SKKN Một số biện pháp để giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ nghệ thông qua dạy học văn học dân gian (Ngữ Văn 10)
Văn học dân gian có những đặc trưng cơ bản: tính nguyên hợp, tính tập thể, tính truyền miệng và tính dị bản. Theo PGS.TS Khoa học Vũ Anh Tuấn, trong bốn đặc trưng trên, tính nguyên hợp là dấu hiệu phân biệt rõ ràng nhất để phân biệt sự khác biệt giữa văn học dân gian và văn học viết. Tính nguyên hợp của văn học dân gian thể hiện ở chỗ: tác phẩm văn học dân gian chính là sự tổng hợp nguyên sơ của nhiều lĩnh vực nghệ thuật, kiến thức trong mình nó. Vì thế, khi tìm hiểu tác phẩm văn học dân gian, chúng ta không thể bỏ qua đặc trưng này. Đây chính là nguyên nhân vì sao phải giảng dạy tác phẩm văn học dân gian trong mối quan hệ với văn hóa dân gian.
Nghị quyết Trung Ương Đảng lần 5 Khóa VIII đã đề ra “ Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc…”. Trong thời kì hiện nay, đây là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành, trong đó ngành Giáo dục có vai trò then chốt. Một trong những nhiệm vụ giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là chúng ta phải phát huy văn hóa dân gian đặc sắc của dân tộc, trong đó văn học dân gian có một vị trí to lớn. Phát huy vai trò của văn học dân gian là nuôi dưỡng cội nguồn của lòng yêu nước, yêu dân tộc, tha thiết với văn hóa dân tộc, tránh đánh mất bản sắc dân tộc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp để giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ nghệ thông qua dạy học văn học dân gian (Ngữ Văn 10)

5% 43 Số liệu được thể hiện qua biểu đồ sau: Số liệu cụ thể về sự hiểu biết dân ca ví, giặm xứ Nghệ giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như sau: Lớp Tổng số HS Hiểu biết về dân ca ví, giặm xứ Nghệ Không hiểu biết về dân ca ví, giặm xứ Nghệ SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 10A1 (Thực nghiệm) 41 41/41 100% 0/41 0% 10A2 (Thực nghiệm) 42 42/42 100% 0/42 0% 10C2 (Lớp đối chứng) 43 17/43 40% 26/43 60% 10C4 (Lớp đối chứng) 42 15/42 36% 27/42 64% - Bảng khảo sát kết quả học tập qua bài kiểm tra thường xuyên của lớp dạy thực nghiệm và lớp đối chứng trong năm học 2021-2022: Năm học Lớp Lớp dạy thực nghiệm Lớp Lớp đối chứng Điểm 9 – 10 Điểm 7- 8 Điểm 5 - 6 Điểm < 5 Điểm 9 - 10 Điểm 7 – 8 Điểm 5 - 6 Điểm < 5 2021- 2022 10A1 25/41 61% 14/41 34% 2/41 5% 0/41 0% 10C2 5/43 12% 17/43 39% 18/43 42% 3/43 7% 2021- 2022 10A2 18/42 43% 19/42 45% 5/42 12% 0/42 0% 10C4 2/42 5% 14/42 33% 21/42 50% 5/42 12% 44 - Sau khi áp dụng đề tài vào thực nghiệm dạy học, tôi đã phát phiếu khảo sát ý kiến giáo viên (xem phiếu khảo sát 04 phần phụ lục), thu được kết quả như sau: Trường Năm học Kết quả Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Không tiếp tục sử dụng Sử dụng có cải tiến THPT Nam Yên Thành 2021- 2022 4/4 100% 0/4 0% 3/4 75% 0/4 0% 1/4 25% THPT Yên Thành 3 2021- 2022 4/4 100% 0/4 0% 4/4 100% 0/4 0% 0/4 0% THPT Phan Thúc Trực 2021- 2022 6/6 100% 0/6 0% 5/6 83,3% 0/6 0% 1/6 16,7% 3.2. Phân tích kết quả khảo sát Sau khi tiến hành thực hiện một số biện pháp để giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ Nghệ thông qua dạy học văn học dân gian (Ngữ Văn 10), đã đem lại hiệu quả rất khả quan. a. Về phía học sinh Qua số liệu khảo sát trên, với việc áp dụng một số biện pháp để giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ Nghệ thông qua dạy học văn học dân gian ( Ngữ Văn 10 ), tôi nhận thấy học sinh hứng thú hơn với việc học văn học dân gian ( học sinh rất thích học tăng 32%, số học sinh không thích học giảm 39% ); số học sinh hiểu biết, yêu thích dân ca ví, giặm xứ Nghệ cũng tăng lên rất nhiều ( tăng 72% ), kết quả học tập cũng được nâng cao. Với cách thức dạy học mới, hiện đại, chú trọng sự trải nghiệm sáng tạo, dạy học gắn thực tiễn đã tạo môi trường cho học sinh được làm chủ trong việc hình thành kiến thức, phát triển các năng lực, năng khiếu của bản thân; đồng thời có thái độ học tập đúng đắn, ý thức trách nhiệm giữ gìn, phát huy và tự hào về văn học dân gian, về di sản dân tộc: dân ca ví, giặm xứ Nghệ. Nhờ sự lan tỏa từ hai lớp thực nghiệm, mức độ hứng thú học văn học dân gian, sự hiểu biết dân ca ví, giặm xứ Nghệ, kết quả học tập qua bài kiểm tra thường xuyên của học sinh khối 10 đã được nâng lên; tuy nhiên ở các lớp không áp dụng đề tài kết quả vẫn còn thấp. b. Về phía giáo viên - Mỗi giờ dạy, giáo viên không đơn thuần là người cung cấp kiến thức, mà chính 45 giáo viên cũng là người được trải nghiệm, tiếp nhận kiến thức từ sự chuẩn bị bài ở nhà và khả năng ứng phó, phân tích trên lớp của học sinh. Bên cạnh đó, thông qua những hoạt động trải nghiệm được vận dụng trong giờ dạy, giáo viên đánh giá, hiểu thêm về tính cách, kĩ năng sống của học sinh; học sinh cũng tạo nên sự hứng thú, say mê cho giáo viên trong mỗi tiết dạy vì khả năng thể hiện sự sáng tạo của các em. - Các đồng nghiệp sau khi dự giờ thực nghiệm và áp dụng đề tài đều nhận thấy: + Đề tài mới mẻ, thiết thực, gắn dạy học với thực tiễn, giữa lí thuyết và thực hành, phát huy vai trò của người học. Việc áp dụng các biện pháp của đề tài phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với cơ sở vật chất của trường, với đối tượng học sinh. + Việc áp dụng các biện pháp để giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ Nghệ thông qua dạy học văn học dân gian ( Ngữ Văn 10 ) vừa đem lại hiệu quả học tập cao hơn, vừa lan toả ý thức trách nhiệm giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm cho giáo viên, học sinh toàn trường. + Các giáo viên đều nhất trí cao trong việc tiếp tục áp dụng và nhân rộng phương pháp dạy học được đề cập đến trong đề tài. 46 PHẦN C. KẾT LUẬN I. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 1. Tính mới của đề tài Đề tài đã đưa ra được những biện pháp thiết thực, phù hợp, mới mẻ và sáng tạo thông qua dạy học văn học dân gian Ngữ Văn 10 để giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ Nghệ. Giáo viên và học sinh đều hứng khởi với phương pháp mới, tạo cơ hội để học sinh hình thành, phát triển các năng lực và phẩm chất cần thiết. Các biện pháp đều hướng tới sự liên kết chặt chẽ giữa văn học dân gian và dân ca ví, giặm xứ Nghệ, mặt khác đảm bảo được sự phù hợp, hiệu quả trong việc dạy văn học dân gian, dạy văn học dân gian trong không gian văn hóa xứ Nghệ. Những bài dân ca, kịch bản ca kịch ví, giặm đều được sáng tác, lấy cảm hứng từ các bài ca dao, từ tác phẩm tự sự dân gian trong chương trình Ngữ Văn 10; học sinh không chỉ được cung cấp, hướng dẫn tìm hiểu văn học dân gian, dân ca ví, giặm mà còn tự biểu diễn, trở thành những nghệ nhân trẻ tuổi hát dân ca ví, giặm. Từ đó, học sinh hiểu biết sâu sắc về dân ca ví, giặm, tự viết lời, tự hát được các làn điệu dân ca ví, giặm xứ Nghệ và có ý thức giữ gìn, phát huy di sản của dân tộc. Với những biện pháp được đưa ra trong đề tài, dân ca ví, giặm đã được lồng ghép đưa vào dạy học chính thức trong nhà trường phổ thông; làm cơ sở, nguồn tài liệu phong phú để thực hiện chương trình dạy Văn học địa phương gắn với di sản. 2. Tính khoa học Đề tài “Một số biện pháp để giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ Nghệ thông qua dạy học văn học dân gian Ngữ Văn 10” đảm bảo tính chính xác, khoa học. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Các luận cứ khoa học có cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có hệ thống. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành đúng qui chuẩn của một công trình khoa học. Đề tài được lập luận chặt chẽ, có tính thuyết phục cao. 3. Tính hiệu quả Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Tôi đã thể nghiệm những phương pháp dạy học này và có kết quả cao, đem lại những tín hiệu tích cực cho cả giáo viên và học sinh. Về phía giáo viên: Tạo hứng thú, say mê với giảng dạy Ngữ Văn, có ý thức học hỏi, đổi mới phương pháp, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công nghệ, tin học; tăng thêm sự hiểu biết về dân ca ví, giặm xứ Nghệ, phát huy được năng khiếu âm nhạc Về phía học sinh: Phát huy được kĩ năng, năng khiếu của học sinh ở nhiều lĩnh vực: âm nhạc, mĩ thuật, văn học, tạo được sự gắn kết giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và nghệ nhân hát dân ca ví, giặm của địa phương. Từ đó, học sinh có ý thức tìm hiểu, có những hành động thiết thực để giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ Nghệ - di sản văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân loại. 47 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 1. Với các cấp quản lí giáo dục Việc giáo dục học sinh giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ Nghệ thông qua dạy học văn học dân gian Ngữ Văn 10 đã đem lại hiệu quả, đảm bảo được mục tiêu kép: học văn học dân gian và học các làn điệu dân ca ví, giặm xứ NghệTuy nhiên, để thực hiện phổ biến trên diện rộng, lâu dài cần sự quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, các thiết bị phục vụ dạy và học của nhà trường; nhà trường có chương trình kết nối với các nghệ nhân hát dân ca ví, giặm của địa phương để giáo viên, học sinh được học về ví, giặm. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, cần có những văn bản chỉ đạo, những đợt tập huấn về dạy học gắn với di sản địa phương, đặc biệt dân ca ví, giặm xứ Nghệ. Đối với chính quyền địa phương, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến về dân ca ví, giặm xứ Nghệ; đầu tư, khuyến khích các câu lạc bộ hát dân ca ví, giặm của các nghệ nhân 2. Với giáo viên Giáo viên phải tìm hiểu kĩ về văn học dân gian, dân ca ví, giặm xứ Nghệ; nhận biết và hát được các làn điệu dân ca ví, giặm xứ Nghệ; kết nối với các nghệ nhân, các câu lạc bộ dân ca ví, giặm của địa phương; phải tạo được các hoạt động dạy học phù hợp, cụ thể, hấp dẫn, hiệu quả để lồng ghép dân ca ví, giặm vào chương trình dạy học Ngữ Văn. Giáo viên cần có sự kết hợp giữa các hình thức trải nghiệm ngoài lớp học và tiết học ở lớp, đa dạng, đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh. Giáo viên cũng cần có năng lực số để áp dụng thành công các phương pháp giáo dục hiện đại, kĩ thuật dạy học tích cực, từ đó hình thành và phát triển năng lực cho học sinh một cách toàn diện hơn. 3. Với học sinh Học sinh có thái độ nghiêm túc, tích cực tham gia các hoạt động dạy học do giáo viên hướng dẫn, chủ động tìm hiểu, hợp tác nhóm để hình thành năng lực, phát huy các kĩ năng, năng khiếu của bản thân. Học sinh cũng cần nhận thức được vai trò của văn học dân gian đối với nền văn học dân tộc, mối quan hệ giữa văn học dân gian và văn hóa dân gian; ý nghĩa to lớn về mặt tinh thần, về văn hóa, du lịch của dân ca ví, giặm để có những hành động thiết thực góp phần giữ gìn, phát huy di sản. Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm được bản thân đúc rút trong quá trình dạy học. Những biện pháp được trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi, đã được vận dụng vào thực tiễn dạy học mang lại hiệu quả cao, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực học sinh; góp phần giáo dục học sinh giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ Nghệ. Tuy nhiên, trong thời gian thực hiện đề tài không tránh khỏi những hạn chế, kính mong Hội đồng khoa học các cấp và các đồng nghiệp góp ý, bổ sung để tôi tiếp tục hoàn thiện, phát triển đề tài. Trân trọng cảm ơn. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngữ Văn 10, Tập một, NXB Giáo dục, 2009 2. Nguyễn Khắc Đàm - Nguyễn Trọng Hoàn, Giới thiệu giáo án Ngữ Văn 10 (Chương trình chuẩn), Tập một, NXB Hà Nội, 2006. 3. Phan Trọng Luận (Chủ biên), Thiết kế bài học Ngữ văn 10, NXB Giáo dục, 2006. 4. Phan Trọng Luận (Chủ biên), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn Lớp 10, NXB Đại học Sư Phạm, 2010. 5. Phan Trọng Luận (Chủ biên), Ngữ văn 10, Sách giáo viên, Tập một, NXB Giáo dục, 2009. 6. Bùi Mạnh Hùng ( Tổng chủ biên ), Phan Huy Dũng ( Chủ biên ), Chuyên đề học tập Ngữ Văn 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022 7. Thơ ca dân gian Yên Thành, NXB Hội Nhà văn 2015 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục công dân 7, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021 9. 20211129083338561.htm 10. nganh-tuyen-giao/thong-tin-tu-lieu/nghi-quyet-trung-uong-5-khoa-viii-van-hoa-la- nen-tang-tinh-than-cua-xa-hoi-vua-la-muc-tieu-vua-la-dong-luc-thuc-day-su-phat- trien-kinh-te-xa-hoi-556904.html 11. 12. 141053.vov 49 PHỤ LỤC Phiếu khảo sát 01: Về mức độ hứng thú học văn học dân gian của học sinh THPT ( tại đơn vị tôi công tác, khảo sát 326 học sinh ) Thời điểm khảo sát Mức độ Rất thích học Bình thường Không thích học Trước khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài (Ở mức độ nào thì đánh X vào ô đó, khảo sát 2 đợt: trước và sau khi thực hiện đề tài vào dạy học) Phiếu khảo sát 02: Về hiểu biết dân ca ví, giặm xứ Nghệ của học sinh THPT ( tại đơn vị tôi công tác, khảo sát 326 học sinh ) Thời điểm khảo sát Khảo sát về hiểu biết dân ca ví, giặm xứ Nghệ của học sinh THPT Hiểu biết dân ca ví, giăm xứ Nghệ Không hiểu biết dân ca ví, giặm xứ Nghệ Trước khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài (Ở mức độ nào thì đánh X vào ô đó, khảo sát 2 đợt: trước và sau khi thực hiện đề tài vào dạy học) Phiếu khảo sát 03: Khảo sát giáo viên THPT về việc vận dụng dân ca ví, giặm xứ Nghệ vào dạy học văn học dân gian và sự hài lòng với phương pháp đang sử dụng. TT Năm học Giáo viên trường THPT Nội dung khảo sát Có sự vận dụng dân ca ví, giặm Chưa vận dụng dân ca ví, giặm Hiệu quả giáo dục Hài lòng với phương pháp sử dụng Chưa hài lòng với phương pháp sử dụng 1 2020-2021 .. 2 2020-2021 .. 50 Giáo viên điền tên trường vào ô trống (); GV đồng ý với mục nào đánh X vào ô đó. Phiếu khảo sát 04: Phiếu khảo sát ý kiến của giáo viên sau bài dạy Họ và tên giáo viên: .......................................................... Trường ........................... Nội dung đánh giá Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Không tiếp tục sử dụng Tiếp tục sử dụng và có cải tiến Thầy/cô có nhận xét gì sau khi dự giờ và thực hành giảng dạy theo những biện pháp mà đề tài đưa ra? Phiếu đánh giá cá nhân trong dạy học dự án Họ tên người đánh giá:.........Nhóm..Lớp.. Người được đánh giá. Thang điểm: 2,0 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm 1,5 = Khá 1,0 = Trung bình 0,5 = Yếu so với các thành viên khác trong nhóm 0 = Không giúp ích gì cho nhóm Điểm tối đa cho mỗi tiêu chí: 2,0 điểm. Tổng điểm tối đa: 10 điểm Thành viên Nhiệt tình trách nhiệm Tinh thần hợp tác, tôn trọng, lắng nghe Đưa ra ý kiến có giá trị Đóng góp trong việc hoàn thành sản phẩm Hiệu quả công việc Tổng điểm Lê Ngọc Ánh 51 Phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm học sinh Họ tên người đánh giá...................NhómLớp. Tên dự án Giáo viên hướng dẫn dự án Mục đánh giá Tiêu chí Kết quả Chi tiết Điểm tối đa Quá trình hoạt động nhóm (Điểm tối đa 2,0 điểm) Sự tham gia của các thành viên Sự lắng nghe, phản hồi, hợp tác giữa các thành viên Sự sắp xếp thời gian Giải quyết xung đột trong nhóm 0,5 0,5 0,5 0,5 Quá trình thực hiện sản phẩm nhóm (Điểm tối đa 1,5 điểm) Chiến thuật thu thập thông tin Xử lí thông tin Tổng hợp kết quả (xây dựng sản phẩm) 0,5 0,5 0,5 Đánh giá phần tự giới thiệu về nhóm (Điểm tối đa 1,0 điểm) Ý tưởng, nội dung: Thể hiện 0,5 0,5 Đánh giá sản phẩm học tập nhóm (4,0) Nội dung Hình thức Cách trình bày sản phẩm 2,0 1,0 1,0 Sổ theo dõi dự án Tổ chức dữ liệu Nội dung Hình thức 0,5 0,5 0,5 Tổng 10 52 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHỤP TỪ SẢN PHẨM DẠY HỌC DỰ ÁN CỦA HỌC SINH * Một số hình ảnh chụp từ sản phẩm dạy học dự án của học sinh: Thuyết trình về văn học dân gian Việt Nam 53 54 55 *Một số hình ảnh chụp từ sản phẩm dạy học dự án của học sinh: Thuyết trình về dân ca ví, giặm xứ Nghệ 56 * Một số hình ảnh chụp từ phóng sự: Giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ Nghệ tại trường THPT Nam Yên Thành 57 Hình ảnh phỏng vấn Ban giám hiệu, nghệ nhân hát dân ca ví giặm, học sinh trong phóng sự: Giữ gìn, phát huy dân ca ví, giặm xứ Nghệ tại trường THPT Nam Yên Thành
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_de_giu_gin_phat_huy_dan_ca_vi_giam_xu.pdf