SKKN Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả Chủ đề “Truyện Ngắn lãng mạn 1930 – 1945” tại Trường THPT Chuyên Ngọc Hầu

Thực tế giảng dạy ở trường phổ thông cho thấy giáo viên đã có tích cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, có nhiều sáng kiến hay trong việc giảng dạy hiệu quả các chủ đề dạy học, có nhiều cách làm hay trong việc hướng dẫn học sinh tự học. Thế nhưng, những cố gắng ấy của thầy cô trở nên vô hiệu khi thiếu sự hợp tác tích cực từ phía học sinh. Hiện nay, dạy học Ngữ văn theo chủ đề đã trở nên phổ biến trong nhà trường phổ thông. Việc soạn giảng chủ đề dạy học là một kì công đối với giáo viên, từ lựa chọn các đơn vị bài học cho đến chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng của chủ đề.

Thế nhưng, hiệu quả dạy học theo chủ đề vẫn chưa tương xứng với sự đầu tư và công sức của giáo viên. Thật vậy, trong quá trình hướng dẫn học sinh tự học chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) trước đây, bản thân cũng đã gặp phải những khó khăn nhất định. Người viết tuy có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy trên lớp nhằm phát huy năng lực của học tự học của học sinh, có hướng dẫn các phương pháp tiếp cận tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 theo đặc trưng thi pháp thể loại, có cộng điểm khuyến khích cho học sinh chuẩn bị bài tốt ở nhà và hăng say phát biểu trên lớp,...Nhưng nhìn chung mức độ hứng thú và chất lượng học tập của học sinh vẫn chưa có sự chuyển biến rõ nét. Đặc biệt là ý thức tự học của học sinh không được duy trì thường xuyên. Các em chỉ cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao chứ chưa thể hiện tinh thần tự học, trong học tập thiếu sự phản biện với thầy cô, bạn bè.

pdf 46 trang Trang Lê 03/10/2025 330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả Chủ đề “Truyện Ngắn lãng mạn 1930 – 1945” tại Trường THPT Chuyên Ngọc Hầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả Chủ đề “Truyện Ngắn lãng mạn 1930 – 1945” tại Trường THPT Chuyên Ngọc Hầu

SKKN Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả Chủ đề “Truyện Ngắn lãng mạn 1930 – 1945” tại Trường THPT Chuyên Ngọc Hầu
g, biết lắng nghe 
3 Hỗ trợ quản lí nhóm 
4 Chú tâm thực hiện nhiệm vụ 
5 Có tham gia ý kiến khi thảo luận 
6 Hiệu quả công việc 
7 Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn 
 39 
8 Biết chia sẻ công việc với bạn bè 
9 Khả năng sử dụng công nghệ thông tin 
10 Có đề xuất hay, sáng tạo 
*Lưu ý: Cách tính điểm kết quả tự học của học sinh sau khi học xong chủ đề 
A= (Đánh giá của giáo viên)x2 +Tự đánh giá của học sinh+ Đánh giá của nhóm trưởng 
3.4. Mức độ khả thi 
Sáng kiến “Truyện ngắn lãng mạn 1930 -1945” (Ngữ văn 11) có tính khả thi cao 
bởi vì: 
-Những biện pháp sáng kiến đề xuất dễ thực hiện, dễ áp dụng: 
+ Chỉ cần được sự hướng dẫn tận tình và khích lệ thường xuyên của giáo viên, học 
sinh sẽ rất hào hứng tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập. 
+ Nhìn chung khả năng sử dụng công nghệ thông tin của học sinh khá tốt và hiệu 
quả nên việc tìm tài liệu tham khảo cho quá trình tự học cũng trở nên dễ dàng hơn. 
+ Nhà trường bố trí riêng phòng đọc mạng cho học sinh và phủ sóng Wifi ở các khu 
tự học nên học sinh thuận tiện trong việc truy cập Internet, phục vụ kịp thời cho việc tự 
học. 
+ Các giải pháp nêu ra trong sáng kiến dễ dàng áp dụng vì cách thức thực hiện đơn 
giản, dễ hiểu mà thiết thực, hiệu quả. Phương tiện và thiết bị dạy học tinh gọn, dễ sử 
dụng. 
- Thực hiện hiệu quả sáng kiến còn đáp ứng nhiệm vụ của ngành và của đơn vị. Đó 
là hướng đến nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục hiện đại là phát huy tính chủ động, tích 
cực và sáng tạo ở học sinh, qua đó hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên 
cứu cho học sinh. Cụ thể hơn là học sinh không chỉ nắm được kiến thức trong sách giáo 
khoa mà còn biết cách lĩnh hội kiến thức ngoài xã hội, tạo tiền đề cho cho năng lực nhận 
thức của học sinh. 
- Sản phẩm của đề tài (bài giảng thiết kế powerpoint của giáo viên, bài báo cáo 
powerpoint của học sinh, đoạn video mô phỏng tác phẩm, đoạn phim tư liệu, các tiêu chí, 
công cụ đánh giá) có thể sử dụng lại nhiều lần khi cần thiết. Theo đó, việc bổ sung, 
chỉnh sửa (nếu có) cũng trở nên dễ dàng và tiện lợi hơn. 
 IV. Hiệu quả đạt được 
1.Những điểm khác biệt trước và sau khi áp dụng sáng kiến 
Khi áp dụng sáng kiến Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn 
lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11), bản thân tôi nhận thấy một số khác biệt so với trước 
khi chưa áp dụng sáng kiến như sau: 
 40 
- Về phía giáo viên: 
+ Chủ động hơn trong việc tìm tòi thông tin, tư liệu tham khảo để biên soạn các nội 
dung tích hợp nội môn trong chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, tích cực trong 
việc xây dựng các công cụ, tiêu chí kiểm tra, đánh giá quá trình tự học của học sinh, biên 
soạn cụ thể hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh soạn bài trước giờ học và hệ thống hóa 
kiến thức, làm nhiệm vụ học tập ở nhà sau tiết học theo chủ đề kết thúc. 
+ Giáo viên tích cực lựa chọn các phương pháp dạy học nhằm hướng đến việc hình 
thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh. Hơn nữa, giáo viên còn sử dụng kết hợp 
nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh; có vận dụng phối hợp các 
phương pháp dạy học ruyền thống và phương pháp dạy học hiện đại. Do đó, hướng dẫn 
học sinh tự học có hiệu quả chủ đề dạy học “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” đã góp 
phần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh và hiện thực hóa việc đổi mới phương 
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay, đặc 
biệt là hướng đến phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu ở học sinh. 
- Về phía học sinh: 
+ Có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, công phu đối với nhiệm vụ học tập được giao. Đặc biệt, 
năng lực tự học và làm việc nhóm của học sinh được cải thiện đáng kể qua khâu chuẩn bị 
bài ở nhà. Giờ học trên lớp, học sinh hào hứng tham gia xây dựng bài và chăm chú lắng 
nghe giáo viên giảng bài, thảo luận khá sôi nổi đối với vấn đề được giao. 
 + Nắm vững kiến thức chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, biết nhận diện 
đặc trưng của truyện ngắn lãng mạn hiện đại trong hai tác phẩm “Hai đứa trẻ” (Thạch 
Lam) và “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân), biết nhận ra sự tiến bộ của bản thân trong 
quá trình tự học, có khả năng sử dụng công nghệ thông tin tìm kiếm tài liệu, hỗ trợ việc 
tự học. Đặc biệt khả năng tự học và khả năng hợp tác nhóm được cải thiện một cách rõ 
nét. 
+ Ngoài ra, học sinh còn có khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn 
đề thực tế có liên quan. Theo đó, khả năng tổng hợp, khái quát hóa vấn đề của học sinh 
cũng được hình thành và phát triển. 
+ Chủ động hơn trong việc tìm hiểu kiến thức và biết sắp xếp, tận dụng có hiệu quả 
thời gian dành cho việc tự học. 
2. Lợi ích thu được khi sáng kiến áp dụng 
 Trong học kì I năm học 2018 - 2019, tôi được phân công giảng dạy bốn lớp 11 gồm 
lớp 11T2, 11A1, 11T1, 11B2. Sĩ số và học lực các lớp tương đương nhau nên người dạy 
đã chọn ngẫu nhiên hai lớp tiến hành thực nghiệm. Trong đó, tôi chỉ chọn hai lớp 11T2 
và 11A1 để áp dụng sáng kiến Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề “Truyện 
ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11). Sau khi áp dụng sáng kiến chất lượng học tập 
 41 
của hai lớp 11T2 và 11A1 có sự tiến bộ đáng kể so với hai lớp 11T1, 11B2 không áp 
dụng sáng kiến. Sau tiết dạy, tôi tiến hành khảo sát trên 70 đối tượng học sinh của lớp 
11T1 và 11B2, đánh giá dựa theo các tiêu chí sau: 
TIÊU 
CHÍ 
YÊU CẦU 
ĐIỂM ĐIỂM 
TRUNG 
BÌNH 
TIÊU 
CHÍ 
Kém 
0-
3.0 
Yếu 
3.5-
4.5 
TB 
5.0-
6.0 
Khá 
6.5-
7.5 
Giỏi 
8.0-
10 
Hồ sơ 
học 
tập 
1 Lập kế hoạch tự học đầy đủ, chi tiết 
2 Xác định cụ thể mục tiêu tự học 
3 Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập 
4 
Ghi chép những điều tự học vào sổ 
tay 
5 Lưu giữ đầy đủ các bài kiểm tra 
Khả 
năng 
sử 
dụng 
CNTT 
6 Tìm đọc tài liệu tham khảo trên mạng 
7 Tận dụng hiệu quả các trang web 
8 
Thường xuyên tương tác trên diễn đàn 
tự học trên Facebook 
9 
Trình bày powerpoint thẩm mỹ, khoa 
học 
Học 
tập 
trên 
lớp 
10 Tích cực phát biểu xây dựng bài 
11 Tích cực tham gia thảo luận 
12 Trình bày vấn đề tự tin, thuyết phục 
13 
Có đặt câu hỏi phản biện cho giáo 
viên và nhóm thuyết trình 
14 Khả năng giải quyết vấn đề 
15 Có những phát hiện mới, sáng tạo 
Bài 
kiểm 
16 Đầy đủ, chính xác, thuyết phục 
 42 
tra 
Tổng số điểm đạt được 
Trong đó, ở tiêu chí đánh giá bài kiểm tra (mục 16), giáo viên tiến hành khảo sát 
chất lượng học tập của học sinh sau giờ học như sau: 
ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG 
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: 
“Chiều, chiều rồi. Một buổi chiều êm ả như ru văng vẳng tiếng ếch nhái 
kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi 
đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi lặng yên bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị 
bóng tối đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây 
thơ của chị. Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái 
giờ khắc của ngày tàn”. 
(Trích Hai đứa trẻ - Thạch Lam, Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục, 2011) 
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên. 
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn bản. 
 Câu 3: Kể tên ít nhất 3 nhà văn thuộc trào lưu văn học lãng mạn giai đoạn 1930-1945. 
 Câu 4: Hãy lắng nghe lời tâm sự của nhà văn Thạch Lam trong truyện ngắn “Hai đứa 
trẻ”: “Chừng ấy người trong bóng tối đang mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống 
hằng ngày của họ”. Từ đó, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 12-15 dòng) bày tỏ 
suy nghĩ của mình về ý nghĩa ước mơ của con người trong cuộc sống. 
Để đánh giá kết quả tự học của học sinh, người dạy đã tiến hành so sánh kết quả 
học tập của học sinh với lớp 11T2, 11A1 với lớp 11B2, 11T1. Kết quả bài kiểm tra của 
hai lớp như sau: 
 - Khi chưa áp dụng sáng kiến: lớp 11T1, 11B2 
Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung 
bình 
Yếu Kém 
11T1 35 10 23 2 0 0 
11B2 35 9 22 4 0 0 
Tổng 70 
19 
(27.1%) 
45 
(64.3%) 
6 
(8.6%) 
0 
0% 
0 
0% 
 43 
 - Khi áp dụng sáng kiến ở hai lớp 11T2, 11A1: 
Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung 
bình 
Yếu Kém 
11T2 35 18 17 0 0 0 
11A1 35 15 19 1 0 0 
Tổng 70 
33 
(47.1%) 
36 
(51.5%) 
1 (1.4%) 0% 0% 
*Nhận xét: 
- Ở tiêu chí đánh giá về “Hồ sơ học tập”, đa phần học sinh có lập kế hoạch tự học 
như hướng dẫn của giáo viên, có ý thức giữ gìn hồ sơ học tập đầy đủ, cách sắp xếp tài 
liệu khá tốt, bước đầy có hoàn thành đầy đủ các mục tiêu tự học. Nhưng ở một vài học 
sinh, hồ sơ học tập chưa thật sự phong phú, chưa có khả năng đánh giá sự tiến bộ của bản 
thân qua các bài kiểm tra được lưu trong hồ sơ. Cho nên, các em không thể điều chỉnh kịp 
thời phương pháp tự học của mình dẫn đến chất lượng tự học chưa đạt hiệu quả như 
mong muốn. 
- Ở tiêu chí đánh giá về “Khả năng sử dụng công nghệ thông tin”, đây là tiêu chí 
học sinh ở hai lớp thực nghiệm đạt điểm trung bình cao nhất. Khả năng này đã được thể 
hiện rõ qua các bài powerpoint thuyết trình của các nhóm rất bắt mắt và cách trình bày bố 
cục khoa học. Biết tận dụng triệt để ưu điểm của mạng xã hội và các website hỗ trợ tự 
học Ngữ văn nên đa phần học sinh tham gia thảo luận nhiệt tình trên diễn đàn tự học. Bên 
cạnh đó học sinh còn biết sưu tầm thêm nhiều nguồn tư liệu tham khảo để mở rộng vốn 
hiểu biết về chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945”. 
0
20
40
60
80
Giỏi Khá Trung bình
Biểu đồ kết quả kiểm tra 
Khi chưa áp dụng sáng kiến Khi áp dụng sáng kiến 
 44 
- Ở tiêu chí đánh giá về “Học tập trên lớp”, nhìn chung học sinh ở hai lớp thực 
nghiệm chủ động phát biểu xây dựng bài hăng hái hơn so với hai lớp đối chứng. Tinh 
thần tham gia thảo luận nhóm vừa nghiêm túc vừa thân thiện, cởi mở. Nhưng không ít 
trường hợp học sinh còn chưa chủ động đặt câu hỏi phản biện cho giáo viên và nhóm 
trình bày, chưa có những phát hiện thực sự mới mẻ, độc đáo. 
- Ở tiêu chí đánh giá “Bài kiểm tra khảo sát”, chất lượng bài kiểm tra ở lớp thực 
nghiệm có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Nổi bật là câu hỏi thứ 3, đa phần học 
sinh lớp đối chứng đều bỏ dở và khả năng đặt vấn đề từ chủ đề được học suy nghĩ về vấn 
đề trong đời sống của học sinh lớp đối chứng còn chưa nhạy bén, thuyết phục. 
Sau khi đánh giá kết quả tự học của học sinh dựa trên các tiêu chí trên, người dạy 
nhận thấy rằng: tỉ lệ học sinh lớp thực nghiệm đạt điểm giỏi là 47.1% cao hơn tỉ lệ lớp 
đối chứng là 27.1% và tỉ lệ học sinh lớp thực nghiệm đạt điểm trung bình là 1.4% cao 
hơn tỉ lệ lớp đối chứng là 8.6%. Từ đó cho thấy, việc áp dụng sáng kiến Hướng dẫn học 
sinh tự học có hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) bước 
đầu đã đem lại những hiệu quả nhất định, trong đó kết quả đáng ghi nhận là định hướng 
dạy học này vừa hình thành ở học sinh năng lực tự học, tự nghiên cứu vừa giúp học sinh 
biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn đời sống. 
V. Mức độ ảnh hưởng: Khả năng áp dụng giải pháp 
 - Tiến trình thực hiện và một số biện pháp hướng dẫn học sinh tự học chủ đề 
“Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” mà người viết trình bày trong bài báo cáo đều có thể 
áp dụng cho tất cả các chủ đề dạy học của môn Ngữ văn bậc THPT và THCS, hoặc ở một 
vài phương pháp cơ bản có thể áp dụng cho các môn học khác. Do vậy, những biện pháp 
và tiến trình thực hiện nêu trong báo cáo sẽ là một nguồn tư liệu hữu ích, hỗ trợ cho các 
đồng nghiệp giảng dạy chuyên đề về văn xuôi hiện đại Việt Nam trước 1945. 
- Hơn nữa, các biện pháp hướng dẫn học sinh tự học nhìn chung dễ thực hiện, 
phương tiện dạy học dùng cho tích hợp cũng tinh gọn, dễ sử dụng. Cho nên, có thể áp 
dụng cho cho tất cả các trường. 
- Những điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp: Để hướng dẫn học sinh tự học chủ 
đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” đạt hiệu quả thì khâu chuẩn bị bài của học sinh 
phải chu đáo, có sự đầu tư kĩ lưỡng, đặc biệt là đòi hỏi học sinh phải khá thành thạo trong 
việc sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho việc tìm, xử lí thông tin hoặc kĩ thuật 
dựng đoạn phim giới thiệu nhóm và làm video liên quan đến nhiệm vụ học tập được giao. 
Muốn vậy, giáo viên cần phải hướng dẫn cách lập kế hoạch tự học cụ thể; gợi ý một số 
nguồn tài liệu tham khảo để học sinh dễ dàng tìm kiếm, nghiên cứu; giao trước các nhiệm 
vụ học tập cần thực hiện nhằm giúp học sinh có định hướng rõ ràng trong quá trình tự 
học. Ngoài ra, giáo viên cần phải kiên trì hướng dẫn, chỉ bảo để học sinh kịp thời điều 
 45 
chỉnh phương pháp tự học và động viên, khích lệ khi học sinh có tiến bộ. Quan trọng là 
học sinh phải ý thức ý nghĩa việc tự học, phải kiên trì, chịu khó trong quá trình tự học. 
- Về phía Ban giám hiệu nhà trường, cần tạo điều kiện dạy - học cho thầy và trò 
nhằm phát huy tính chủ động, tích cực sáng tạo ở học sinh; khích lệ, động viên tinh thần 
giáo viên để tiếp tục có những nội dung hay, phương pháp tốt trong công tác giảng dạy. 
Tổ chức các buổi tọa đàm, tuyên truyền dưới cờ về tầm quan trọng của việc tự học để 
nâng cao và duy trì thường xuyên ý thức tự học của học sinh. 
 VI. Kết luận 
 Hướng dẫn học sinh tự học là việc làm mang ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao 
chất lượng và thái độ học tập của học sinh, giúp học sinh nhận thức ý nghĩa và vai trò của 
tự học. Đồng thời, đây là định hướng dạy học góp phần hiện thực hóa đổi mới phương 
pháp dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng đó, 
bản thân tôi đã tiến hành hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn 
lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) nhằm hướng đến hình thành và phát triển năng lực tự 
học, tự nghiên cứu của học sinh, từ đó giúp học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết vấn 
đề trong đời sống, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 
 Với những đề xuất khiêm tốn nêu trên, người viết mong rằng sáng kiến sẽ đem lại 
nguồn tư liệu và phương pháp dạy học bổ ích cho quý đồng nghiệp. Nếu có sai sót rất 
mong quý đồng nghiệp thông cảm và đóng góp ý kiến để sáng kiến hoàn thiện hơn. 
 Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo sáng kiến Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu 
quả chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11). 
 Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật. 
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến 
 Người viết sáng kiến 
 LƯU THỊ KIỀU NHI 
 46 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1 NXB Giáo dục Việt Nam. 
2. Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Bộ GD&ĐT, Dự án Việt 
– Bỉ, NXB Đại học sư phạm. 
3. Hoàng Thị Huế, Văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930-1945, NXB Đại học Huế. 
 4. Nhóm tác giả, “Chuyên đề chuyên sâu bồi dưỡng Ngữ văn 11”, NXB Đại học Quốc gia 
Hà Nội. 
 5. Hoàng Thị Huế, Văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930-1945, NXB Đại học Huế. 
6. Trần Hữu Tá, Nguyễn Thành Thi, Đoàn Lê Giang (chủ biên), Nhìn lại Thơ mới và văn 
xuôi Tự lực văn đoàn, NXB Thanh niên. 
7. Thùy Trang (sưu tầm, biên soạn), Thạch Lam – Tác phẩm & Lời bình, NXB Văn học. 
8. Tủ sách văn học trong nhà trường, Nguyễn Tuân – Tác phẩm & Lời bình, NXB 
Văn học. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_huong_dan_hoc_sinh_tu_hoc_co_hieu_qua_chu_de_truyen_nga.pdf