SKKN Hình thành và củng cố tri thức thể loại trong dạy học đọc hiểu văn bản Ngữ Văn 10 THPT theo chương trình 2018
Giáo dục nước ta hiện nay đã và đang không ngừng đổi mới về chương trình, phương pháp, về tư duy trong dạy và học để thích nghi với thế giới đang rất nhiều biến động. Dạy và học môn Ngữ văn cũng nằm trong xu thế đổi mới ấy. Các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục, những người yêu văn chương luôn đặt ra câu hỏi phải làm thế nào để đưa môn Ngữ văn trở về với vị trí xứng đáng của nó?
Giáo sư Phan Trọng Luận luôn trăn trở: "Vấn đề thứ nhất là chương trình một môn học thay đổi như thế nào chứ không phải là có nên thay đổi hay không?". Như mọi người đều biết, chương trình dạy học văn đã thay đổi từ ba phân môn được xây dựng tách rời, độc lập đến chương trình Ngữ văn mới được xây dựng theo nguyên tắc tích hợp. Tích hợp ở đây được hiểu là sự gắn kết, phối hợp các lĩnh vực tri thức gần nhau của các phân môn Đọc-văn, Tiếng Việt, Làm văn nhằm hình thành và rèn luyện tốt các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe cho học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 thực hiện ở cả 3 cấp học được xây dựng theo hình thức cuốn chiếu và năm học tới 2022-2023 sẽ thực hiện cho học sinh lớp 10 THPT.
Theo tinh thần của chương trình GDPT 2018 được xây dựng theo trục Đọc- Viết- Nói và Nghe nhằm hình thành cho các em năng lực ngôn ngữ ở tất cả các hình thức: đọc, viết, nói và nghe, trong đó bao gồm cả năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để viết và nói; giúp HS sử dụng tiếng Việt chính xác, mạch lạc, có hiệu quả và sáng tạo với những mục đích khác nhau trong nhiều ngữ cảnh đa dạng. Số tiết dạy đọc hiểu văn bản ở cả chương trình hiện hành và chương trình GDPT 2018 thực hiện ở năm học tới chiếm tỉ lệ lớn vì thế khi dạy đọc- hiểu văn bản cho học sinh ở trường THPT giáo viên phải vận dụng một cách tổng hợp các tri thức và kĩ năng không chỉ của Ngữ Văn mà còn huy động các kiến thức và kĩ năng của các môn học khác nhằm đáp ứng yêu cầu về sự tăng lên của khối lượng tri thức ngày càng cao của cuộc sống hiện đại.
Trọng tâm vẫn là thông qua những văn bản văn học đặc sắc, giúp HS phát triển năng lực thẩm mỹ, nhạy cảm và tinh tế với các sắc thái của tiếng Việt, giúp HS biết đọc và có hứng thú đọc các tác phẩm văn học, biết viết, thảo luận và có hứng thú viết, thảo luận về các văn bản cùng thể loại nhờ đó các em có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn.
Giúp HS phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy suy luận, phản biện, biết đánh giá tính hợp lí và ý nghĩa của những thông tin và ý tưởng được tiếp nhận; giúp HS phát triển năng lực tưởng tượng và sáng tạo, sự tự tin, năng lực tự lập, năng lực hợp tác và tinh thần cộng đồng. Giúp HS hình thành và phát triển phương pháp học tập, nhất là phương pháp tự học để có thể tự học suốt đời và biết ứng dụng những kiến thức và kĩ năng học được vào cuộc sống. Nhờ được trang bị kiến thức, kĩ năng và có kinh nghiệm đọc nhiều kiểu văn bản (VB) khác nhau trong nhà trường, khi trưởng thành, HS có thể tự đọc sách để không ngừng nâng cao vốn tri thức và văn hóa cần thiết cho cuộc sống và công việc. Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản và hiện đại về tiếng Việt và văn học, góp phần phát triển vốn tri thức căn bản của một người có văn hóa. Giúp HS có được hiểu biết về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn học với đời sống xã hội.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Hình thành và củng cố tri thức thể loại trong dạy học đọc hiểu văn bản Ngữ Văn 10 THPT theo chương trình 2018

trả lời, bài viết khá sắc sảo, thể hiện sự am hiểu tri thức thể loại và nắm được quy trình tạo lập VB theo các bước. HS, nhìn chung có mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập, bước đầu bớt e ngại hơn trong tranh luận và bày tỏ ý kiến. Những kết quả trên cho thấy: nguyên tắc, biện pháp tổ chức hoạt động đọc, viết, nói, nghe trong dạy học đọc hiểu VB lớp 10 ở trường THPT mà sáng kiến đề xuất bước đầu có tính khả thi. PHẦN III. KẾT LUẬN I. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. 1. Tính mới. - Trình bày được cơ sở lí luận của dạy học - Phân tích được thực trạng của việc dạy học - Xây dựng SKKN theo các bước: Xác định đề tài; xác định mục tiêu; xây dựng bảng mô tả mức độ nhận thức; biên soạn câu hỏi chủ đề theo mực độ nhận thức; thiết kế dạy học chủ đề và tiến hành thực nghiệm sư phạm, rút kinh nghiệm. - Thiết kế được giáo án dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh: Trong giáo án đã thể hiện rõ: + Các mục tiêu về kiến thức, phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn Ngữ văn được thể hiện cụ thể, rõ ràng và được sắp theo cấp độ từ thấp đến cao. + Trình bày chi tiết trên từng hoạt động, phù hợp với đối tượng học sinh. + Giúp kiểm tra đánh giá học sinh, không chỉ đánh giá về kết quả mà đánh giá cả quá trình. + Đưa ra giải pháp tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả: hướng dẫn học sinh chuẩn bị kiến thức cũ cho bài mới, chuẩn bị nội dung kiến thức mới phù hợp, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà, hướng dẫn HSvân dụng kiến thức sau khi học bài mới để giải quyết những vấn đề thực tiễn. + Cách thức tổ chức dạy học được thể hiện qua các chuỗi hoạt động. Trình bày rõ ràng mục tiêu, cách tổ chức hoạt động dạy học theo các bước. Đề tài đã tập hợp các tài liệu, vận dụng các phương pháp, kĩ thuật tổ chức dạy học tích cực để thiết kế hoạt động dạy học tạo hứng thú, phát triển năng lực, phẩm chất cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn. - Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải theo từng phần, từng mục rõ ràng, mạch lạc. Các luận điểm, luận cứ nêu ra đều có cơ sở. Số liệu thống kê chính xác, khách quan, trung thực. - Thông qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm tôi nhận thấy việc hình thành và củng cố tri thức thể loại cho HS có ý nghĩa quan trọng đối với bộ môn Ngữ văn ở trường THPT, giúp HS biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Thông qua học tập chủ đề này, HS được rèn luyện phát triển kĩ năng tư duy, thực hành bộ môn và các năng lực cốt lõi như: tự học, phát hiện, giải quyết vấn đề được bồi dưỡng thế giới quan khoa học và các phẩm chất như yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, tự lập, ý chí vượt khó hứng thú đam mê với môn học. 2. Tính khoa học. Sáng kiến đã dựa trên những cơ sở lý thuyết và thực tiễn cụ thể, xác thực, đưa ra những giải pháp có tính khoa học. Những giải pháp giúp học sinh tiếp cận tác phẩm dựa trên đặc trưng bộ môn Ngữ văn, bám sát các nguyên tắc dạy học tác phẩm văn học trong nhà trường: dạy học theo đặc trưng thể loại; đặt tác phẩm trong phông nền lịch sử, xã hội, trong giai đoạn văn học với cái nhìn đồng đại và lịch đại đồng thời có cái nhìn tương quan trong sự so sánh, liên hệ, vận dụng với kiến thức, kỹ năng, thái độ của các môn học khác để hướng tới việc hình thành, bồi dưỡng những năng lực cần có cho học sinh. 3. Tính hiệu quả. 3.1. Phạm vi ứng dụng. Đề tài này có thể áp dụng cho tất cả các tiết dạy học đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn 10 ở các trường THPT. 3.2. Đối tượng ứng dụng. Đề tài có thể áp dụng cho tất cả giáo viên dạy môn Ngữ văn THPT, cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên cũng như các bậc phụ huynh. 3.3. Kết quả ứng dụng: Hình thành và củng cố tri thức thể loại trong dạy học đọc hiểu văn bản như đã trình bày ở trên, chúng tôi nhận thấy có hiệu quả thiết thực đối với cả giáo viên và học sinh. * Đối với giáo viên và ngành giáo dục. Khi nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã gặp gỡ, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với nhiều giáo viên. Tôi tìm thấy được sự cởi mở, hứng thú của đồng nghiệp, điều này tạo mối quan hệ gần gũi, đoàn kết với đồng nghiệp. Từ ý tưởng và cách tiến thành cũng như thực tiễn sư phạm trong đề tài của tôi đã gợi mở những ý tưởng, sáng kiến mới cho tôi cũng như các đồng nghiệp. Chúng tôi tìm được thêm hứng thú trong quá trình dạy học và thấy yêu nghề hơn. + Mỗi GV cần tích cực đầu tư thời gian, tâm trí để xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề theo phương pháp tích cực nhằm tạo sân chơi, hứng thú cho hoạt động học tập của HS. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh làm việc, khám phá, chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất, + Giáo viên không ngừng học tập, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học. + Các đồng nghiệp trong trường hỗ trợ nhau cùng nhau thảo luận, áp dụng các pp dạy học. - Đối với ngành giáo dục, thành công của mỗi giáo viên trong từng tiết dạy là thành công của ngành giáo dục trên chặng đường đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. - Đề tài phù hợp với tình hình đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn bậc THPT hiện nay. Dù kết quả thu được đang ở mức khiêm tốn nhưng nó đã khẳng định được hiệu quả của dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất. Điều đó không chỉ giúp tôi và các đồng nghiệp đổi mới phương pháp dạy học trong chương hiện hành mà còn giúp tôi và các đồng nghiệp tiếp cận và chuẩn bị sẵn sàng những nền tảng quan trọng trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được tiến hành trong năm học tới 2022-2023. * Đối với học sinh: + Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo bài ở nhà. Từ kiến thức và kỹ năng cụ thể trong giờ học trên lớp, học sinh tự rút ra cho mình phương pháp học tập, tự tìm tòi tài liệu, để rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực, phẩm chất. + Cần làm quen nhiều với phương pháp học, các dạng bài tập theo định hướng PTNL trong học tập và ôn thi. + Biết cách sắp xếp lại các kiến thức đã học. Biết vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. + Biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn và kiến thức liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra. Tôi thiết nghĩ đề tài này là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với việc giảng dạy kiến thức Ngữ văn mà sâu hơn nó phát triển các năng lực, phẩm chất cần thiết cho HS. Rất mong được sự góp ý, bổ sung từ hội đồng khoa học các cấp và bạn bè, đồng nghiệp để tôi làm tốt hơn trong công tác chuyên môn của mình. Có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học một tác phẩm Trung đại vốn được coi là "khó". Học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. 3.4 Điều tra, khảo sát. * Lập phiếu điều tra. Có thể tiến hành điều tra khảo sát kết quả và hứng thú học tập vào cuối tiết học hoặc ở phần hỏi bài cũ của tiết tiếp theo và điều tra mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học qua kiểm tra, đánh giá ở Bài viết số 5 (viết về văn Thuyết minh) trong chương trình Ngữ văn 10. - Để khảo sát kết quả học tập và hứng thú học tập của học sinh qua bài học: Bạch Đằng giang phú, chúng tôi đã lập phiếu điều tra đánh giá theo ba mức độ: + Chưa hiểu vấn đề ( chưa nhận biết) + Thông hiểu vấn đề + Vận dụng vào bài học trong chương trình. * Tiến hành điều tra. * Kết quả đạt được. Sau khi giáo viên phát và thu phiếu điều tra, lập bảng thống kê về 3 mức độ trên để rút kinh nghiệm cho việc vận dụng dạy - học ở lần sau. - Kết quả: Bảng 1: Điều tra mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng qua dạy học đọc hiểu văn bản Bình Ngô đại cáo ở 2 lớp lớp thực nghiệm 10A1, 10C1 và ở hai lớp đối chứng 10A3, 10A5. Nhóm đối tượng Số lượng học sinh Không hiểu vấn đề Thông hiểu Vận dụng 10A1 - Thực nghiệm 39 hs 3 hs -7.5% 27 hs- 67.5% 10 hs- 25% 10A3 - Đối chứng 40 hs 18 hs- 45% 17 hs- 42.5% 5 hs- 12.5% 10C1 - Thực nghiệm 38 hs 5 hs- 13.2% 19 hs- 50% 14 hs-36.8% 10A5 - Đối chứng 39 hs 21 hs-53.8% 12 hs- 30.7% 6 hs- 15.5% Bảng 2: Điều tra, khảo sát về mức độ hứng thú đối với tiết học của hs qua văn bản Bình Ngô đại cáo ở lớp 10A1và 10C1. Nhóm đối tượng Số lượng học sinh Tiết học sôi nổi, hứng thú Tiết học không hứng thú Tiết học bình thường 10A1 - Thực nghiệm 39 25 – 62.5% 7 hs- 17.5% 8 hs- 20% 10A3 - Đối chứng 40 9 hs- 22.5% 20 hs- 50 % 11 hs- 27.5% 10C1 - Thực nghiệm 38 20 hs- 52.6% 7 hs – 18.4% 11 hs – 29% 10 A5 - Đối chứng 39 9 hs-20.1% 10 hs-25.6% 20 hs-51.3% Phiếu điều tra được lập bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm ở 3 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng của học trò sau khi học xong bài Bình Ngô đại cáo. Qua điều tra khảo sát chúng tôi thấy việc hình thành và củng cố kiến thức thể loại vào dạy học đọc hiểu văn bản là hết sức cần thiết. Mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng của học sinh được nâng cao trong dạy học những văn bản tiếp theo, tiết học vì thế cũng trở nên hứng thú, sôi nổi hơn. Bảng 3. Điều tra, khảo sát mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học qua kiểm tra, đánh giá ở bài thi giữa học kì 2 trong chương trình Ngữ văn 10 hiện hành. Bài kiểm thi gồm hai phần là Đọc-hiểu và Làm văn, ở phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này chúng tôi chỉ điều tra khảo sát phần Làm văn. - Kết quả thu được như sau: Lớp Tổng số học sinh Dưới 5 điểm Từ 5 đến 6,5 điểm Từ 7 đến 7,5 điểm 8 điểm và trên 8 Kết luận 10A1 40 0 6 15 19 Trên 80% đạt loại khá trở lên 10C1 38 0 8 18 12 Trong một số bài tập nâng cao có liên quan đến việc vận dụng kiến thức liên môn về bài học để thuyết minh về tác phẩm, các em cũng đã biết vận dụng các kiến thức đã học để làm bài khá tốt. Ngoài lý do các vấn đề của cuộc sống ngày nay không thể chỉ giải quyết bằng tri thức của một ngành học còn có yêu cầu của đổi mới kiểm tra, đánh giá đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức nhiều lĩnh vực vào việc tạo lập văn bản. 2. Kiến nghị - Đối với các cấp quản lý giáo dục. + Việc xây dựng và tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản nhamef hình thành và củng cố kiến thức thể loại cho HS chỉ mang lại kết quả cao, bền vững khi các cấp quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm từ khâu biên soạn sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới cần được thiết kế theo các chủ đề thông qua việc xâu chuỗi hệ thống những kiến thức cốt lõi. Yêu cầu cần đạt của các chủ đề tập trung vào việc phát triển năng lực, phẩm chất HS. Ngoài ra, các cấp quản lí giáo dục cần trang bị cơ sở vật chất như máy chiếu, loa, đài, máy tính.. để nâng cao hiệu quả dạy học. + Sở Giáo dục và đào tạo thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học thông qua xây dựng, tổ chức dạy học theo chuyên đề tập huấn. + Tổ chức các cuộc thi hàng năm về dạy học hình thành và củng cố kiến thức thể loại qua dạy học đọc hiểu văn bản rút kinh nghiệm để giáo viên có thêm cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng với các đồng nghiệp và cấp trên. + Cần nhân rộng các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn. - Đối với giáo viên: Để nâng cao hiệu quả của dạy học đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại cũng như giúp hình thành và củng cố kiến thức thể loại cho HS qua các giờ đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn 10 hiện hành và Ngữ văn 10 theo chương trình mới 2018 vốn có những độ khó nhất định đòi hỏi GV dạy cần đưa đề tài của sáng kiến kinh nghiệm này vào các chuyên đề nghiên cứu bài học, chuyên đề dạy học văn học Trung đại cũng như chuyên đề kiểm tra, đánh giá. Xin chân thành cảm ơn! Nghệ An, tháng 4 năm 2022 Tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông. 2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Ngữ Văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục 3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Ngữ Văn 11, Tập 2, NXB Giáo dục 4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Ngữ Văn 11 Nâng cao, Tập 2, NXB Giáo dục 5. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 6. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Ngữ Văn 12, tập 2, NXB Giáo dục 7. Bộ giáo dục và đào tạo (2010), Ngữ Văn 10, tập 1, NXB Giáo dục 8. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn PISA 2015 và các dạng câu hỏi do OEDC phát hành lĩnh vực đọc hiểu 9. Bộ Giáo dục và đào tạo (2015), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn. 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Hướng dẫn dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới, những vấn đề chung (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục). 13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Hướng dẫn dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới môn Ngữ Văn (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí) 14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên phổ thông đại trà, modul 2, sử dụng phương pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông môn Ngữ Văn. 15. Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2021), Thiết kế và sử dụng Rubric trong đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của học sinh THPT, Luận án TS KHGD, Viện KHGD Việt Nam. 16. Lê Văn Bổn (2020), Rèn luyện kĩ năng viết đoạn mở bài, kết bài trong dạy học 132 làm văn nghị luận ở THCS, Luận án TS giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 17. Trần Văn Cảnh, Nguyễn Thị Hồng Nam (5/2019), “Phát triển kĩ năng đọc và viết văn nghị luận cho học sinh lớp 11 thông qua tích hợp dạy đọc đọc và viết”, Tạp chí khoa học trường Đại học thành phố Hồ CHí Minh, số 11, tr.787 – 798 18. Lê Thị Ngọc Chi (22/1/2018), “Tổ chức hoạt động dạy học tạo lập văn bản nghị luận dựa trên tiến trình”, Tạp chí khoa học trường Đại học thành phố Hồ CHí Minh, số 1, tr.152 – 161. 19. Lê Thị Ngọc Chi (2/2021), “Một số dịnh hướng dạy viết dựa trên tiến trình đáp ứng yêu cầu của chương trình Ngữ Văn 2018”, Tạp chí khoa học trường Đại học thành phố Hồ CHí Minh, số 2, tr.195 – 205 20. Trần Đình Chung (2009), Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt, NXB Giáo dục. 21. Sử Khiết Doanh, Lưu Tiểu Hòa (2009), Kỹ năng giảng giải, Kỹ năng nêu vấn đề, Nxb Giáo dục. 22. Đinh Trí Dũng (2016), Giáo trình Văn học Việt Nam, Nxb Đại học Vinh. 23. Phan Huy Dũng (2009), Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông một góc nhìn, một cách đọc, Nxb Giáo dục. 24. Phan Huy Dũng (2012), Bản chất dạy đọc hiểu văn bản văn học trong nhà trường phổ thông, Chuyên đề cao học, Tài liệu lưu hành nội bộ, Đại Học Vinh 25. Lưu Thị Trường Giang (2014), “Một số định hướng nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận cho học sinh trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 333, tr.51- 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV : Giáo viên HS : Học sinh NXB : Nhà xuất bản PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên THPT : Trung học phổ thông TPVH : Tác phẩm văn học
File đính kèm:
skkn_hinh_thanh_va_cung_co_tri_thuc_the_loai_trong_day_hoc_d.doc