SKKN Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết thông qua Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ. Hoạt động IV: Viết - Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ
Như chúng ta đã biết:Viết văn bản (hay tạo lập văn bản, sản sinh văn bản) là một trong bốn kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) của con người. Viết được coi như là một trong những năng lực quan trọng nhất quyết định sự thành công trong công việc, trong học tập và trong cuộc sống của một cá nhân. Khắc phục những hạn chế về cách dạy viết trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2006, Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 đã có những thay đổi về dạy học viết. Theo đó, Chương trình chú trọng phát triển bốn kĩ năng đọc, viết, nói và nghe cho HS. Trong đó, viết là năng lực đứng thứ 2, chiếm khoảng 22 - 25% thời lượng dạy học. Điều này cho thấy các nhà biên soạn Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 rất coi trọng năng lực viết.
Khác với Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2006, Chương trình môn Ngữ văn năm 2018 đã thay đổi từ việc tập trung vào dạy viết theo sản phẩm sang phương pháp dạy theo tiến trình, đặc biệt là yêu cầu học sinh tuân thủ quy trình viết và phản hồi sâu sắc đối với các bước tạo lập văn bản. Đồng thời kết hợp các hướng tiếp cận để đảm bảo sự linh hoạt và đạt được mục tiêu phát triển năng lực viết cho học sinh. Từ đó, đề xuất cụ thể về phương pháp dạy viết với từng kiểu văn bản.
Với dạng viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ,bảy chữ,GV cần hướng dẫn HS: Chuẩn bị trước khi viết. Bước này lại gồm các thao tác sau: Phân tích văn bản mẫu, Trả lời các câu hỏi: (1) viết về cái gì? Viết cho ai? Viết để làm gì?, Tìm ý, Lập dàn ý; (2) Viết văn bản. Đây là giai đoạn biến dàn ý đã xác lập thành văn bản hoàn chỉnh. Để rèn luyện kĩ năng viết cho HS, ở bước này, giáo viên có thể cho các em luyện viết theo nhiều dạng bài tập khác nhau, chẳng hạn, viết đoạn mở bài, kết bài, viết từng đoạn trong phần thân bài...; (3) Chỉnh sửa và đánh giá bài viết;thực tế qua quá trình dạy học,bản thân tôi thấy HS còn gặp nhiều khó khăn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết thông qua Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ. Hoạt động IV: Viết - Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ

úng của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV kiểm tra việc thực hiện phiếu học tập 02 ở nhà của HS (đã giao từ tiết trước) Phiếu học tập 02: Phần chuẩn bị trước khi viết với đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ Các bước Những việc cần làm Ý nghĩa Bước 1: Bước 2: Bước 3: Bước 4: PHIẾU HỌC TẬP 03- PHIẾU TÌM Ý Định hướng Dự kiến 1. Xác định giới hạn đề: Em thích nhất dòng, khổ, đoạn thơ nào hay cả bài thơ? .. . 2. Dòng, khổ, đoạn thơ hay bài thơ đó có gì đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật? .. .. . 3. Yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật ấy gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng gì? .. . HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Nhiệm vụ 1: Hướng dẫn HS xác định đề tài, thu thập tài liệu HĐ cặp đôi Bước 1: GV giao nhiệm vụ: - GV hướng dẫn HS xác định mục đích viết, người đọc. - GV yêu cầu HS suy nghĩ để lựa chọn nội dung cho bài viết của mình bằng kĩ thuật đặt câu hỏi: Em cần chuẩn bị những nội dung gì cho việc viết đoạn văn bộc lộ cảm nghĩ của em sau khi đọc bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư? Bước 1: Chuẩn bị: Hãy đọc kĩ đề để xác định các yêu cầu: Yêu cầu Thông tin quan trọng và thao tác cần có Kiểu văn bản chính: Đối tượng (cần làm rõ), dung lượng viết. Kiến thức cần chuẩn bị Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: - HS dự kiến sản phẩm - GV quan sát Bước 3: HS báo cáo kết quả và thảo luận - HS nêu sự việc của mình, trao đổi với bạn về sự chuẩn bị của mình Bước 4: Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ: GV đánh giá, gợi ý điều chỉnh nếu lựa chọn của HS chưa phù hợp với yêu cầu Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn HS tìm ý và lập dàn ý, viết bài Hoạt động cá nhân Bước 1: GV giao nhiệm vụ: + GV hướng dẫn HS tìm ý tưởng cho bài văn của mình. + HS điền vào Phiếu tìm ý (Phiếu học tập số 02) theo mẫu. + HS lập dàn ý cho bài văn theo bố cục 3 phần: MB – TB – KB. + Hướng dẫn HS viết thành bài văn hoàn chỉnh. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: + Tổ chức trao đổi theo câu hỏi, thực hiện nhiệm vụ. + HS dự kiến sản phẩm. + GV quan sát. Bước 3: HS báo cáo kết quả và thảo luận + HS trình bày sản phẩm. + GV gọi HS khác nhận xét về bài viết của bạn. Bước 4: Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét, đánh giá, bổ sung khen ngợi những bài viết có tình cảm chân thực, sâu sắc, biết kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự. II. Thực hành 1. Thực hành viết theo các bước Đề bài: Hãy viết đoạn văn bộc lộ cảm nghĩ của em sau khi đọc bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư a. Bước 1: Chuẩn bị - Kiểu bài: biểu cảm (bộc lộ cảm nghĩ của người viết) - Đối tượng: Bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư (VD: chọn khổ 1 để viết) - Dung lượng: một đoạn văn - Thu thập tài liệu: + Xem lại nội dung đọc hiểu bài thơ Nắng mới. + Xác định những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của khổ thơ đầu bài thơ. + Đọc nhiều lần bài thơ, nhất là khổ để lắng nghe cảm xúc của bản thân, liên tưởng, tưởng tượng đến điều gì? + Điều gì đã mang lại cảm xúc đó? Vì sao? b. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý * Tìm ý: - Xác định phạm vi viết: Cảm nghĩ về khổ đầu bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư. - Đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật của khổ thơ đầu bài thơ “Nắng mới”: + Nội dung: + + Bức tranh nhiên nhiên nắng mới với khung cảnh yên bình, buồn, tĩnh lặng đưa tác giả về với kí ức tuổi thơ gắn với hình ảnh người mẹ. Hình ảnh mẹ chập chờn sống dậy trong tâm hồn nhà thơ. + + Nỗi lòng buồn bã nhớ thương về mẹ của tác giả. => Khổ thơ thể hiện nỗi nhớ, tình yêu, niềm nuối tiếc của tác giả về người mẹ với những dòng hồi tưởng đẹp đẽ, đầy xúc động. Qua đó, bài thơ ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, cao quý. + Nghệ thuật: + + Thể thơ bảy chữ, ngôn ngữ bình dị. + + Hình ảnh thơ gần gũi, giàu sắc gợi “nắng mới hắt bên song” + + Sử dụng nhiều từ ngữ bộc lộ cảm xúc rất đặc sắc“xao xác”, “não nùng”, “chập chờn”, “hắt” + + Cách ngắt nhịp chủ yếu là 4/3, giọng điệu tâm tình, trầm buồn, sâu lắng + Cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng trong em khi đọc khổ thơ đầu: xúc động, đồng cảm, ; liên tưởng đến hình ảnh thiên nhiên, gợi nhớ đến kỉ niệm, nhớ đến câu thơ * Lập dàn ý: bằng cách chọn lọc, sắp xếp các ý đã tìm được, sắp xếp lại theo ba phần, gồm: Mở đoạn Nêu cảm nghĩ chung về yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc ở khổ thơ đầu bài thơ Nắng mới. Thân đoạn Nêu cụ thể cảm nhận, suy nghĩ của em về yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc đã xác định ở mở đoạn. Kết đoạn Khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc đã trình bày c. Bước 3: Viết - Viết đoạn văn theo dàn ý đã lập. Khi viết, cần sử dụng các từ ngữ, câu văn biểu cảm thể hiện được chính xác, sinh động cảm xúc, suy nghĩ của em. - Đảm bảo yếu tố về hình thức của một đoạn văn. Nhiệm vụ 3: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS chỉnh sửa lại bài viết theo các yêu cầu đối với đoạn văn bộc lộ cảm nghĩ của em sau khi đọc bài thơ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm. Bước 3: HS báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: GV nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ. Chuẩn kiến thức về yêu cầu đối với đoạn văn bộc lộ cảm nghĩ của em sau khi đọc bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư + HS tự sửa bài viết hoặc thảo luận với HS cùng bàn để hoàn chỉnh theo yêu cầu +Tự kiểm tra lại bài viết của mình theo gợi ý của GV ( Theo bảng) Bước 4: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm - Đọc lại bài văn đã viết, đối chiếu với mục 1. Định hướng và yêu cầu đã nêu ở các bước (chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý) để: - Kiểm tra về nội dung và hình thức (bố cục, diễn đạt, trình bày). - Nhận biết các lỗi còn mắc phải và cách chỉnh sửa. - Tự đánh giá kết quả viết. Ví dụ, cách kiểm tra bài đã viết: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Mục a: GV cho HS đọc lại đoạn văn đã viết của mình, kết hợp với việc tìm hiểu về mục 2.2, phần (a) trong SGK trang 52 và trả lời câu hỏi: Để viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ đã đọc thì người viết có những cách nào để bộc lộ cảm xúc của mình khi viết? Mục b: GV chiếu 2 đoạn văn trong sách giáo khoa (qua sách mềm). HS đọc và so sánh 2 đoạn văn ? Đoạn văn nào bộc lộ trực tiếp, đoạn văn nào bộc lộ gián tiếp cảm nghĩ về bài thơ Nắng mới của Lưu Trọng Lư Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh đọc lại đoạn văn và thực hiện yêu cầu Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Học sinh báo cáo thảo luận Bước 4: Đánh giá, kết luận: - GV nhận xét và kết luận 2. Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn biểu cảm a) Cách thức Để viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ, người viết có thể kết hợp: - Bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ về bài thơ qua việc lựa chọn sử dụng các từ ngữ biểu cảm, câu văn cảm thán, câu hỏi tu từ, - Bộc lộ gián tiếp cảm nghĩ về bài thơ bằng cách tưởng tượng, hình dung ra bức tranh thiên nhiên, con người trong tác phẩm, liên tưởng các chi tiết, hình ảnh,trong bài thơ với những tác phẩm văn học khác hoặc với cuộc sống, kỉ niệm của bản thân. Dù bộc lộ theo cách nào thì cũng cần dựa vào bài thơ và cảm nhận của bản thân. Sơ đồ dưới đây là một gợi ý giúp các em thực hiện hoạt động này. b) Bài tập - Đoạn văn “Năm nào, cuối xuân, đầu hạ, nắng mới cũng trở về,.” bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ về bài thơ. - Đoạn văn “Trong cuốn phim quay chậm của kí ức tác gủa, hình ảnh người mẹ hiện lên” bộc lộ gián tiếp cảm nghĩ về bài thơ. BẢNG KIỂM VỀ HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CỦA ĐOẠN VĂN BỘC LỘ CẢM NGHĨ VỀ MỘT BÀI THƠ SÁU, BẢY CHỮ ĐÃ ĐỌC Nội dung Mở đoạn: Đã giới thiệu cảm nghĩ chung về yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc ở dòng, khổ, đoạn thơ hoặc bài thơ chưa? Thân đoạn: - Đã nêu cụ thể cảm nhận, suy nghĩ của em về yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc đã xác định ở mở đoạn chưa? - Nội dung cụ thể có sinh động, đặc sắc, giàu sức thuyết phục không? - Đã kết hợp được các phương thức biểu đạt khác trong khi viết hay chưa? (Ở bài viết này là kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự, nghị luận trong khi biểu cảm) - Có nêu được những suy nghĩ và cảm xúc sâu sắc không? Kết đoạn: Đã nêu được khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc đã trình bày. Hình thức - Bài viết đã có đủ ba phần chưa? Nội dung (độ dài) các phần có cân đối chưa? - Bài viết đã đủ ý chưa? Các ý có phù hợp với không? Có những ý nào trùng lặp nhau không? - Bài viết có mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,không? Kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả để lí giải cho tình cảm, cảm xúc của người viết. Đánh giá chung- Bài viết đáp ứng yêu cầu đạt mức độ nào? - Em thấy hứng thú hoặc khó khăn nhất khi thực hiện phần nào trong tiến trình thực hành viết? Hoạt động 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn. b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ. c. Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh (Sau khi đã được GV góp ý, nhận xét và chỉnh sửa). d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) (1): Giáo viên chiếu đoạn văn tham khảo cho HS theo dõi, nhận xét và rút kinh nghiệm cho bản thân khi viết bài Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ GV gợi ý cho HS bằng việc bám sát bài tham khảo. HS tự chọn một ý phù hợp, suy nghĩ cá nhân và viết bài văn theo các bước. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV giao nhiệm vụ kiểm tra ở tiết học sau. HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà. Bước 4: Đánh giá, kết luận. GV kiểm tra vào tiết học hôm sau. GV cho HS tham khảo đoạn văn: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em về khổ thơ đầu bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư Có người nói rằng không có kì quan nào đẹp bằng trái tim người mẹ. Quả đúng như vậy, tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, mãnh liệt nhất. Đọc bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư, ngay khổ đầu bài thơ, lòng em bâng khuâng, thổn thức, mỗi hình ảnh, câu từ như chạm nhẹ và lan tỏa, rồi thấm sâu vào lòng người bởi những cung bậc tình mẫu tử. Bởi bài thơ là nỗi lòng nhớ thương da diết và tình cảm yêu mẹ vô bờ của tác giả. Khổ thơ đầu bài thơ, tác giả Lưu Trọng Lư đã đưa em đến với một khung cảnh thiên nhiên vô cùng bình yên và thơ mộng được bao quanh bởi “nắng mới”: “Mỗi lần nắng mới hắt bên song, Xao xác, gà trưa gáy não nùng, Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng, Chập chờn sống lại những ngày không” Mở đầu bài thơ là không gian “nắng mới hắt bên song”, gắn với thời gian trưa hè tĩnh lặng. Hình ảnh “nắng mới” gợi đến cái nắng đầu mùa, mỗi năm chỉ có một lần báo hiệu đã hết những tháng ngày lạnh ẩm (nắng cuối xuân đầu hạ). Nắng mới vừa ghi nhận thời điểm đặc biệt trên dòng chảy thời gian vừa diễn tả không gian. Từ “hắt” cho em liên tưởng ánh sáng xuyên qua song cửa, đồng thời chữ “hắt” còn gợi không gian hiu hắt, vắng lặng không gian nhuốm màu ảm đạm, một màu hoài niệm. Trong không gian hiu hắt ấy, âm thanh “Xao xác, gà trưa gáy não nùng”, cách dùng đảo ngữ “xao xác” đặt lên đầu dòng thơ cùng với từ láy “não nùng” gợi tả chính xác âm thanh tiếng gà trưa buồn xa vắng, mở ra không gian buổi trưa tĩnh lặng, mông lung. Đó chính là nghệ thuật lấy động tả tĩnh. Khổ thơ cho em hình dung ra trước mắt khung cảnh yên bình, buồn vắng, tĩnh lặng của một miền quê. Chính không gian đó đã đưa tác giả về với kí ức tuổi thơ gắn với hình ảnh người mẹ. Mỗi từ ngữ, hình ảnh thơ trong khổ thơ đều gợi tâm trạng, cảm xúc nhân vật “tôi”. Đó là dòng cảm xúc trào dâng mãnh liệt về người mẹ đã khuất, người mẹ chỉ còn trong kí ức mơ màng. Từ ngữ “Lòng rượi buồn” kết hợp từ thông thường là "buồn rười rượi" nhưng tác giả đảo từ "rượi" lên trước từ "buồn" nhằm nhấn mạnh nỗi buồn tê tái, khôn nguôi. Kết hợp các từ láy “xao xác”, “não nùng”, “chập chờn” càng tô đậm hơn nỗi buồn dịu nhẹ, tâm trạng quạnh hiu xa vắng của nhà thơ. Mỗi cụm từ “thời dĩ vãng”, “những ngày không” gợi về miền kí ức tuổi thơ trong sáng, vô tư, kí ức còn có mẹ, chưa phải vướng bận suy nghĩ gì của Lưu Trọng Lư. Từ láy “chập chờn” diễn tả kí ức dần dần hiện ra, lúc ẩn lúc hiện, không gian dịch chuyển từ hiện tại trở về quá khứ. Hình ảnh người mẹ dần dần hiện ra trong tâm tưởng nhà thơ. Ai đã từng xa mẹ, khao khát gặp mẹ cháy bỏng mới có thể cảm nhận không gian ngôi nhà quạnh quẽ, hiu hắt ra sao khi thiếu bóng dáng mẹ! Khổ thơ cho em cảm nhận được tình yêu mẹ cháy bỏng của nhà thơ, khao khát gặp mẹ trong mơ cũng là khao khát của bao nhiêu đứa con đang phải xa mẹ. Cảm xúc nhớ nhung ấy đã nhắc nhở những ai đang có mẹ ở bên hãy yêu thương và trân trọng tình mẹ, hãy cảm nhận niềm hạnh phúc tuyệt vời khi có mẹ. Khổ thơ cho em nhận ra mẹ vẫn luôn là một phần kí ức đẹp đẽ, thân thương nhất trong tâm trí của nhà thơ và trong mỗi chúng ta. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 1. Mục tiêu: Học sinh trên cơ sở kĩ năng của phần thực hành vận dụng giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra với bài “Đường về quê mẹ” (Đoàn Văn Cừ), “Nếu mai em về Chiêm Hóa” (Mai Liễu). 2. Nội dung: Học sinh thực hiện cá nhân yêu cầu bài tập. 3. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. 4d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Viết đoạn văn bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc một trong hai bài thơ “Đường về quê mẹ” (Đoàn Văn Cừ), “Nếu mai em về Chiêm Hóa” (Mai Liễu). Yêu cầu: HS thực hành theo các bước: chuẩn bị, tìm ý lập dàn ý- Viết bài- Kiểm tra và chỉnh sửa. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh chọn một tác phẩm để thực hiện nhiệm vụ học tập và thực hiện ở nhà. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Học sinh báo cáo vào buổi học sau. Bước 4: Đánh giá, kết luận - GV cho học sinh đánh giá kết quản thực hiện nhiệm vụ học tập của bản thân. Chuẩn bị ở nhà: - Hoàn thiện lại bài viết theo bảng kiểm. - Chuẩn bị bài nói và nghe: Tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ. C. Kết luận. Có thể nói,dạy viết theo quy trình: Giúp HS chuẩn bị cho các tình huống cần thực hiện kĩ năng viết trong đời sống: trong thực tế, mỗi chúng ta đều phải thực hiện những nhiệm vụ viết để đáp ứng yêu cầu giao tiếp nào đó, chẳng hạn viết để đăng trang web của trường, cơ quan, viết để đăng báo; viết blog; viết bài quảng bá; viết nội dung chuẩn bị cho thuyết trình, Để có ý tưởng viết cho những văn bản này, rõ ràng ta không thể ngồi xuống viết ngay được, mà đó phải là một quá trình từ chuẩn bị viết, tìm ý tưởng, lập dàn ý, viết bài, sửa đi sửa lại rồi mới công bố. Như vậy, môn Ngữ văn cần trang bị cho học sinh hiểu biết về quy trình viết để biết cách tạo lập văn bản trong bất kì tình huống nào trong đời sống. Ngoài ra còn Giúp hình thành kĩ năng viết, học sinh nắm được thao tác và các lưu ý khi thực hiện thao tác đối với từng bước trong quy trình: giúp HS hiểu biết về cách thức tạo lập văn bản, chủ động trong quá trình viết. Nếu chỉ dạy như hiện nay, khi đối diện với một tình huống viết, HS thường lúng túng, không biết bắt đầu từ đâu, và các em thường hay tìm sự trợ giúp ở văn mẫu. Điều này không những không giúp cho học sinh phát triển về kĩ năng viết, mà còn triệt tiêu sự sáng tạo của các em. Với cách dạy theo quy trình viết, khi đối diện với một nhiệm vụ viết, một tình huống giao tiếp cần viết, HS sẽ biết các thao tác cần làm ở từng bước và thuận lợi trong quá trình viết;nhất là trong việc ghi lại cảm nghĩ của mình sau khi đọc một bài thơ sáu chữ,bảy chữ. Rất mong nhận được sự trao đổi góp ý của đồng nghiệp.
File đính kèm:
skkn_giup_hoc_sinh_ren_luyen_ky_nang_viet_thong_qua_bai_2_th.docx