SKKN Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ Văn 10

Tiếp nối chương trình môn Ngữ văn lớp 6 - GDPT 2018, trong chương trình Ngữ văn lớp 10, tiết dạy nói và nghe là một tiết học vô cùng quan trọng đối với học sinh. Qua tiết dạy nói và nghe giáo viên giúp cho học sinh mở rộng vốn từ, biết cách vận dụng từ ngừ, ngữ pháp để diễn đạt ý tưởng chính xác, rõ ràng, trong sáng. Hơn nữa giáo viên còn rèn luyện cho học sinh các mặt cụ thể về lời nói (phải rõ nghĩa, rõ ý), giọng nói (phải vừa nghe, vừa cố gắng truyền cảm) và tư thế nói (phải mạnh dạn, tự tin giúp cho lời nói có sức thuyết phục hơn). Đồng thời qua dạy nói và nghe góp phần củng cố các kiến thức (về phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận); kĩ năng (tìm hiểu đề, làm dàn ý, liên kết câu, liên kết đoạn...) đã và đang học trong chương trình. Nói và nghe tốt có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các em không chỉ trong thời gian học tập ở trường mà còn trong suốt thời gian sống và làm việc sau này.

Rèn luyện kĩ năng nói và nghe cho học sinh là một việc khó, nhưng dù khó thế nào, yêu cầu của 2 kĩ năng này phải luôn luôn được coi trọng. Nếu như đọc và viết là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động tiếp nhận thông tin, thì nói và nghe là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động bộc lộ, truyền đạt thông tin cần được rèn luyện và phát triển trong nhà trường. Luyện nói và nghe trong nhà trường là giúp cho học sinh có thói quen nói trong những môi trường giao tiếp khác nhau. Nó được thực hiện một cách hệ thống, theo những chủ đề nhất định, gắn với những vấn đề quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày.

Tuy nhiên, thực tế giảng dạy các tiết nói và nghe này (trước đây còn gọi là tiết Luyện nói) còn nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: Kỹ năng nói và khả năng lắng nghe, phản hồi của học sinh chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, trong quá trình tham gia giảng dạy cho học sinh, tôi rất chú trọng tới các tiết học này. Sử dụng kinh nghiệm giảng dạy trong các tiết Luyện nói trước đây, áp dụng và điều chỉnh trong các tiết Nói và nghe của chương trình mới hiện nay, tôi đã tổ chức được một số tiết học Nói và nghe thực sự có hiệu quả. Vì vậy, tôi mạnh dạn chia sẻ tới quý đồng nghiệp đề tài: “Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ văn Lớp 10”.

docx 38 trang Trang Lê 30/05/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ Văn 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ Văn 10

SKKN Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ Văn 10
hiệm cho tôi thấy sự khác biệt giữa kết quả năng lực Nói và Nghe trước và sau thực nghiệm. Kết quả đạt được ở 2 thời điểm chênh lệch nhau rõ ràng. Trước khi thực nghiệm, tỉ lệ học sinh đánh giá năng lực Nói - Nghe thì tốt và khá chiếm 46,2%, còn sau thời điểm thực nghiêm tỉ lệ học sinh được đánh giá ở năng lực Nói - Nghe thì tốt và khá chiếm 84,6%. Như vậy, có thể khẳng định rằng thời điểm trước và sau khi thực nghiệm kết quả có sự thay đổi hẳn. Vì thế tối thấy phát huy năng lực Nói - Nghe cho HS là rất quan trọng.
Bảng 2: Bảng khảo sát kiểm tra, đánh giá năng lực Nói - Nghe của HS trước khi thực nghiệm lớp (10C5)
Sĩ số HS
Nội dung
Tỉ lệ
Còn yếu
Bình thường
Khá
Tốt
39
NÓI
- NGHE
1. Khả năng diễn đạt ngôn ngữ nói lưu loát, dễ nghe. Em tự tin thuyết trình trước các bạn.
12
30,8%
14
35,9%
10
25,6%
3
7,7%
2. Dáng vẻ, tư thế, ánh mắt, nét mặt phù hợp với nội dung thuyết trình.
15
38,5%
13
33,3%
7
17,9%
4
10,3%
3. Sử dụng những cử chỉ tạo ấn tượng, thể hiện thái độ thân thiện, giao lưu tích cực với người nghe.
18
46,2%
12
30,1%
6
15,%
3
7,7%

Kết qủa thể hiện trên biểu đồ
Bảng 3: Bảng khảo sát kiểm tra, đánh giá năng lực Nói - Nghe của HS sau khi thực nghiệm lớp (10C5)
Sĩ số HS
Nội dung
Tỉ lệ
Còn yếu
Bình thường
Khá
Tốt
39
NÓI
- NGHE
l. Khả năng diễn đạt ngôn ngữ nói lưu loát, dễ nghe c.
Em tự tin thuyết trình trước các bạn.
0
0
11
28,2%
28
71,8%
2. Dáng vẻ, tư thế, ánh mắt, nét mặt phù hợp với nội dung thuyết trình.
0
0
17
43,6%
22
56,4%
3. Sử dụng những cử chỉ tạo ấn tượng, thể hiện thái độ thân thiện, giao lưu tích cực với người nghe.
0
0
15
38,5%
24
61,5%

Kết qủa thể hiện trên biểu đồ
Bảng 4: Bảng khảo sát kiểm tra, đánh giá năng lực Nói - Nghe của HS lớp không được thực nghiệm lớp (10A4)
Sĩ số
HS
Nội dung
Tỉ lệ
Còn yếu
Bình thường
Khá
Tốt
45
NÓI
- NGHE
1. Khả năng diễn đạt ngôn ngữ nói lưu loát, dễ nghe c. Em tự tin thuyết trình trước các bạn.
14
31,1%
16
35,6%
12
26,7%
3
6,7%
2. Dáng vẻ, tư thế, ánh mắt, nét mặt phù hợp với nội dung thuyết trình.
17
37,8%
15
33,3%
9
20%
4
8,9%
3. Sử dụng những cử chỉ tạo ấn tượng, thể hiện thái độ thân thiện, giao lưu tích cực với người nghe.
18
40%
15
33,3%
8
17,8%
4
8,9%

Kết quả thể hiện trên biểu đồ
Như vậy qua bảng khảo sát đánh gia kiểm tra, đánh giá năng lực Nói - Nghe của học sinh 2 lớp được thực nghiệm (10C5) và lớp không được thực nghiệm (10A4) cho tôi thấy sự khác biệt giữa kết quả năng lực Nói và Nghe giữa lớp được thực nghiệm và lớp không được thực nghiệm. Từ kết quả ở lớp được thực nghiệm và lớp không được thực nghiệm có sự chênh lệch về tỉ lệ % rõ ràng. Sở dĩ có sự chênh lệch khác biệt ấy là vì lớp được thực hiện giải pháp năng lực Nói - Nghe làm cho HS có phương pháp học tập và tư duy tốt hơn. Còn lớp không được thực hiện giải pháp năng lực Nói - Nghe thì các em HS có kết quả khác biệt và thấp hơn rõ ràng. Nhự vậy, với kết quả trên tôi có thể khẳng định rằng việc thực hiện áp dụng đề tài “một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học ngữ văn lớp 10” là rất cần thiết.
PHẦN C: PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Việc thực hiện áp dụng đề tài “Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ văn lớp 10” đã giúp học sinh rèn được kĩ năng nói kết hợp điệu bộ, ngữ điệu, mạnh dạn, tự tin nói trước tập thể là cơ sở để nói trong một môi trường xã hội công chúng. Khi học sinh có khả năng ăn nói hoạt bát và chuẩn mực, các em sẽ được chào đón ở bất cứ nơi đâu và được thể hiện quan điểm của bản thân thì môn Ngữ văn sẽ là môn học tiền đề, tạo kĩ năng mềm cần thiết cho các bạn trẻ trước các tình huống và dễ dàng thành công trong tương lai. Đồng thời qua tiết luyện nói góp phần củng cố các kiến thức, kĩ năng đã và đang học trong chương trình.
Việc xây dựng các tiết Nói và nghe thực sự là một điểm mới trong chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018. Trong quá trình tổ chức thực hiện, tôi còn khá bỡ ngỡ với hàng loạt các câu hỏi như: Hướng dẫn học sinh thực hiện các tiết này như thế nào để đạt được hiệu quả cao? Làm như thế nào để học sinh tự tin hơn trong quá trình giao tiếp? Với những giải pháp mà tôi đưa ra, không hẳn là mới nhưng đã phần nào hỗ trợ tôi và đồng nghiệp trong những bước đi đầu tiên này.
2. Các đề xuất, đề nghị
Tôi xin mạnh dạn đưa ra 1 số kiến nghị, đề xuất sau:
- Với tổ chuyên môn:
+ Tăng cường tổ chức các buổi chuyên đề, hỗ trợ giáo viên trong quá trìnhthực hiện chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể.
+ Cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong các tiết học, bài học.
- Với nhà trường: Đầu tư thêm trang thiết bị cơ sở vật chất để phù hợp hơn với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới.
- Với Sở giáo dục: Tăng cường đầu tư thêm cơ sở vật chất thiết bị dạy học cũng như tổ chức các buổi tập huấn tiếp cận việc đổi mới để giáo viên có cơ hội học hỏi lẫn nhau.
Trên đây là biện pháp của bản thân tôi đã được thực hiện ở trong nhà trường và có hiệu quả nhất định. Hi vọng với các giải pháp tôi đã trình bày trên sẽ được nhiều giáo viên áp dụng thì hiệu quả của sáng kiến ngày càng cao và bền vững hơn. Tuy nhiên đề tài tôi đưa ra vẫn là ý kiến chủ quan của cá nhân cũng không thể tránh được thiếu sót, hạn chế cũng như vấn đề tranh cãi bàn luận. Rất mong nhận dược sự góp ý chân thành của đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MINH HOẠ BÀI DẠY
BÀI 1. SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ (NÓI VÀ NGHE)
GIỚI THIỆU, ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS nêu được tên truyện, tên tác giả, khái quát được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- HS trình bày được các nhận định, đánh giá về tác phẩm truyện một cách thuyết phục: nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp hợp lí phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, làm nổi bật được nội dung thuyết trình.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực trình bày đánh giá của cá nhân.
3. Phẩm chất:
- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án, SGK, SBT văn 10.
- Máy chiếu, máy tính
- Phiếu bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, vở soạn, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT DỘNG CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Nhiệm vụ 1
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV dùng kĩ thuật KWL để gợi mở vấn đề:
K - Điều đã biết
(Liệt kê các yêu cầu cần có của một Bài giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một Tác phẩm truyện)
W - Điều muốn biết
(Những điều em muốn biết về cách thuyết trình về bài giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện)
L - Điều học được
(Điều em học được khi làm bài thuyết trình về bài giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, điền vào bảng.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chuẩn kiến thức.
- Từ chia sẻ của HS, GV dân dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay chúng ta cùng thực hành về cách giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện
- Câu trả lời của HS:
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Định hướng
a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu, mục đích của bài.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1FB An Hoàng KNTT141022
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV nêu rõ yêu cầu HS xác định yêu cầu bài thuyết trình và đối tượng nghe.
- GV hướng dẫn HS luyện nói theo cặp, nhóm, góp ý cho nhau về nội dung, cách nói.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học;
- Các nhóm luyện nói.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chuẩn kiến thức.
I. Kiến thức chung
1. Yêu cầu
- Nêu được tên truyện, tên tác giả, khái quát được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Trình bày được các nhận định, đánh giá về tác phẩm truyện một cách thuyết phục: nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp hợp lí phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, làm nổi bật được nội dung thuyết trình.
Hoạt động 2: Thực hành
Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi trình bày bài nói/ Nắm được cách đánh giá bài nói/trình bày.
Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV gọi 1 số HS trình bày trước lớp, các HS còn lại thực hiện hoạt động nhóm: theo dõi, nhận xét, đánh giá điền vào phiếu.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
II. THỰC HÀNH
1. Chuẩn bị nói
a. Chuẩn bị nói
* Lựa chọn đề tài
- Sử dụng kết quả của bài viết trên cơ sở đã được chỉnh sửa, thu gọn hệ thống luận điểm, dẫn chứng thành 1 đề cương, chỉ giữ lại những luận điểm và dẫn chứng quan trọng: Giới thiệu, đánh giá về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn “Chữ người tử tù ” (Nguyên Tuân)
* Tìm ý và sắp xếp ý
- Bài nói cần có các ý sau:
+ Đặt tên cho bài nói: Giới thiệu, đánh giá về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân)
+ Trình bày lí do lựa chon tác phẩm để phân tích, đánh giá.
+ Tóm tắt ngắn gọn nội dung câu chuyện.
+ Trình bày tình huống truyện.
+ Trình bày chủ đề của truyện.
+ Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật.
+ Nhận xét, đánh giá về thành công hay hạn chế của tác phẩm.
* Xác định từ ngữ then chốt
- Có thể sử dụng các cụm từ phù hợp với kiểu bài nói này như: Về tác phẩm này, tôi xin tập trung nói về vấn đề, ... Ân tượng nổi bật nhất của tôi về tác phẩm là... Đó là lí do không thể không nói đến khi lí giải sức hấp dẫn của tác phẩm này...
b. Chuẩn bị nghe
- Tìm hiểu trước về bài nói. Bạn nên đọc lại các tri thức về thể loại truyện đã được học trong bài này. Ngoài ra, nếu người nói cho biết trước tác phẩm truyện sẽ được sử dụng làm đề tài nói, bạn có thể tìm đọc tác phẩm, phác thảo những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm ấy.
2. Thực hành nói và nghe
Người nói
Người nghe
- Mở đầu: Nêu đề tài của bài nói, trình bày lí do lựa chọn đề tài.
- Triển khai: Trình bày các ý của bài nói (theo đề cương đã chuẩn bị).
- Kết luận: Tóm tắt lại nội dung chính của bài nói, đưa ra một số ý tưởng mở rộng.
Chú ý:
- Sử dụng các từ ngữ chuyển tiếp phù hợp để tạo sự liên kết chặt chẽ cho bài nói, giúp người nghe dễ theo dõi. Ví dụ: đầu tiên, tiếp theo, cuối cùng, tóm lại, thứ nhất thứ hai...
- Sử dụng giọng nói và ngữ điệu một cách thích hợp: nhấn mạnh, lên giọng, xuống giọng khi cần thiết,...
- Sử dụng có hiệu quả các động tác cơ thể, biết giao tiếp bằng mắt với người nghe và di chuyển vị trí một cách hợp lí. Các phương tiện phi ngôn ngữ như hình ảnh, biểu đồ,... (nếu có) cần được sử dụng với mức độ vừa phải, cốt để làm nổi bật vấn đề muôn nói.
- Chú ý lắng nghe bài nói của bạn.
- Nghe trên tinh thần chuẩn bị đưa ra các quan điểm của mình để đối thoại với người nói.
- Đặt câu hỏi để người nói trình bày, giải thích về những nội dung còn chưa rõ.
- Trao đổi với người nói về những điểm mà mình chưa đồng tình.
3. Trao đổi
Người nghe đưa ra các nhận xét, góp ý, câu hỏi về bài nói. Người nói tiếp nhận các ý kiến này và trao đổi thêm (tán đồng, bác bỏ, trả lời câu hỏi, bàn luận mở rộng,...).
Thực hiện tự đánh giá và đánh giá về bài trình bày dựa trên các nội dung được nêu trong bảng sau:
BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ BÀI TRÌNH BÀY DỰA TRÊN CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC NÊU TRONG BẢNG SAU:
TT
Nội dung đánh giá
Kết quả
Đạt
Chưa đạt
1
Bài trình bày chọn được tác phẩm truyện phù hợp với những yêu cầu về thể loại, có khả năng gợi được hứng thú cho người nghe.
33 Hs
84,6%
6 Hs
15,4%
2
Bài trình bày có đủ ba phần: Mở đầu, Triển khai, Kết luận.
35 Hs
89,7%
4 Hs
10,3%
3
Thông tin về tác phẩm được trình bày sáng rõ, mạch lạc. Các ý cơ bản trong bài nói được làm nổi bật.
30 Hs
76,9%
9 Hs
23,1%
4
Các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ được phối hợp một cách hiệu quả.
29 Hs
74,4%
10 Hs
25,6%
5
Có phong cách trình bày tự tin, gây được ấn tượng với người nghe.
30 Hs
76,9%
9 Hs
23,1%
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: HS vận dụng bài tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Đọc lại đoạn trích, học thuộc các dẫn chứng tiêu biểu
- Chuẩn bị bài mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đổi mới giờ dạy học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông, Trương Dĩnh, 1999.
2. Phương pháp dạy học Văn, Phan Trọng Luận, Nxb ĐHQG 1998
3. Giáo trình thực hành dạy học Ngữ văn, Phạm Thu Hương chủ biên, Nxb ĐHSP, 2018
PHỤ LỤC (1)
MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DÀNH CHO HS (PL2)
Họ và tên HS:	Lớp:
Tiêu chí
Hành vi
Mức độ đạt được
1. Khả năng thành thạo khi nói
1.1. Nói lưu loát, phát âm chuẩn xác, trôi chảy.
Không đạt
Bình thường
Khá
Tốt
1.2. Nói truyền cảm, ngữ
điệu, âm lượng phù hợp, hấp dẫn đối với người nghe.




2. Nội dung nói
2.1. Nội dung bài trình bày tập trung vào vấn đề chính (một trải nghiệm đáng nhớ).




2.2. Nội dung bài trình bày chi tiết, phong phú, hấp dẫn.




2.3. Trình tự kể phù hợp, logic.




3. Sử dụng từ ngữ
3.1. Sử dụng từ vựng chính xác, phù hợp.




3.2. Sử dụng từ ngữ hay, hấp dẫn, ấn tượng




4. Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp
4.1. Dáng vẻ, tư thế, ánh mắt, nét mặt phù hợp với nội dung thuyết trình.




4.2. Sử dụng những cử chỉ tạo ấn tượng, thể hiện thái độ thân thiện, giao lưu tích cực với người nghe.




5. Mở đầu và kết thúc
5. Mở đầu và kết thúc ấn tượng





PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN (PL3)
(Phiếu khảo sát tính cấp thiết của đề tài)
Họ và tên giáo viên:	
Trường:	
Xin thầy (cô) vui lòng đánh dấu (X) một số câu hỏi về tính cấp thiết của đề tài vào ô thầy (cô) lựa chọn:
Không cấp thiết
Ít cấp thiết
Cấp thiết
Rất cấp thiết





PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN (PL4)
(Phiếu khảo sát tính khả thi của đề tài)
Họ và tên giáo viên:	
Trường:	
Xin thầy (cô) vui lòng đánh dấu (X) một số câu hỏi về tính khả thi của đề tài vào ô thầy (cô) lựa chọn:
Không khả thi
Ít khả thi
Khả thi
Rất khả thi





File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_bien_phap_phat_huy_nang_luc_noi_va_nghe_cua_hoc.docx
  • pdfSKKN Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ Văn 10.pdf