SKKN Hướng dẫn giáo viên ngữ văn đổi mới kiểm tra đánh giá ở Trường THCS Lương Thế Vinh
Trên văn bia Văn Miếu - Quốc tử giám, Thân Nhân Trung đã viết: «Hiền tài quốc gia chi nguyên khí. Nguyên khí thịnh tắc quốc thế cường dĩ long; nguyên khí lỗi tắc quốc thế nhược dĩ ô». Quả thật, để đất nước được hưng thịnh, trường tồn, nhân tố con người luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì lẽ đó, nhiệm vụ của giáo dục là tạo ra những con người phát triển toàn diện, đủ đức đủ tài, đáp ứng được nhu cầu của thời đại.
Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới chính thức được triển khai trên cả nước đối với học sinh lớp 1 từ năm học 2020-2021. Vì vậy, ngành giáo dục đã, đang nỗ lực xây dựng đội ngũ giáo viên không chỉ đạt chuẩn về trình độ đào tạo mà còn có tư duy đổi mới, sáng tạo trong phương pháp dạy học, đổi mới trong kiểm tra đánh giá đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT mới theo hướng phát triển năng lực.
Để phát triển được năng lực và bồi đắp nhân cách người học trong môn Ngữ văn, chúng ta không chỉ coi trọng đổi mới chương trình SGK, đổi mới phương pháp , kĩ thuật dạy học, đổi mới sinh hoạt tổ- nhóm CM mà còn tập trung vào khâu đổi mới kiểm tra đánh giá. Đổi mới kiểm tra đánh giá giống như chiếc gương, nó phản chiếu đánh giá đúng năng lực người học và đặc biệt hơn, lại có thể phát hiện, khích lệ, ươm mầm tài năng và bồi đắp tâm hồn, hoàn thiện nhân cách cho HS.
Đối với Trường THCS Lương Thế Vinh, ngôi trường thuộc tốp đầu của huyện Đan Phượng, lại càng cần phải thực hiện tốt việc đổi mới kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lượng dạy-học môn Ngữ văn. Tuy nhiên, những năm gần đây, việc kiểm tra đánh giá đối với các khối lớp còn nhiều khó khăn, do GV chưa kịp thích nghi với sự đổi mới, còn thụ động và lúng túng trong triển khai áp dụng; do ảnh hưởng của đại dịch Co-vid19 nên có sự điều chỉnh kế hoạch dạy học, từ đó kéo theo việc kiểm tra đánh giá năng lực, phẩm chất HS chưa thực sự được chuẩn xác…
Với nhiệm vụ được giao là tổ phó chuyên môn tổ Khoa học xã hội - Phụ trách môn Ngữ văn của tổ, tôi xác định: Đổi mới giáo dục không chỉ là đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học, đổi mới sinh hoạt tổ nhóm CM mà còn đổi mới về tư duy của đội ngũ cán bộ quản lý, của giáo viên về việc đổi mới kiểm tra đánh giá- một yếu tố có tác động trực tiếp đến chất lượng dạy và học hiện nay. Từ những vấn đề trên, tôi đã triển khai thực hiện, rút ra một số kinh nghiệm để chỉ đạo công tác chuyên môn trong thời gian tới và đúc kết thành đề tài: “Hướng dẫn giáo viên Ngữ văn đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh ở trường THCS Lương Thế Vinh”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Hướng dẫn giáo viên ngữ văn đổi mới kiểm tra đánh giá ở Trường THCS Lương Thế Vinh

Ở TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH 1. Nâng cao nhận thức của các thành viên trong nhóm về sự cần thiết phải đổi mới kiểm tra đánh giá trong buổi sinh hoạt tổ- nhóm chuyển môn. Tổ chức học tập, tuyên truyền một cách kịp thời các văn kiện, nghị quyết của Đảng về giáo dục; các thông tư hướng dẫn đổi mới kiểm tra đánh giá, trong đó có môn Ngữ văn Thay đổi về nhận thức sẽ dẫn tới thay đổi về hành động bởi chất lượng giáo dục phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của đội ngũ giáo viên. Do đó, cần cải tiến cách quản lý từ khâu chỉ đạo đến khâu thực hiện, xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cụ thể , phù hợp với đối tượng HS các khối lớp cho cả năm học.TTCM thường xuyên kiểm tra đôn đốc để đảm bảo chất lượng và hiệu quả. - Thảo luận thống nhất nội dung ôn tập và hướng ra đề kiểm tra giữa kì cho từng khối lớp. (Đề kiểm tra cuối kì, PGD ra chung toàn huyện). 2. Đổi mới ra đề kiểm tra đánh giá bài giữa kì a. Cần dựa vào mục tiêu cần đạt của mỗi bài, mỗi chủ đề dạy học để xác định nội dung bài kiểm tra. - VD: Bài kiểm tra đánh giá giữa kì đối với lớp 9: 1. Kiến thức: * VH trung đại: + Truyền thống yêu nước chống ngoại xâm + Vẻ đẹp , số phận người phụ nữ trong XHPK *VHHĐ : Hình tượng người lính qua hai cuộc kháng chiến *VBND: + Giữ gìn bản sắc văn hóa trong thời kì hội nhập + Bảo vệ hòa bình *TV: nghĩa của từ, trường từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt, các phương châm hội thoại *TLV: văn tự sự, văn nghị luận, văn thuyết minh, các phép liên kết câu 2. Kĩ năng: - nhận diện kiểu VB, các phương thức biểu đạt, từ loại, kiểu câu, các biện pháp tu từ; phân tích 1 nhân vật truyện; 1 khổ thơ; trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch, tổng-phân-hợp; vận dụng các phép liên kết câu 3. Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm -VD văn 6: *Năng lực: + Nhận biết truyện đồng thoại, cách xây dựng nhân vật truyện, ngôi kể 1, ngôi kể 3; hiểu nội dung ý nghĩa một vb truyện + Nhận biết đặc trưng thơ (thể thơ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ, yếu tố tự sự, yếu tố miêu tả, nội dung tình cảm, cảm xúc) + xác định từ loại theo cấu tạo, nghĩa của từ + Phân tích giá trị một phép tu từ + Tạo lập văn bản tự sự (kể lại một trải nghiệm) + Tạo lập văn bản biểu cảm (viết đv trình bày cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả) *Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm b. Lập ma trận và bảng mô tả : b1.Xây dựng ma trận đề: Cấp độ Tên Chủ đề (nội dung, chương) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Chủ đề 1 Chuẩn KT, KN cần kiểm tra (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu ... điểm=...% Chủ đề n (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu ... điểm=...% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % Số câu Số điểm % Số câu Số điểm % Số câu Số điểm % Số câu Số điểm c, Thiết kế hệ thống câu hỏi: MỨC ĐỘ ĐỘNG TỪ MÔ TẢ MỨC ĐỘ 1. Biết Nhận biết được; kể tên được;; phát biểu được; nêu được; trình bày được 2. Hiểu Phân loại được; phân tích được; so sánh, lựa chọn được; giải thích được 3. Vận dụng Nhận ra được điểm sai và chỉnh sửa được điểm sai đó; chứng minh được các vấn đề̀ trong thực tiễn; đề xuất được vấn đề̀, đặt được câu hỏi; lập được dàn ý, tìm được từ khoá; tạo lập được văn bản VD: Đề kiểm tra văn 6 (BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CS) MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút b1. Xây dựng ma trận đề: Cấp độ Tên Chủ đề : Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Chủ đề 1: Tôi và các bạn Chuẩn KT, KN cần kiểm tra (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu :1 Số điểm :0,5 Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu : 1 Số điểm : 4,5 Số câu Số điểm Số câu: 1 Số điểm: 0,5 Số câu .3.. điểm:5,555.% Chủ đề 2: Gõ cửa trái tim (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu : 3 Số điểm : 1,5 Số câu Số điểm Số câu :4 Số điểm :3 Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu .7.. điểm: 4,5=45% Tổng số câu :10 Tổng số :10điểm Tỉ lệ100 % Số câu :4 Số điểm :2 20% Số câu :4 Số điểm: 3 30% Số câu: 2 Số điểm :5 50% T.Số câu :10 T.Sốđiểm:10 BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Nội dung kiến thức/kĩ năng Đơn vị kiến thức/kĩ năng Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao ĐỌC HIỂU - Đọc hiểu văn bản thơ có yếu tố tự sự, miêu tả (ngữ liệu ngoài sách giáo khoa). Nhận biết: - Xác định được thể thơ, vần, từ láy, phép tu từ so sánh trong văn bản. Thông hiểu: - Hiểu được nghĩa của từ; giá trị của phép tu từ so sánh; những đặc sắc về nghệ thuật (vai trò của yếu tố Tự sự, Miêu tả trong việc thể hiện cảm xúc của nhà thơ) trong văn bản. - Hiểu được nội dung tình cảm, cảm xúc trong bài thơ. 5 3 1 0 9 LÀM VĂN Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của bản thân Vận dụng: - Biết cách vận dụng những kiến thức, kĩ năng tạo lập văn bản tự sự để viết bài văn hoàn chỉnh theo yêu cầu đề bài. - Bày tỏ tình cảm, cảm xúc của bản thân. Vận dụng cao: - Diễn đạt sáng tạo, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng, tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn. 1* Tổng Tỉ lệ % 25 25 45 5 100 Tỉ lệ chung 50 50 Lưu ý: Gv chấm linh hoạt, làm tròn điểm bài kiểm tra theo quy định. TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH Lớp 6 Họ và tên: KIỂM TRA GIỮA KỲ I Môn: Ngữ văn 6 Thời gian: 90 phút. I. Đọc- Hiểu (5điểm) Học sinh đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Lượm Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh Ca-lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích Nhảy trên đường vàng -Cháu đi liên lạc Vui lắm chú à Ở đồn Mang Cá Thích hơn ở nhà! Cháu cười híp mí Má đỏ bồ quân -Thôi, chào đồng chí! Cháu đi xa dần Cháu đi đường cháu Chú lên đường ra Đến nay tháng sáu Chợt nghe tin nhà -Ra thế, Lượm ơi! Một hôm nào đó Như bao hôm nào Chú đồng chí nhỏ Bỏ thư vào bao Vụt qua mặt trận Đạn bay vèo vèo Thư đề: “Thượng khẩn” Sợ chi hiểm nghèo. Đường quê vắng vẻ Lúa trỗ đòng đòng Ca-lô chú bé Nhấp nhô trên đồng. Bỗng lòe chớp đỏ Thôi rồi, Lượm ơi! Chú đồng chí nhỏ Một dòng máu tươi. Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng. Lượm ơi, còn không? Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh Ca-lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích Nhảy trên đường vàng. (Tố Hữu) Câu 1: Cho biết thể thơ của bài thơ trên? A. Thơ 4 chữ B. Thơ 5 chữ C. Thơ 6 chữ D. Thơ tự do Câu 2: Căn cứ để nhận diện thể thơ ? A. Số tiếng trong mỗi dòng B. Số dòng trong mỗi bài C. Cả A và B D. Không có đáp án nào đúng. Câu 3: Cách gieo vần trong bài thơ ? A. Vần lưng, vần liền B. Vần chân, vần liền C. Vần lưng, vần cách D. Vần chân, vần cách. Câu 4: Những từ láy có trong bài thơ trên là: A. Loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, liên lạc B. Loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh C. Xinh xinh, thoăn thoắt, vèo vèo, đòng đòng D. Nhấp nhô, loắt choắt, chim chích, vắng vẻ Câu 5: Theo em, nhận xét nào phù hợp với nội dung cảm xúc trong bài thơ trên ? A. Ca ngợi chú bé Lượm nhanh nhẹn, hồn nhiên, lạc quan yêu đời. B. Ca ngợi sự hi sinh anh dũng của chú bé Lượm. C. Qua việc khắc họa chân dung bé nhỏ, hồn nhiên đáng yêu của chú bé Lượm, tác giả thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào về chú bé giao liên dũng cảm. D. Thể hiện niềm xót thương của tác giả trước sự hi sinh anh dũng của chú bé Lượm. Câu 6. Chỉ ra nét độc đáo trong việc thể hiện nội dung cảm xúc của bài thơ? A. Biểu cảm thông qua tự sự, miêu tả B. Sử dụng từ láy và các biện pháp tu từ đặc sắc C. Âm điệu tươi vui, dí dỏm, đôi chỗ pha chút ngùi ngùi D. Tất cả các đáp án trên. Câu 7:Em hiểu “loắt choắt” trong bài thơ có nghĩa là gì? Câu 8: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Má đỏ bồ quân” và phân tích giá trị của phép tu từ đó? II. Viết: Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em, trong đó sử dụng ít nhất một từ láy (gạch chân từ láy). . 3. Đỏi mới Kiểm tra, đánh giá phẩm chất: - Dùng phiếu đánh giá Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong hợp tác nhóm: (khi thực hiện một nhiệm vụ học tập) Họ và tên HS:........................................ Lớp: ........ trường: ........................ Hãy đánh giá sự đóng góp của em trong nhóm theo thang điểm từ 1 đến 5 (5 là cao nhất) - 5 điểm: Có những đóng góp rất quan trọng (đối với tất cả các phần của đề tài và trong tất cả các giai đoạn thực hiện; tạo điều kiện hỗ trợ công việc của các bạn khác trong nhóm mà không làm thay). - 4 điểm: Có đóng góp có ý nghĩa (đưa ra những gợi ý quan trọng và giúp đỡ các bạn khác một cách có hiệu quả; có vai trò tác động đến tất cả các phần của đề tài). - 3 điểm: Có một số đóng góp (đưa ra một số gợi ý hữu ích, giúp những người khác nghiên cứu, giải quyết vấn đề, và đóng góp cho việc phát triển các phần khác nhau của đề tài). - 2 điểm: Có đóng góp nhỏ (đưa ra ít nhất một gợi ý hữu ích, đôi khi giúp đỡ người khác, lãng phí ít thời gian, có vai trò nhỏ trong việc phát triển một hoặc hai phần khác nhau của đề tài). - 1 điểm: Không có đóng góp thực sự nào (không đưa ra gợi ý gì, không giúp đỡ ai, không hoàn thành việc được nhóm giao, lãng phí thời gian). Khoanh tròn số điểm của em: 1 2 3 4 5 Lí giải ngắn gọn tại sao em lại cho điểm bản thân như vậy: -------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------- 2. Hãy cho điểm từng bạn trong nhóm: Bạn: .................................: Bạn: ......................................: Bạn:...............................: Bạn: .................................: Bạn:......................................: Bạn:...............................: Bạn: .................................: Bạn: ......................................: Bạn: ...............................: 3. Em có thể lý giải tại sao em lại cho điểm như vậy (nếu được yêu cầu)? VD 2 (dạng đồ thị): HS tham gia vào các hoạt động chung của lớp như thế nào? Rất thụ động Thụ động Bình thường Khá chủ động Rất chủ động - HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau theo bảng. GV đánh giá chốt lại. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Nói tóm lại, kiểm tra đánh giá là một khâu rất quan trọng trong hoạt động dạy học. Để thực hiện tốt Chương trình GDPT mới, bên cạnh đổi mới chương trình SGK, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn thì người GV và cán bộ quản cần nắm vững đổi mới kiểm tra đánh giá theo thông tư BGDĐT đã ban hành. Mục tiêu cuối cùng cần đạt là phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. Nhóm văn chúng tôi dành không ít thời gian cho việc thảo luận nội dung kiểm tra, đánh giá; phân công GV ra đề, GV phản biện; có sổ chấm chữa, trả bài nghiêm túc để theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Bản thân tôi là tổ phó vẫn tham gia làm đề, duyệt đề và luôn bám sát các thông tư của BGDĐT để vừa đảm bảo tính khoa học, vừa phù hợp với đối tượng HS trường THCS Lương Thế Vinh. Từ đó có sự điều chỉnh hợp lí trong hoạt động dạy học nhằm đưa chất lượng môn Ngữ văn của trường ngày một đi lên. 2. Khuyến nghị Được tham gia khóa học bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn, tôi thấy mình đã được trang bị những kiến thức, kĩ năng và lí luận quản lí giáo dục hết sức cần thiết. Đề nghị Sở giáo dục đào tạo, trường Bồi dưỡng cán bộ tiếp tục mở các khóa học để các đồng chí tổ trưởng, tổ phó chuyên môn mới được bổ nhiệm hoặc đương nhiệm trong các quận, huyện có điều kiện học tập để nâng cao trình độ, năng lực quản lý tổ. Qua khóa học, các học viên cũng có điều kiện trao đổi với giảng viên, với các bạn đồng nghiệp về những tình huống, những vướng mắc trong quá trình giải quyết công việc. Đó là điều kiện thuận lợi để tổ trưởng chuyên môn được tích lũy kinh nghiệm, bồi dưỡng năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô chủ nhiệm, giảng dạy và hướng dẫn đã giúp đỡ em hoàn thành tiểu luận này!!! Hà Nội, ngày 8 tháng 11 năm 2021 Học viên Đặng Thị Vân D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các văn bản pháp quy về giáo dục - TT58/BDĐT, TT22/BGDĐT - Quy định kiểm định chất lượng: Được ban hành theo Quyêt định số 04/2008/QĐ-BGDĐT ngày 4 tháng 2 năm 2008 của Bộ giáo dục và đào tạo. 2. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản ViệtNam lần thứ VIII,IX. 3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 4 tháng 12 năm 2009 TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ KHXH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 I/ Thời gian và địa điểm: Vào lúc 14 giờ ngày 25 tháng 2 năm 2022, tại Trường THCS Lương Thế Vinh II/ Thành phần: Các thành viên trong tổ KHXH - Trường THCS Lương Thế Vinh. III/ Nội dung: Căn cứ công văn số 40/GDĐT ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Phòng Giáo dục đào tạo Đan Phượng về việc hướng dẫn công tác sáng kiến kinh nghiệm năm học 2021-2022; Tổ KHXH tiến hành xét, đánh giá SKKN của các thành viên trong tổ như sau 1. Cá nhân trình bày tóm tắt nội dung SKKN của bản thân, chú trọng nhấn mạnh đến tính hiệu quả của đề tài. Đề tài: “Hướng dẫn giáo viên Ngữ văn đổi mới kiểm tra đánh giá ở trường THCS Lương Thế Vinh” Môn: Ngữ Văn Người viết: Đặng Thị Vân Chức vụ: Giáo viên 2. Các thành viên trong tổ cho ý kiến nhận xét, đánh giá về từng SKKN của cá nhân trình bày sáng kiến: - Đề tài có kết cấu hợp lý, bố cục rõ ràng, đảm bảo tính khoa học. - Đề tài được xác định mục tiêu rõ ràng, có tính cấp thiết, có tính chất thời sự và lâu dài kịp thời phục vụ cho giáo dục toàn diện học sinh. - Nội dung trình bày phù hợp với đề tài, kết hợp được công tác của bản thân, thể hiện được tính tư tưởng, tính độc lập, tính chính xác và độ sâu sắc. - Các phương pháp được sử dụng rõ ràng, mạch lạc thể hiện kinh nghiệm tổ chức hoạt động dạy học. - Các giải pháp nêu ra có tính hiệu quả cao trong quá trình thực hiện tại nhà trường, thể hiện cụ thể trong kết quả giảng dạy môn Ngữ Văn năm học 2021- 2022; Đề tài có giá trị phổ biến sâu rộng, có thể áp dụng được ở nhiều đơn vị. - Trình bày khoa học; câu văn gọn gàng, mạch lạc. Cuộc họp kết thúc vào lúc 16 giờ 00 cùng ngày. THƯ KÝ TỔ TRƯỞNG Nguyễn Thị Thủy Nguyễn Thị Thanh Khang
File đính kèm:
skkn_huong_dan_giao_vien_ngu_van_doi_moi_kiem_tra_danh_gia_o.doc