầm ngang ngọn giáo mà trấn giữ đất nước. Con người ấy xuất hiện với một tư thế hiên ngang mang tầm vóc vũ trụ. b. 
Câu 2: Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần. 
- “Tam quân”: ba quân => hình ảnh quân đội nhà Trần, cũng là hình ảnh biểu trưng cho sức mạnh của dân tộc. - Hình ảnh so sánh: “tam quân tì hổ khí thôn ngưu”: 
+ Ba quân như hổ báo, khí thế nuốt trôi trâu. 
+ Ba quân như hổ báo, khí thế át sao Ngưu. 
=> Hình ảnh so sánh vừa cụ thể hóa sức mạnh vật chất của ba quân, vừa khái quát hóa sức mạnh tinh thần, dũng khí của quân đội nhà Trần, làm nổi bật sức mạnh sánh ngang tầm vũ trụ của cả dân tộc. Câu thơ gây ấn tượng mạnh bởi sự kết hợp giữa hình ảnh khách quan và cảm nhận chủ quan, giữa hiện thực và lãng mạn. 
=> Trong hai câu thơ đầu, hình ảnh tráng sĩ được lồng vào hình ảnh dân tộc một cách hài hòa, thể hiện rõ chất sử thi và hào khí Đông A 2. Hai câu sau - “Công danh trái”: nợ công danh, món nợ phải trả của kẻ làm trai, món nợ với cuộc đời, với non sông, đất nước chứ không phải thứ công danh bình thường mang màu sắc cá nhân. - “Tu tính nhân gian thuyết Vũ Hầu”: thẹn khi nghe chuyện Vũ Hầu => “Thẹn” -> vì chưa có tài mưu lược lớn Vũ Hầu Gia Cát Lượng để trừ giặc, cứu nước => Nỗi thẹn của sự khiêm tốn, của nhân cách cao đẹp, của một con người mang hoài bão, ý chí lớn lao. => Hai câu thơ đã thể hiện sự khiêm tốn, nhân cách cao đẹp, thái độ tự vấn nghiêm khắc, ý nguyện lập công, lí tưởng sống cao đẹp, hùng tâm tráng trí, tình yêu nhân dân, đất nước cháy bỏng của Phạm Ngũ Lão. => Nhà thơ đã không chỉ bộc lộc khát vọng riêng của mình mà còn thể hiện khát vọng của một dân tộc, một đất nước, một triều đại trong cuộc đấu tranh chống quân xâm lược Mông – Nguyên.

Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết
a) Mục đích: Học sinh nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b) Nội dung: Học sinh đọc Sách giáo khoa và hoàn thành nhiệm vụ được giao
c) Sản phẩm: Học sinh hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hoạt động cá nhân:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Học sinh trả lời câu hỏi.
Giáo viên quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
III. Tổng kết
 Nội dung văn bản
Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc.
Nghệ thuật
Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng.
Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục đích: Luyện tập củng cố nội dung bài học
b) Nội dung: Học sinh sử dụng sách giáo khoa và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi:
Kể tên những bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam mà biết? Các bài thơ đó được viết bằng ngôn ngữ nào?
c) Sản phẩm: Học sinh hoàn thành các bài tập
Một số bài thơ trữ tình trung đại:
Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm
Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận
Cáo tật thị chúng - Mãn Giác
Quy hứng - Nguyễn Trung Ngạn.
• Viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
d) Tổ chức thực hiện:
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục đích: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.
b) Nội dung: Học sinh sử dụng sách giáo khoa và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
Câu 1: Bài thơ “ Tỏ lòng” gợi cho em cảm nhận được?
1. Ý chí sắt đá của con người thời Trần.
2. Ước mơ công hầu, khanh tướng thời nhà Trần.
3. Ý nguyện về sự hi sinh của con người thời Trần.
Câu 2: Cảm hứng chủ đạo qua hai câu thơ cuối thể hiện?
1. Lý tưởng công danh.
2. Ước mơ về cuộc sống thanh bình.
3. Tấm lòng thương dân tha thiết.
4. Cái chí, cái tâm của người anh hùng.
c) Sản phẩm: Học sinh làm các bài tập
Trả lời: 1= 1; 2= 4
d) Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng
*hướng dẫn về nhà
- Học thuộc bài và tự giác luyện tập
VII. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC.
Tôi đã tiến hành dạy bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, thông qua lồng ghép Giáo dục lòng yêu nước tại lớp 10A1, 10A2 của trường THPT Tương Dương 2.
+ Lớp 10A1 tôi áp dụng tích hợp, lồng ghép Giáo dục lòng yêu nước.
+ Lớp 10A2 tôi không áp dụng.
Thống kê kết quả cụ thể sau khi áp dụng đề tài.
TT
Lớp
Sĩ số
Tỉ lệ
Ghi chú
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
10A1
36
4
11,1
19
52,7
12
33,3
1
2,9

2
10A2
38
1
2,6
16
42
15
39,4
6
16


*Tính hiệu quả, khả thi
- Nhìn một cách tổng quát, học sinh đã nắm được lòng yêu nước, chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại, đặc biệt qua bài thơ Tỏ lòng.
- Học sinh chủ động, say sưa tìm hiểu các tác phẩm, thấy được cái hay, cái đẹp, cái độc đáo, hấp dẫn của bài học.
- Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quê hương, đất nước.
- Tình yêu văn học.
*Tính đổi mới:
- Học sinh là trung tâm, chủ động, sáng tạo các hoạt động dưới sự dẫn dắt của giáo viên.
- Hình thành cho học sinh các năng lực: ngôn ngữ, kỹ năng, tạo lập, vận dụng...
*Tính sáng tạo:
- Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại.
- Kết hợp các CNTT
*Tính độc đáo:
Tạo ra sân chơi, trò chơi bổ ích, khiến học sinh hứng thú và chủ động vượt qua từ đó chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng.
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài.
Trong giai đoạn hiện nay, song song với sự phát triển của khoa học hiện đại, có nhiều người cho rằng: “Vấn đề phát triển kinh tế quan trọng hơn truyền thống, việc của hôm nay cần thiết hơn ngày hôm qua... Tư tưởng này có thể nói là rất nguy hiểm, nếu không chấn chỉnh kịp thời sẽ khiến cho các thế hệ người Việt quên mất đi cội nguồn, đánh mất bản sắc. Vì vậy việc giáo dục lòng yêu nước cho học sinh nói riêng, cho toàn xã hội nói chung hết sức quan trọng. Bởi vũ khí lòng yêu nước còn có sức mạnh gấp bội những phương tiện quân sự hiện đại. Vì đây là sức mạnh của cả một dân tộc hơn 90 triệu người mang trong mình truyền thống 4000 năm.
Qua quá trình dạy học, bản thân tôi có một số kinh nghiệm trong việc giáo dục lòng yêu nước của học sinh, nhất là học sinh miền núi, góp phần phục vụ trong quá trình giảng dạy và học tập. Nâng cao nhận thức tư tưởng cho các em trở thành một công dân tốt, có trách nhiệm với quê hương, đất nước.
Tuy vậy với khả năng còn hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều nên phần trình bày còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
2. Kiến nghị, đề xuất.
Để việc giáo dục lòng yêu nước cho học sinh miền núi được thực hiện thường xuyên, có hiệu quả, phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay. Tôi có một số kiến nghị nhỏ:
2.1 Đối với nhà trường
- Các phương tiện dạy học, cơ sở vật chất trong trường học cần được trang bị đầy đủ, phù hợp.
- Tổ chức thường xuyên đi thăm quan các bảo tàng, di tích lịch sử, văn hóa.
- Tích hợp nhiều bộ môn trong nhà trường như: Lịch sử, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng...
- Phối hợp với các trường trong khu vực tổ chức các ngày hội trải nghiệm cấp cụm, cấp trường.
- Thông qua Đoàn thanh niên, kịp thời tuyên truyền, định hướng đúng đắn cho học sinh trước sự biến động của tình hình, phát động các phong trào bảo vệ chủ quyền biển đảo như: “Góp đá xây Trường Sa”, “Nghĩa tình biên giới hải đảo”...
2.2 Đối với cấp trên
- Cung cấp thêm tài liệu, học liệu về mô hình giáo dục STEM cho các nhà trường để giáo viên tự bồi dưỡng.
- Tăng cường tập huấn cho giáo viên về kiến thức, kĩ năng, nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo định hướng STEM.
- Tổ chức những ngày hội trải nghiệm quy mô lớn để nhà trường có cơ hội cho giáo viên và học sinh được trải nghiệm.
- Tăng cường kinh phí, giao lưu học hỏi giữa các trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên ngữ văn 10 tập 1
2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT môn ngữ văn - quyển 1 và 2 - NXB Giáo dục.
3. Phương pháp dạy học ngữ văn ở trường THPT theo hướng tích hợp và tích cực - Đoàn Thị Kim Nhung - NXB Đại học quốc gia TPHCM.
4. Dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông trung học-Nguyễn Trí - NXB Giáo dục.
5. Những bài thơ hay giáo dục học sinh về lòng yêu nước tự hào dân tộc trong chương trình ngữ văn trung học - Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn - NXB Giáo dục.
6. Sách giáo khoa môn GDCD lớp 10.

File đính kèm:

  • docxskkn_giao_duc_long_yeu_nuoc_cho_hoc_sinh_o_truong_thpt_mien.docx
  • pdfSKKN Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh ở Trường THPT miền núi qua một số tác phẩm văn học trong ch.pdf