SKKN Làm mô hình minh họa cho một số bài học phần Tiếng Việt trong môn Ngữ Văn bậc THCS

Để tăng thêm tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho học sinh nhằm khơi dậy niêm say mê trong mỗi giờ học Ngữ văn là mục tiêu mà mỗi giáo viên luôn hướng tới. Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học, việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học một cách sáng tạo, linh hoạt đóng vai trò rất quan trọng vào thành công của mỗi tiết dạy. Đặc biệt trong dạy học phần tiếng Việt môn Ngữ văn ở bậc THCS, việc tiếp cận, hình thành các khái niệm, qua hoạt động tìm hiểu các bài tập giúp các em cảm thấy dễ hiểu và hấp dẫn hơn, tạo niêm tin cho các em, làm tăng dần cấp độ tri giác nghe - thấy - hiểu được của học sinh.

Kiến thức vê các biện pháp tu từ trong môn Ngữ văn luôn là nội dung trừu tượng và khó đối với học sinh. Các em thường thông qua các bài tập để rút ra khái niệm nên có những em thuộc lòng khái niệm nhưng vẫn không hình dung được bản chất của phép tu từ đó là như thế nào. Để giúp các em hiểu rõ được bản chất của các phép tu từ đó, làm cho các em không ngại khi học là nhiệm vụ hàng đầu của chúng tôi. Trong khi phòng thiết bị chưa có đồ dùng dạy học phục vụ cho các bài học này mà bài học lại yêu cầu cần có những mô hình dạy học trực quan để giúp học sinh vừa nắm được khái niệm lại vừa hiểu được bản chất của các biện pháp tu từ nên tôi quyết định lựa chọn đê tài: Làm mô hình minh họa cho một sô bài học phần tiếng Việt trong môn Ngữ văn bậc THCS

Sáng kiến Làm mô hình minh họa cho một số bài học phần tiếng Việt trong môn Ngữ văn bậc THCS đã tạo ra mô hình minh họa cụ thể, tạo cho các em hứng thú với hoạt động học hơn, từ đó giúp học sinh tiếp thu bài học một cách dễ dàng và sâu sắc hơn. Các em biết vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập và bài kiểm tra đánh giá cuối kì I. Mô hình đã giúp cho việc truyền tải kiến thức cho học sinh của giáo viên trở nên nhẹ nhàng, linh hoạt hơn. Tạo được niềm tin và say mê cho học sinh trong giờ học Ngữ văn

docx 17 trang Trang Lê 28/08/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Làm mô hình minh họa cho một số bài học phần Tiếng Việt trong môn Ngữ Văn bậc THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Làm mô hình minh họa cho một số bài học phần Tiếng Việt trong môn Ngữ Văn bậc THCS

SKKN Làm mô hình minh họa cho một số bài học phần Tiếng Việt trong môn Ngữ Văn bậc THCS
ng tôi. Trong khi phòng thiết bị chưa có đồ dùng dạy học phục vụ cho các bài học này mà bài học lại yêu cầu cần có những mô hình dạy học trực quan để giúp học sinh vừa nắm được khái niệm lại vừa hiểu được bản chất của các biện pháp tu từ nên tôi quyết định lựa chọn đê tài: Làm mô hình minh họa cho một sô bài học phần tiếng Việt trong môn Ngữ văn bậc THCS
II. TÍNH MỚI
Sáng kiến Làm mô hình minh họa cho một số bài học phần tiếng Việt trong môn Ngữ văn bậc THCS đã tạo ra mô hình minh họa cụ thể, tạo cho các em hứng thú với hoạt động học hơn, từ đó giúp học sinh tiếp thu bài học một cách dễ dàng và sâu sắc hơn. Các em biết vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập và bài kiểm tra đánh giá cuối kì I.
Mô hình đã giúp cho việc truyền tải kiến thức cho học sinh của giáo viên trở nên nhẹ nhàng, linh hoạt hơn. Tạo được niềm tin và say mê cho học sinh trong giờ học Ngữ văn
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Trong nội dung sáng kiến này, tôi trình bày cách làm và cách sử dụng mô hình trực quan minh họa cho một số bài học phần tiếng Việt trong môn Ngữ văn bậc THCS. Để có thể làm được và sử dụng tốt mô hình này, tôi đã thực hiện theo các bước sau:
1. Xác định địa chỉ áp dụng
Để làm và sử dụng mô hình đồ dùng trực quan, trước tiên tôi đã tìm hiểu nội dung các bài học ở trong sách giáo khoa để xác định xem bài nào cần sử dụng và có thể làm được đồ dùng trực quan cho phù hợp. Qua quá trình giảng dạy nhiều năm cộng với sự tìm hiểu, tôi nhận thấy các bài Nói quá; Nói giảm nói tránh (ở sách Ngữ văn 8,học kì I) và bài So sánh (ở sách Ngữ văn 6,học kì II) là những bài học có nội dung trừu tượng, nếu làm được một mô hình dạy học trực quan để giúp học sinh liên tưởng và hình thành khái niệm thì sẽ rất hiệu quả nên tôi quyết định lựa chọn làm đồ dùng phục vụ cho ba bài học trên.
2. Chuẩn bị vật liệu và dụng cụ
- Một tấm gỗ mỏng dài 80cm, rộng 15cm, dày 2cm
- Sáu đoạn kẽm nhỏ dài 25cm
- Ba quả bóng nhựa (một quả đường kính 7cm, hai quả đường kính 20cm)
- Một miếng bìa cứng đùng để làm bảng tên
- Dụng cụ gồm: cưa, kéo, kìm, keo dán
3. Tạo mô hình
Bước 1. Tôi tận dụng tấm ván mặt bàn học sinh bị hư và lấy cưa cắt tạo thành tấm gỗ có kích thước dài 80cm, rộng 15cm, dày 2cm như yêu cầu để làm đế cho mô hình. Sau khi đã có tấm gỗ, tôi dùng thước đo tấm gỗ và chia khoảng cách thành 3 đoạn rồi dùng khoan mũi nhỏ khoan bốn lỗ trên tấm ván để cắm cây kẽm.
Bước 2. Tôi lấy hai cái móc áo bị hư uốn cho thẳng rồi cắt lấy sáu đoạn, mỗi đoạn dài 25cm để làm chân cắm mô hình nối với đế.
Bước 3. Lấy kim may bao xiên hai lỗ vào chính giữa của quả bóng rồi rút ra và lấy cây kẽm đã cắt luồn vào từng quả bóng.
Bước 4. Dùng giấy bìa cứng (bìa carton) cắt thành bốn miếng nhỏ kích thước dài 20cm, rộng 4cm. Dùng máy tính đánh tên các phép tu từ Nói quá; Nói giảm nói tránh và tên các bộ phận của phép So sánh theo kích thước của miếng bìa, sau đó in ra rồi dán lên trên tấm bìa, ta sẽ được các tấm bảng tên như dự kiến. Sau đó dùng keo dán tấm bảng tên của các biện pháp tu từ, các bộ phận của phép so sánh lên trên cây kẽm (khi làm thì căn làm sao cho tấm bìa có chiều cao tương ứng với chiều cao của hai quả bóng trên cây kẽm, đừng đề cao quá hoặc thấp quá.)
4. Cách sử dụng mô hình
4.1 Dùng mô hình khi dạy bài Nói quá (Ngữ văn 8,tập 1)
Bước 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu các bài tập rồi rút ra khái niệm Nói quá theo hướng dẫn trong sách giáo khoa
Gọi học sinh đọc ví dụ I sgk/101 và hỏi:
? Nói Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, Ngày tháng mười chưa cười đã tối và Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày có quá sự thật không ?
Học sinh trả lời (nói quá sự thật)
?Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì ?
Học sinh trả lời (vào tháng năm thì ngày dài đêm ngắn, còn vào tháng mười thì ngày ngắn đêm dài; ý nói mồ hôi ra rất nhiều, muốn nói lên sự vất vả của người nông dân)
?Từ việc tìm hiểu ví dụ ở trên, em hiểu Nói quá là gì ?
Học sinh trả lời (Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả)
? Cách nói như trên có tác dụng gì?
- Học sinh trả lời (để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.)
Bước 2: Sau khi giáo viên cùng học sinh tìm hiểu khái niệm Nói quá, giáo viên sẽ sử dụng mô hình trực quan đã làm để minh họa cho biện pháp nói quá, giúp các em nắm được nội dung bài học một cách đầy đủ, sâu sắc hơn và cũng làm cho tiết học được sinh động hơn.
Trước tiên ta đặt tấm gỗ làm chân đế lên trên bàn giáo viên, sau đó gắn quả bóng nhỏ lên trên tấm gỗ (lỗ đầu tiên bên trái), và hỏi:
?Theo các em, quả bóng gắn trên mô hình kia tượng trưng cho cái gì ?
Học sinh trả lời (tương trưng cho sự vật, hiện tượng khi chưa sử dụng phép Nói quá)
Giáo viên cho học sinh khác nhận xét, rồi giáo viên giảng cho học sinh: Quả bóng thứ nhất này tượng trưng cho sự vật, hiện tượng khi bình thường (tức là khi chưa sử dụng phép Nói quá).
Tiếp theo ta gắn tên biện pháp nói quá lên trên tấm gỗ (lỗ thứ hai từ trái sang). Giáo viên giảng: tấm bảng này tượng trưng cho phép nói quá (có nghĩa là ta đã sử dụng ép Nói quá ).
Cuối cùng ta gắn quả bóng lớn lên trên tấm gỗ (lỗ thứ ba từ trái sang), rồi hỏi:
?Theo các em, quả bóng lớn (mới gắn) trên mô hình kia tượng trưng cho cái gì ?
Học sinh trả lời (tượng trưng cho sự vật, hiện tượng khi đã sử dụng phép Nói quá)
Giáo viên cho học sinh quan sát kĩ toàn bộ mô hình rồi hỏi: 
?Sau khi quan sát mô hình, các em thấy quả bóng thứ hai có gì khác so với quả bóng thứ nhất? 
Học sinh trả lời (quả bóng thứ hai to hơn quả bóng thứ nhất) 
Giáo viên hỏi tiếp: ?Vì sao quả bóng thứ hai lại to hơn quả thứ nhất? 
Học sinh trả lời (vì nó tượng trưng cho sự việc, hiện tượng đã được sử dụng Nói quá)
Giáo viên giảng: sau khi thực hiện phép Nói quá thì qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng đã được phóng đại nên lớn hơn, dễ thấy, dễ nhớ hơn và nó sẽ có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu sắc với người đọc, người nghe. 
Sau khi giảng xong thì giáo viên đặt câu hỏi: Qua tìm hiểu bài tập và quan sát mô hình, các em hãy rút ra cho thầy khái niệm Nói quá và tác dụng của nói quá? 
Học sinh trả lời (là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm...)
Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét
Sau khi học sinh nhận xét xong thì giáo viên nhận xét và chốt ý, rút ra bài học.
4.2 Dùng mô hình khi dạy bài Nói giảm nói tránh (Ngữ văn 8,tập 1)
Bước 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu các bài tập rồi rút ra khái niệm Nói giảm nói tránh theo hướng dẫn ở sách giáo khoa:
Giáo viên gọi học sinh đọc ví dụ 1 (trang 107,108 sgk Ngữ văn 8 tập 1), học sinh đọc bài.
Giáo viên hỏi: Những từ ngữ in đậm: ‘ ‘đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác ’’ , ‘‘ đi’\ ‘‘chẳng còn’’ ở trong các đoạn trích có nghĩa là gì ?
Học sinh trả lời (đều có nghĩa là chết)
Giáo viên hỏi: Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó ?
Học sinh trả lời (để tránh đi cảm giác quá đau buồn, nặng nề)
Giáo viên gọi học sinh đọc ví dụ 2 (trang 108 sgk Ngữ văn 8 tập 1), học sinh đọc bài.
Giáo viên hỏi: Vì sao tác giả dùng từ ‘‘bầu sữa’’ mà không dùng từ ngữ khác cùng nghĩa?
Học sinh trả lời (Để tránh thô tục, thiếu lịch sự)
Giáo viên gọi học sinh đọc ví dụ 3 (trang 108 sgk Ngữ văn 8 tập 1), học sinh đọc bài.
Giáo viên hỏi: trong hai cách nói đó, cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe?
Học sinh trả lời (Cách nói ở câu 2)
Qua tìm hiểu các ví dụ, các em hiểu thế nào là Nói giảm nói tránh ? Nói giảm nói tránh có tác dụng gì?
Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và cho học sinh quan sát mô hình
Bước 2: Sau khi đã giúp học sinh tìm hiểu về phép Nói giảm, nói tránh, giáo viên sẽ sử dụng mô hình trực quan đã làm để minh họa cho biện pháp Nói giảm, nói tránh nhằm giúp các em hiểu và nắm được nội dung bài học một cách đầy đủ, sâu sắc hơn; giúp cho tiết học được sinh động hơn.
Trước tiên, ta đặt tấm gỗ làm chân đế lên trên bàn giáo viên, khác với bài Nói quá, ở bài này ta gắn quả bóng lớn lên trên tấm gỗ trước (lỗ đầu tiên ở bên trái), rồi hỏi:
?Theo các em, quả bóng trên mô hình kia tượng trưng cho sự vật hiện tượng khi nào ? (chưa sử dụng phép Nói giảm nói tránh hay đã sử dụng rồi)
Học sinh trả lời ( tượng trưng cho sự vật, hiện tượng khi chưa sử dụng phép Nói giảm nói tránh)
Giáo viên giảng cho học sinh: Quả bóng thứ nhất tượng trưng cho sự vật, hiện tượng khi bình thường (chưa dùng phép Nói giảm nói tránh).
Tiếp theo ta tên biện pháp Nói giảm nói tránh lên trên tấm gỗ (lỗ thứ hai từ trái sang). Giáo viên giảng: tấm bảng này tượng trưng cho phép Nói giảm nói tránh.
Cuôi cùng ta găn quả bóng nhỏ lên trên tấm gỗ (lỗ thứ ba từ trái sang), rôi hỏi:
?Theo các em, quả bóng nhỏ (mới găn) trên mô hình kia tượng trưng cho sự vật hiện tượng khi nào ? (khi chưa sử dụng phép Nói giảm nói tránh hay đã sử dụng rôi)
Học sinh trả lời (tượng trưng cho sự vật, hiện tượng khi đã sử dụng phép Nói giảm nói tránh )
Giáo viên cho học sinh quan sát mô hình rôi giảng: Quả bóng thứ hai tượng trưng cho sự vật, hiện tượng sau khi đã thực hiện phép Nói giảm nói tránh.
Giáo viên hỏi: Qua quan sát mô hình, các em thấy quả bóng thứ hai có gì khác so với quả bóng thứ nhất?
Học sinh trả lời (Quả bóng thứ hai nhỏ hơn quả bóng thứ nhất)
Giáo viên hỏi tiếp: Các em có hiểu vì sao quả bóng thứ hai lại nhỏ hơn quả thứ nhất không?
Học sinh trả lời (vì nó tượng trưng cho sự việc, hiện tượng đã được Nói giảm nói tránh)
Giáo viên giảng: sau khi thực hiện phép Nói giảm nói tránh thì qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng đã được diễn đạt tế nhị, uyển chuyển nên nhỏ hơn, mờ hơn; từ đó nó sẽ tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự với người đọc, người nghe.
Sau khi giảng xong thì giáo viên đặt câu hỏi: Vậy qua việc tìm hiểu các bài tập và quan sát mô hình, các em hãy rút ra cho thầy khái niệm Nói giảm nói tránh? và tác dụng của Nói giảm nói tránh ?
Học sinh trả lời
Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét
Sau khi học sinh nhận xét xong thì giáo viên nhận xét và chốt ý, rút ra bài học cho học sinh.
4.3. Dùng mô hình khi dạy bài So sánh (Ngữ văn 6,tập 2)
Bước 1: Sau khi giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu bài tập ở phần I và rút ra khái niệm So sánh. Giáo viên chuyển ý và cho học sinh lên bảng thực hiện bài tập 1, phần II (trang 24 sgk Ngữ văn 6, tập 2). Sau khi học sinh điền xong những tập hợp từ vào mô hình cấu tạo phép so sánh, giáo viên cho học sinh thực hiện trò chơi lựa chọn và cắm các mô hình lên chân đế để củng cố kiến thức bài học.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh: thầy có 4 vật, tương ứng với các bộ phận trong một phép so sánh. Các em hãy lựa chọn mỗi người một bộ phận và cắm vào vị trí phù hợp.
- Giáo viên đặt tấm ván gỗ làm chân đế lên trên bàn, sau đó cho 4 em học sinh thi
lựa chọn các bộ phận rồi cắm vào đúng vị trí như cấu tạo của một phép so sánh.
-Giáo viên làm trọng tài và cho các em học sinh thi với nhau, sau khi học sinh đã thi xong thì giáo viên tiến hành nhận xét, tuyên dương các em học sinh đã thực hiện đúng và hướng dẫn em còn sai sót chỉnh sửa lại cho đúng .
-Tiếp theo giáo viên cho học sinh quan sát mô hình và hỏi:
?Từ mô hình trên, các em thấy cấu tạo đầy đủ của phép so sánh có mấy bộ phận?
Học sinh trả lời (có 4 phần...)
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên lưu ý cho học sinh: trên lí thuyết thì một phép so sánh sẽ có cấu tạo gồm 4 phần, thế nhưng trong thực tế thì có những trường hợp một phép so sánh có thể khuyết phần phương diện so sánh, có thể khuyết phần từ ngữ so sánh hoặc vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ ngữ so sánh.
(học sinh quan sát mô hình, xung phong phát biểu)
(phép so sánh khuyết phần phương diện so sánh)
(phép so sánh khuyết phần từ ngữ so sánh)
lộp cùa-các cháu.
PDSS
ỹriíi
(phép so sánh có vế B đảo lên trước)
- Tình trạng của giải pháp đã biết: Dùng để minh họa cho phần I bài Nói quá (Ngữ văn 8,tập 1); phần I bài Nói giảm nói tránh (Ngữ văn 8,tập 1); phần II bài So sánh (Ngữ văn 6,tập 2) do trong phòng thiết bị chưa có đồ dùng dạy học để sử dụng.
- Những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết:
Khi dạy các bài Nói quá, Nói giảm nói tránh và So sánh, tôi đã làm và sử mô hình minh họa cho các biện pháp Nói quá, Nói giảm nói tránh và So sánh để từ đó học sinh có thể hình dung được bản chất của sự việc một cách đầy đủ và sâu sắc hơn, giúp cho tiết học sinh động hơn.
- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Giáo viên phải có ý thức làm và đưa vào sử dụng mô hình trực quan trong tiết dạy (phần I bài Nói Quá, phần I bài Nói giảm nói tránh - do tôi trực tiếp phụ trách giảng dạy)
Với bài học thuộc lớp học do người khác phụ trách giảng dạy thì giáo viên cần phải có sự liên hệ để người đó phối hợp áp dụng mô hình vào giảng dạy bài đó (phần II bài So sánh)
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả :
- Tiết kiệm được chi phí: Khi làm mô hình đồ dùng dạy học này, tôi chỉ mua ba quả bóng nhựa (với kinh phí là 10.000 đồng); ngoài ra tôi đã tận dụng được những đồ dùng đã bỏ đi (như mặt bàn gãy, móc áo hỏng) để vừa có vật liệu lại vừa góp phần bảo vệ môi trường.
- Khi sử dụng mô hình trực quan thì áp dụng được cho nhiều bài mà cách thao tác lại đơn giản.
- Mô hình đã kích thích được óc tưởng tượng của học sinh, giúp các em trở nên chủ động và tích cực hơn trong học tập; giúp giáo viên truyền tải kiến thức dễ dàng, khắc sâu được kiến thức hơn. Từ đó bài học cũng thêm sinh động, gây hứng thú cho các em học tập tốt hơn
- Dưới đây là kết quả chất lượng bộ môn trước và sau khi áp dụng sáng kiến của tôi:
Năm học .2019-2020 (Kết quả cả năm)
Khối lớp
Tổng số học sinh
KẾT QUẢ
 XẾP LOẠI
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
8a1
32
0
0 %
14
43.8 %
18
56.2 %
0
0 %

Năm học 2020-2021 (Tính đến hết học kì I)

Tổng
KẾT QUẢ
XẾP LOẠI
Khối
số học
Giỏi
Khá
Trun
g bình
Yếu
lớp
sinh
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
8
32
8
25 %
23
7Ỉ.9 %
1
3.Ỉ %
0
0 %

- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử:
Ý kiến đánh của cô Hoàng Thị Thu Hương, giáo viên dạy Ngữ văn trường PTDTNT THCS Lộc Ninh
Ý kiến đánh giá của em Kim Đặng Thùy Trang lớp 6 trường PTDTNT THCS Lộc Ninh.
Ý kiến đánh giá của em Lò Thị Thùy Dương lớp 8 trường PTDTNT THCS Lộc Ninh
- Danh sách những người đã th am gia áp d ụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): không
Số TT
Họ tên người hỗ trợ
Ngày tháng năm sinh
Nơi công tác (hoặc nơi thường trú)
Chức danh
T rình độ chuyên môn
Nội dung công việc hỗ trợ
1
Hoàng Thị Thu Hương
1992
Trường ptdtNT
THCS
Lộc Ninh
Giáo viên
Cao đẳng sư phạm văn
Tham gia áp dụng sáng kiến
2
Khối 6

Trường ptdtNT
THCS
Lộc Ninh
Học sinh
Lớp 6
Tham gia áp dụng sáng kiến
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Lộc Ninh, ngày 3 tháng 4 năm 2021
Người nộp đơn
(kí và ghi rõ họ tên)
Phạm Văn Báu

File đính kèm:

  • docxskkn_lam_mo_hinh_minh_hoa_cho_mot_so_bai_hoc_phan_tieng_viet.docx
  • pdfSKKN Làm mô hình minh họa cho một số bài học phần Tiếng Việt trong môn Ngữ Văn bậc THCS.pdf