SKKN Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo và làm bài tập nghiên cứu trong dạy học môn Ngữ Văn

Xuất phát từ mục tiêu giáo dục: Tăng cường thúc đẩy hoạt động của học sinh, kích thích tư duy, khơi gợi hứng thú khám phá. Đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện con người. Giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống; tiếp tục phát triển các năng lực quan trọng và đặc thù của môn Ngữ văn như: năng lực giao tiếp, năng lực thưởng thưucs và cmar thụ văn chương, năng lực sáng tạo... từ đó tham gia vào giao tiếp văn học và giao tiếp đời sống một cách có hiệu quả hơn.

Giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình; định hướng mỗi cá nhân trở thành một chủ thể tiếp nhận và sản sinh lời nói một cách tích cực, chủ động, sáng tạo, luôn có ý thức trải nghiệm hành động và trải nghiệm xúc cảm để hình thành nên động cơ, niềm tin, giá trị sống; Giúp học sinh nâng cao hiểu biết, khả năng cảm thụ có chiều sâu cũng như đánh giá cái hay, cái đẹp của văn chương và nghệ thuật ngôn từ; có khả năng trải nghiệm thế giới nghệ thuật trong tác phẩm văn học, biết kết nối những trải nghiệm ấy với trải nghiệm đời sống để thẩm thấu sâu sắc hơn giá trị tác phẩm và làm phong phú hơn vốn sống cá nhân, hiểu biết xã hội của bản thân. (Giáo trình Thực hành dạy học Ngữ văn, Phạm Thu Hương (chủ biên), nxb ĐHSP, 2018

doc 6 trang Trang Lê 14/04/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo và làm bài tập nghiên cứu trong dạy học môn Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo và làm bài tập nghiên cứu trong dạy học môn Ngữ Văn

SKKN Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo và làm bài tập nghiên cứu trong dạy học môn Ngữ Văn
Chuyên đề: Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo và làm bài tập nghiên cứu trong dạy học môn Ngữ Văn.
Người thực hiện: Lê Thị Thanh Hằng
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục: Tăng cường thúc đẩy hoạt động của học sinh, kích thích tư duy, khơi gợi hứng thú khám phá. Đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện con người.
- Giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống; tiếp tục phát triển các năng lực quan trọng và đặc thù của môn Ngữ văn như: năng lực giao tiếp, năng lực thưởng thưucs và cmar thụ văn chương, năng lực sáng tạo... từ đó tham gia vào giao tiếp văn học và giao tiếp đời sống một cách có hiệu quả hơn.
- Giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình; định hướng mỗi cá nhân trở thành một chủ thể tiếp nhận và sản sinh lời nói một cách tích cực, chủ động, sáng tạo, luôn có ý thức trải nghiệm hành động và trải nghiệm xúc cảm để hình thành nên động cơ, niềm tin, giá trị sống;
- Giúp học sinh nâng cao hiểu biết, khả năng cảm thụ có chiều sâu cũng như đánh giá cái hay, cái đẹp của văn chương và nghệ thuật ngôn từ; có khả năng trải nghiệm thế giới nghệ thuật trong tác phẩm văn học, biết kết nối những trải nghiệm ấy với trải nghiệm đời sống để thẩm thấu sâu sắc hơn giá trị tác phẩm và làm phong phú hơn vốn sống cá nhân, hiểu biết xã hội của bản thân. (Giáo trình Thực hành dạy học Ngữ văn, Phạm Thu Hương (chủ biên), nxb ĐHSP, 2018
2. Cơ sở thực tế
- Xuất phát từ thực tế dạy học hiện nay: Yêu cầu của sự đổi mới trong các tiết dạy. Trường ta hiện nay rất chú trọng đến các việc trải nghiệm sáng tạo của học sinh
- Nhu cầu được học tập thông qua trải nghiệm sáng tạo và tự nghiên cứu bài học của học sinh
+ Thúc đẩy việc học: 
+ Tạo ra những thay đổi tư duy rõ rệt: 
+ Cung cấp một môi trường học tập an toàn: 
+ Khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành: Bằng cách vượt qua lý thuyết đến lĩnh vực “học thông qua thực hành”, người học lần đầu tiên trải nghiệm thực hành những gì đã được dạy, điều này đóng một vai trò quan trọng trong việc ghi nhớ các khái niệm và ý tưởng.
+ Tăng mức độ tương tác: Sự tập trung cao độ vào việc cộng tác và học tập lẫn nhau sẽ mang lại lợi ích cho người tham gia 
+ Mang lại lợi ích vượt trội: Học tập thông qua trải nghiệm có tính cá nhân và hiệu quả trong tự nhiên, ảnh hưởng đến cả cảm giác và cảm xúc cũng như nâng cao kiến ​​thức và kỹ năng. Nó vượt ra ngoài việc học trên lớp và đảm bảo rằng có mức độ lưu trữ cao, qua đó cung cấp lợi ích vượt trội hơn một chương trình học truyền thống.
II. Mục đích, đối tượng của đề tài: nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp,thuyết minh, biểu cảm, hoạt động tập thể
- Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm cho học sinh THPT
- Một số cách thức, phương pháp hướng dẫn học sinh làm bài tập nghiên cứu
- Học sinh THPT
III. Phương pháp thực hiện đề tài
- Phương pháp thống kê, khảo sát
- Phương pháp gợi mở, đặt vấn đề
- Phương pháp phân tích, so sánh
IV. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài này có những đóng góp quan trọng về việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy năng lực khám phá, sáng tạo của học sinh trong việc hướng dẫn học sinh trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu chuyên sâu về tác phẩm văn học.
PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài
1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động giáo dục mang tính thực tiễn cao, được tiến hành song song với các hoạt động dạy và học trong nhà trường, nhằm hỗ trợ tích cực cho việc dạy học, cho hoạt động tiếp nhận kiến thức của học sinh, rèn nhiều kỹ năng như giao tiếp, phản biện, tư duy  Giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm phát huy được năng lực sở trường, làm nền tảng để tạo dựng những kiến thức bổ ích sau này của mình.
- Nội dung trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng mang tính tích hợp, tổng hợp cao, kết hợp nhiều lĩnh vực trong học tập, trong cuộc sống  Đây là một hoạt động có nhiều ưu thế, tạo sự gần gũi,kích thích tính chủ động sáng tạo của học sinh 
2. Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề
- Báo cáo nghiên cứu là văn bản trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề dựa trên các dữ liệu khách quan, chính xác, đáng tin cậy. Viết báo cáo nghiên cứu là một hoạt động thực hành giúp bạn phát triển kĩ năng tìm hiểu, khám phá về đời sống xã hội và tự nhiên (con người, sự kiện, địa điểm, môi trường,) qua tư liệu thu thập được và trình bày kết quả tìm hiểu, khám phá đó. 
- Vấn đề nghiên cứu có thể là một vấn đề đời sống hoặc một vấn đề gợi ra từ tác phẩm văn học.
II. NỘI DUNG 
1. Hướng dẫn học sinh tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
a. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ Văn
1. Hoạt động câu lạc bộ, ngoại khóa
2. Tổ chức trò chơi
3. Tổ chức diễn đàn
4. Sân khấu hóa tác phẩm 
5. Tham quan, dã ngoại
6. Hoạt động thực tế
7. Hội thi/cuộc thi
b. Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động TNST
Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục,giáo viên khảo sát để tiến hành hoạt động, nhưng cần tìm hiểu rõ đặc điểm học sinh, hiểu rõ về năng lực sáng tạo, năng lực thiết kế,tư duy 
 Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Nhan đề của hoạt động phải nói lên được chủ đề xuyên suốt của tiết học. Nhan đề phải tạo ra được sự lôi cuốn, hấp dẫn ,tạo được tâm lý hứng khởi và tích cực trong học sinh và giáo viên.
 Bước 3: Xác định mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động cần rõ ràng,cụ thể phù hợp với đối tượng học sinh, phản ánh được các mức độ về kỹ năng, thái độ, hành động Mục tiêu phải  cụ thể hóa, mỗi phần mang một màu sắc riêng.
Bước 4: Xác định nội dung và hình thức của hoạt động
Bước 5: Chuẩn bị hoạt động
Bước 6: Lập kế hoạch
Bước 7: Thiết kế chi tiết hoạt động
Bước 8: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
2. Hướng dẫn học sinh viết và trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề
2.1 Hướng dẫn học sinh viết báo cáo nghiên cứu
a. Xác định yêu cầu khi viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề
- Nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo
- Trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ, thông tin xác thực.
- Khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy, sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong công việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có.
- Có danh mục tài liệu tham khảo ở cuối báo cáo.
 b. Thực hành viết
Bước 1: Chuẩn bị viết
- Lựa chọn đề tài:
Hãy bắt đầu bằng điều khiến bạn thấy hứng thú và quan tâm nhất sau khi đọc một tác phẩm văn học hay một tài liệu nào đó. Điều gì ở tác phẩm hấp dẫn bạn? Đâu là điều bạn muốn tìm hiểu thêm? Trong các tài liệu mà bạn đọc, liệu có điểm gì mâu thuẫn hoặc chưa sáng tỏ hay không?
- Thu nhập thông tin:
Để có được những thông tin cần thiết cho báo cáo, nghiên cứu, bạn cần tìm đọc sách, báo có liên quan. Các tài liệu trên Internet cũng là nguồn cung cấp quan trọng mà bạn cần khai thác. Chỉ cần đánh những từ khóa có liên quan đến vấn đề nghiên cứu vào ô quy địn ở một số trang mạng hỗ trợ tìm kiếm phổ biến trên Internet, bạn có thể nhanh chóng tìm thấy đường dẫn để mở và đọc những tài liệu hữu ích. Trước khi quyết định sử dụng thông tin từ một tài liệu nào đó, xin nhớ kiểm tra độ tin cậy dựa vào những tiêu chí như: Tác giả của tài liệu là ai? Có phải chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực có liên quan hay không? Tổ chức nào công bố tài liệu hay quản lí trang mạng có tài liệu mà bạn tìm thấy? Tác giả hay tổ chức nào đó công bố tài liệu nhằm mục đích gì? Bạn có thấy nội dung của tài liệu được tình bày khách quan và thuyết phục không?
Bước 2. Xây dựng đề cương
- Trước khi xây dựng đề cương, cần tập hợp những thông tin thu thập thành các ý, xoay quanh những câu hỏi chung như: Vấn đề được chọn nghiên cứu có thể triển khai như thế nào? Những khía cạnh nào của vấn đề cần được tập trung tìm hiểu, khám phá? Vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa gì? ...
Câu trả lời cho những câu hỏi trên có thể tìm thấy trong những thông tin mà bạn đã thu thập từ bước thực hành viết ở trên hoặc sẽ thu thập thêm (nếu cần)
- Trên cơ sở các ý huy động được, bạn xây dựng thành một đề cương, sắp xếp các ý theo trật tự nhất định, chẳng hạn theo trật từ thời gian, trật tự không gian, theo logic của vấn đề,  Đây có thể coi là bản tóm tắt ngắn gọn những thông tin chính của một báo cáo nghiên cứu, vừa thể hiện cô đọng kết quả của quá trình chuẩn bị viết, vừa định hướng cho toàn bộ quá trình viết tiếp theo. Đề cương nghiên cứu có các phần sau:
+ Đặt vấn đề: Nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên cứu
+ Giải quyết vấn đề: Trình bày các kết quả nghiên cứu chính thông qua hệ thống luận điểm, có các dữ liệu, bằng chứng.
+ Kết luận: Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, gợi mở những hướng tiếp cận mới
+ Tài liệu tham khảo: Ghi rõ tác giả, thời gian công bố, tên tài liệu, nơi công bố.
Bạn cũng có thể trình bày đề cương dưới dạng một sơ đồ, Xác định ý tưởng trung tâm và viết quan điểm nghiên cứu dưới dạng một câu, sau đó phát triển ý tưởng trung tâm thành các ý chính, ý phụ và lựa chọn các dữ liệu, bằng chứng, đề làm sáng tỏ các ý. 
Bước 3: Viết bài nghiên cứu
- Triển khai mỗi luận điểm đã được xác định trong đề cương thành một đoạn văn
- Chú ý sử dụng ngôn ngữ phù hợp
- Sử dụng từ ngữ liên kết để thể hiện mối quan hệ logic giữa các ý, các đoạn
- Ghi nguồn trích dẫn đúng quy cách
- Sắp xếp tài liệu tham khảo theo đúng thông lệ
- Có thể chọn đưa vào báo cáo nghiên cứu một số sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh phù hợp
Bước 4: Chỉnh sửa, hoàn thiện
Tự rà soát lại báo cáo nghiên cứu của mình theo các tiêu chí sau đây:
- Phần giới thiệu nêu rõ được vấn đề nghiên cứu, gây được sự chú ý và hấp dẫn đối với người đọc
- Các luận điểm chính đã được làm sáng tỏ qua những dữ liệu, bằng chứng xác thực, đáng tin cậy
- Các phần được sắp xếp theo trật tự logic, có sự liên kết chặt chẽ, không có sự trùng lặp
- Không có các thông tin thừa, không liên quan trực tiếp đến đề tài
- Bài viết đảm bảo tuân thủ các quy định về chính tả, không mắc lỗi từ ngữ và câu
2.2. Hướng dẫn học sinh trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề
1. Định hướng
a) Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề là giới thiệu, thuyết trình trước người nghe về một vấn đề đã được nghiên cứu, tìm hiểu
b) Để trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề, các em cần:
- Xác định rõ người nghe là ai để có cách trình bày phù hợp.
- Hiểu rõ nội dung vấn đề để có thể trình bày một cách rõ ràng, tự tin, cảnh xác,
- Xác định thời lượng trình bày bài thuyết trình Chuẩn bị dàn ý bài thuyết trinh và các thiết bị hỗ trợ (hiện vật, tranh ảnh, máy chiếu,..)
- Biết trình bày vấn đề theo trình tự ba phần mở đầu, nội dung và kết thúc, nói tô rằng, có cảm xúc, biết kết hợp với các yếu tố phi ngôn ngữ và các thiết bị hỗ trợ.
- Tiến hành việc chuẩn bị (có thể chuẩn bị theo nhóm, tìm hiểu tài liệu trên sách, bảo, Internet,) và dự kiến các câu hỏi mà người nghe có thể đặt ra khi thảo luận.
2. Tiến hành báo cáo
a. Chuẩn bị nói và nghe
- Tóm tắt báo cáo kết quả nghiên cứu
- Gạch chân những luận điểm, thông tin chính của bài
- Xác định các từ ngữ then chốt gắn với từng luận điểm
- Chuẩn bị powerPoint, hình ảnh, viddeo
- Chbi nghe: Tìm hiểu trước tên của báo cáo để có định hướng nghe phù hợp
b. Thực hành nói và nghe
c. Trao đổi
- Người nghe tiếp nhận, nêu câu hỏi, bổ sung ý kiến, góp ý
- Người nói trả lời các câu hỏi, làm sáng tỏ vấn đề người nghe nêu, hướng hoàn thiện báo cáo
- Người nói và người nghe đánh giá
3. Kết quả thực hiện đề tài
- Đề tài này đã được thực hiện 1 năm, đạt được một số kết quả: học sinh rất hứng thú khi tham gia hoạt động trải nghiệm, đi thực tế, phát huy năng lực giao tiếp, năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh
- Học sinh khám phá tác phẩm ở một khía cạnh khác, kiến thức chuyên sâu hơn, nắm chắc ý nghĩa tư tưởng, mục đích giáo dục của tác phẩm văn học.
- Kết quả học tập đạt cao hơn những lớp không áp dụng phương pháp dạy học này.
III. KẾT LUẬN
Trong môn Ngữ văn, cơ hội phát triển năng lực không chỉ đem đến cho người học, mà ngay cả người làm thầy dạy văn chương cũng được “bứt” khỏi sách vở, để có đường dẫn sinh động nối giữa văn với đời. Các nhà văn lăn lộn thực tế để có tác phẩm hay, các thầy cô giáo muốn thấu cảm tác phẩm, cũng nên đi vào thực tế là vậy. Khi trò trải nghiệm học thì thầy, cô giáo cũng được trải nghiệm để khắc sâu và nâng bậc cho chính mình. Đó là những hành trình hữu ích và ý nghĩa với cả người dạy và người học.
Không chỉ cùng học sinh trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hướng dẫn học sinh làm bài nghiên cứu văn học mà thầy cô còn được trải nghiệm thực tế riêng, giúp người thầy có “nhiệt huyết” để thành công, kết nối văn với đời.Những dòng chữ trên trang giấy ngày càng cần kết nối với hơi thở phập phồng của đời sống.
Như vậy, bên cạnh những lợi ích đem lại cho học sinh như đã bàn ở trên, mỗi người giáo viên thực sự đã được nâng tầm là nhờ tham gia tổ chức hoạt động, tổ chức trải nghiệm sáng tạo, hướng dẫn làm bài tập nghiên cứu cho học sinh.
IV.  Tài liệu tham khảo
- SGK, SGV
- Phương pháp dạy học Ngữ Văn
- Một số tài liệu, video trên mạng internet

File đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_hoat_dong_trai_nghiem_sang_tao_va_la.doc