SKKN Một số cách sử dụng bản đồ tư duy nhằm góp phần tạo hứng thú học tập môn Ngữ Văn cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng môn học

Ngữ văn là môn học thuộc nhóm ngành khoa học xã hội, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình giáo dục, cũng như đối với đời sống và sự phát triển tư duy của con người. Mặc dù vậy, có một thực tế là rất nhiều học sinh thế hệ hiện nay không còn yêu thích, có hứng thú học tập môn Ngữ văn; cũng như chưa ý thức được vai trò, ý nghĩa to lớn của môn học này. Thực trạng đáng suy ngẫm trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cơ bản xuất phát từ chính quá trình dạy và học môn Ngữ văn trong các nhà trường phổ thông hiện nay: hoạt động dạy học Ngữ văn, nhất là đối với các bài học có nội dung trọng tâm là truyền đạt kiến thức cho học sinh, dường như mới chỉ dừng ở những “kênh chữ”, một số bài có cung cấp thêm hình ảnh. Nhiều giáo viên mới chỉ tập trung bám sát nội dung kiến thức trong sách giáo khoa mà chưa thực sự chú ý sử dụng những hình thức khác để bổ trợ, làm cho tiết học thêm sinh động. Những tiết học Ngữ văn do vậy trở nên kém sinh động, hấp dẫn, thậm chí có phần nặng nề, không tạo được hứng thú, khơi dậy niềm say mê tìm hiểu, khám phá ở các em. Chính vì lẽ đó, việc đổi mới phương pháp, cách thức tổ chức dạy và học môn Ngữ văn trong các nhà trường hiện nay để nhằm vừa đảm bảo trang bị kiến thức, vừa tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn các em tích cực tham gia học tập, yêu thích môn Ngữ văn là một yêu cầu bức thiết.

Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng hình ảnh, màu sắc để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Đó là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể được miêu tả như một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não người, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Bản đồ tư duy giúp cho học sinh có được phương pháp học tập hiệu quả hơn: việc sử dụng bản đồ tư duy để tiếp cận, mở rộng và hệ thống tri thức giúp các em khắc phục tình trạng học bài nào biết bài ấy, “học trước quên sau”; đồng thời biết liên kết các đơn vị kiến thức với nhau, cũng như vận dụng những tri thức đã học từ trước vào những phần học sau. Ngoài ra, sử dụng mô hình bản đồ tư duy giúp học sinh một mặt vừa đọc sách, nghe giảng trên lớp, đồng thời biết cách tự ghi chép, ghi nhớ các thông tin, kiến thức trọng tâm. Nói cách khác, sử dụng thành thạo bản đồ tư duy trong học tập giúp học sinh có được phương pháp học chủ động, động lập, sáng tạo và không ngừng phát triển tư duy.

Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới chương trình Sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy trong các nhà trường phổ thông, Bộ GD&ĐT tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy ngữ văn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn quan trọng này. Một trong những phương pháp giảng dạy mới, hiện đại rất được chú trọng là “dạy học bằng bản đồ tư duy” - một phương pháp hiện cũng đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Thực tế cho thấy, việc vận dụng phương pháp này vào quá trình dạy học môn Ngữ văn đã cho thấy hiệu quả nhất định; bước đầu đã khắc phục được tâm lý ngại học Ngữ văn ở học sinh, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới, cũng như khơi gợi ở các em tình yêu đối với môn học này. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số cách sử dụng bản đồ tư duy nhằm góp phần tạo hứng thú học tập môn Ngữ văn cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng môn học”.

doc 19 trang Trang Lê 16/07/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số cách sử dụng bản đồ tư duy nhằm góp phần tạo hứng thú học tập môn Ngữ Văn cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng môn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số cách sử dụng bản đồ tư duy nhằm góp phần tạo hứng thú học tập môn Ngữ Văn cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng môn học

SKKN Một số cách sử dụng bản đồ tư duy nhằm góp phần tạo hứng thú học tập môn Ngữ Văn cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng môn học
ột cách kỹ lưỡng. Từ nội dung bài học, giáo viên “mô hình hóa” dưới dạng một bản đồ tư duy rồi vẽ trên máy (nếu dạy bằng giáo án điện tử) hoặc trên bảng phụ (nếu dạy giáo án thường). Khi lên lớp, giáo viên sử dụng bản đồ tư duy đó để hướng dẫn học sinh khai thác từng nội dung của bài học (mỗi nội dung được biểu đạt tương ứng với một nhánh con của bản đồ tư duy). 
* Một số lưu ý khi giáo viên sử dụng bản đồ tư duy vào việc hỗ trợ dạy học kiến thức mới: 
- Giáo viên chỉ đóng vai trò là người gợi ý, dẫn dắt để học sinh chủ động trong tiếp thu kiến thức. Do đó, tính tích cực và sáng tạo của các em sẽ được phát huy tối đa, lớp học sẽ trở nên sôi nổi, sinh động hơn, các em cũng tỏ ra thích thú, hào hứng với tiết học Ngữ văn hơn. 
- Giáo viên có thể dùng những phương tiện sẵn có của lớp: bảng đen, bảng phụ, phấn màu, bút màu, giấy A4 hoặc A0. 
- Giáo viên có thể dùng phấn màu vẽ trực tiếp lên bảng (nếu có khả năng vẽ), hoặc có thể dùng máy; có thể vẽ trên giấy A4 hoặc A0 bằng bút màu.
- Giáo viên có thể vẽ trước một bản đồ tư duy chỉ có các nhánh, sau đó giảng tới đâu thì hướng dẫn cho học sinh điền chữ tới đó.
Thông qua bản đồ tư duy đó học sinh có thể nắm được toàn bộ kiến thức bài học một cách dễ dàng.
Ví dụ 1: 
Với văn bản: “Thầy bói xem voi” (Ngữ văn 6), sau phần đọc và tìm hiểu chung, giáo viên vẽ mô hình bản đồ tư duy lên bảng. Bản đồ tư duy gồm 5 nhánh chính, ở mỗi nhánh có thể phân thành nhiều nhánh thứ cấp tuỳ thuộc vào nội dung, kiến thức của bài học.
Để có thể hoàn thiện được mô hình bản đồ tư duy của bài học, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức: 
+ Bố cục của văn bản: Học sinh dựa vào văn bản để xác định các ý chính (hoàn cảnh các thầy bói xem voi, cách xem voi, các thầy nhận xét về con voi, hậu quả,...)
+ Tiếp tục hoàn thành các nhánh của bản đồ tư duy bằng cách trả lời hệ thống câu hỏi nhỏ có tính gợi mở (các thầy xem voi trong hoàn cảnh nào, cách xem voi của các thầy ra sao,...). Từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra nhận xét về kết quả của cách xem voi phiến diện; sau đó khái quát thành bài học về cách nhìn nhận đánh giá sự vật, hiện tượng
Bản đồ tư duy văn bản “Thầy bói xem voi” - Ngữ văn 6
Với phương pháp bản đồ tư duy trong giảng dạy từng bước, giáo viên đóng vai trò dẫn dắt, gợi mở, giúp học sinh tự phát hiện dần toàn bộ kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến thức tổng quát nhất - trọng tâm bài học - trung tâm bản đồ tư duy, giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn, Cứ như vậy cho đến khi kết thúc giờ học cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động thông qua bản đồ tư duy. Sau khi hoàn thiện bản đồ tư duy, học sinh chỉ cần nhìn vào đó là có thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học; đồng thời xác định được các ý chính, ý phụ, để từ đó có kế hoạch học tập hiệu quả.
Trong quá trình dạy bài mới, tùy theo nội dung tiết dạy và thời gian, giáo viên còn có thể cho học sinh xây dựng bản đồ tư duy thông qua phương thức thảo luận nhóm theo các bước sau:
-  Học sinh lập bản đồ tư duy theo nhóm với sự gợi ý của giáo viên.
- Đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy của nhóm mình.
- Các học sinh khác thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của bài học. Giáo viên sẽ đóng vai trò là người cố vấn, đưa ra các nhận xét để giúp học sinh hoàn chỉnh bản đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. 
Ví dụ 2: 
Khi dạy bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt” (Ngữ văn 6), giáo viên cho học sinh thảo luận bằng cách vẽ bản đồ tư duy nêu rõ cấu tạo từ Tiếng Việt. Các em đã thảo luận và vẽ được nhiều bản đồ tư duy khác nhau. Dưới đây là một số bản đồ tư duy của các nhóm: 
Nhóm 1:
Nhóm 2:
Từ bản đồ tư duy của nhóm mình, các em học sinh có thể thuyết trình về cấu tạo từ Tiếng Việt. Căn cứ vào đó, những học sinh khác nhận xét, bổ sung,... Cuối cùng, giáo viên sẽ chỉnh sửa và rút ra nội dung bài học. 
Giáo viên có thể chiếu bản đồ tư duy đã vẽ lại trên máy như sau:
 Bản đồ tư duy bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt”- Ngữ văn 6.
2.2.4. Sử dụng bản đồ tư duy để củng cố, hệ thống kiến thức.
Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ bằng cách vẽ bản đồ tư duy trên giấy A4 hoặc trên bảng. Sau đó giáo viên yêu cầu một vài em lên bảng thuyết minh lại theo bản đồ tư duy của mình những kiến thức đã tiếp thu được và cho những học sinh khác nhận xét, rút kinh nghiệm. Thực hiện bản đồ tư duy như vậy sẽ giúp cho giáo viên nắm được mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh, và học sinh cũng nắm vững kiến thức và nhớ lâu hơn.
Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Ví dụ 1: 
Ở bài “Phương pháp tả cảnh” (Ngữ văn 6), sau khi dạy xong kiến thức lí thuyết, giáo viên chia học sinh thành các nhóm, tái hiện lại nội dung bài học thông qua vẽ bản đồ tư duy; sau đó đại diện các nhóm trình bày bài làm của nhóm mình, các nhóm khác được yêu cầu nhận xét, bổ sung. Bằng cách này, học sinh có thể dễ dàng tổng hợp và củng cố những kiến thức về phương pháp tả cảnh. 
Yêu cầu của tiết học này là tìm hiểu kiến thức lí thuyết về phương pháp tả cảnh, rồi từ đó hướng dẫn học sinh làm các bài tập. Bản đồ tư duy một mặt sẽ giúp các em có cái nhìn tổng quát hơn về lí thuyết phương pháp làm bài văn tả cảnh; mặt khác còn giúp củng cố kỹ năng nhận biết và kỹ năng thực hành, từ đó vận dụng vào làm các bài tập. Cuối cùng giáo viên chốt lại kiến thức.
Bản đồ tư duy bài “Phương pháp tả cảnh” - Ngữ văn 6
Ví dụ 2: 
Khi tìm hiểu tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du (Ngữ văn 9), giáo viên định hướng cho học sinh khai thác kiến thức của bài học thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở. Trên cơ sở đó hình thành và củng cố kiến thức cho các em bằng bản đồ tư duy. 
Hệ thống kiến thức của bài học bao gồm:
a. Tác giả bao gồm: Tiểu sử (thân thế, gia đình), cuộc đời, sự nghiệp sáng tác...
b. Tác phẩm: 
+ Các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du ở cả hai thành phần chữ (chữ Hán và chữ Nôm gồm cả thơ và truyện)
+ Thời gian và hoàn cảnh sáng tác, nguồn gốc của tác phẩm; đồng thời giáo viên giúp học sinh hiểu được vì sao Truyện Kiều có nguồn gốc từ Trung Quốc mà vẫn được coi là tác phẩm văn học Việt Nam, 
+ Tóm tắt Truyện Kiều: Bố cục của Truyện Kiều (Gặp gỡ và đính ước, gia biến và lưu lạc, đoàn tụ)
+ Giá trị của Truyện Kiều: Giá trị nội dung (giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo); giá trị nghệ thuật của truyện.
Bản đồ tư duy bài “Truyện Kiều” - Ngữ văn 9
Đối với bài ôn tập hoặc tổng kết nhiều kiến thức, giáo viên có thể vẽ trước ở nhà, hoặc hướng dẫn học sinh vẽ trước bằng giấy A0; sau đó mang đến lớp để sử dụng trong tiết học.
Ví dụ 3: 
Khi dạy bài “Tổng kết từ vựng” (Tiếng Việt 9), giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy theo mô hình sau: 
Bản đồ tư duy bài “Tổng kết từ vựng” - Ngữ văn 9
Hình ảnh trên được thực hiện thông qua phần mềm Mindmap, tuy nhiên giáo viên và học sinh có thể đơn giản hóa bằng các mô hình quen thuộc: sơ đồ hình nan quạt, xương cá, 
2.2.5. Học sinh chủ động xây dựng, sử dụng bản đồ tư duy phục vụ hỗ trợ học tập, phát triển tư duy lôgic.
Học sinh có thể sử dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ việc tự học ở nhà như tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức, cũng như để tư duy một vấn đề mới bằng cách vẽ bản đồ tư duy trên giấy, bìa. Qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, cũng như nâng cao kĩ năng ghi chép của học sinh.
Dưới đây là một số bản đồ tư duy học sinh đã vẽ ở nhà. Từ mô hình được gợi ý, các được các em đã có thêm nhiều sáng tạo độc đáo, thú vị: 
Bản đồ tư duy bài “Các phương châm hội thoại” - Ngữ Văn 9.
* Kết quả đạt được từ vận dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học môn Ngữ văn 
Năm học 2017 - 2018, tôi được phân công giảng dạy môn Ngữ văn ở lớp 6 và lớp 9. Qua điều tra thể nghiệm, tôi đã thu được kết quả như sau:
+ Về phía giáo viên: Giáo viên có điều kiện trau dồi kiến thức chuyên môn thêm vững vàng, vận dụng được nhiều phương pháp dạy học vào quá trình giảng dạy.
+ Về phía học sinh: Học sinh nắm vững kiến thức, vận dụng được vào trong các nhiệm vụ thực tế. Nhiều học sinh có hứng thú học tập, yêu quý, tự hào về những sáng tạo của bản thân trong quá trình học tập. Các em thực sự trưởng thành hơn trong việc học tập của mình. 
* Kết quả cụ thể về chất lượng đại trà: 
Kết quả khảo sát đầu năm 2017 - 2018.
Lớp
Tổng số
HS
 Giỏi
 Khá
 TB
 Yếu
 Kém
 SL
 %
 SL
 %
 SL
 %
 SL
 %
 SL
 %
6.1
38
01
2,6
10
26,3
23
60,5
3
7,9
01
2,6
6.2
37
02
5,4
11
29,7
22
59,5
2
5,4
0
0
9.1
35
2
5,7
11
31,4
15
42,9
6
17,1
01
2,9
9.2
36
3
8,3
13
36,1
14
38,9
6
16,7
0
0

Với kết quả trên, tôi quyết định chọn lớp 6.1 và 9.1 để áp dụng sáng kiến này.
Kết quả khảo sát học kỳ II năm học 2017 - 2018.
Lớp
Tổng số
HS
 Giỏi
 Khá
 TB
 Yếu
 Kém
 SL
 %
 SL
 %
 SL
 %
 SL
 %
 SL
 %
6.1
38
02
5,3
11
28,9
23
60,5
2
5,3
0
0
6.2
37
02
5,4
11
29,7
21
56,8
3
8,1
0
0
9.1
35
3
8,6
12
34,3
16
45,7
4
11,4
0
0
9.2
36
3
8,3
13
36,1
15
41,7
5
13,9
0
0

Qua bảng so sánh của hai lớp áp dụng đề tài tại hai thời điểm khác nhau tôi nhận thấy rằng: “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn”đã góp phần thúc đẩy chất lượng đại trà của nhà trường càng cao hơn. Điều đặc biệt nữa mà tôi nhận thấy rõ rệt là các em đã có ý thức tự giác, tự tin, chủ động, sáng tạo và thật sự yêu thích bộ môn Ngữ văn. Và chính các em lại truyền ngọn lửa đam mê văn học cho tôi, khiến tôi tích cực hơn, thích tìm tòi, sáng tạo hơn trong mỗi giờ dạy. Và đây chính là dấu hiệu khả quan để tôi áp dụng trong những năm học tiếp theo.
3. PHẦN KẾT LUẬN:
3.1. Ý nghĩa của đề tài.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy và học nói chung, dạy học môn Ngữ văn nói riêng là vấn đề thu hút sự quan tâm hiện nay. Để nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn, người dạy cần có những sự điều chỉnh về mặt phương pháp sao cho phù hợp với chương trình và mục tiêu giáo dục là mang đến cái mới, cái sáng tạo, tích cực cho người học. Đồng thời người học cần có sự chủ động, tích cực trong việc học tập biến quá trình học tập thành việc tự học của chính bản thân mình, do đó người dạy cần có những phương pháp giúp cho học sinh nắm vững tri thức được học và sáng tạo trên cơ sở những tri thức đó là động lực của quá trình học tập.
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học góp phần hiệu quả nhằm giải quyết những vấn đề trên. Đây là phương pháp mở được xây dựng trên cơ sở thông tin hai chiều của cả người dạy và người học. Người học nắm bắt được kiến thức mới thông qua những kiến thức đã được học, thông qua sự chuẩn bị về bài học, thông qua những biểu tượng đặc trưng với vấn đề mà bài học đề cập đến Đối với người dạy thì hướng dẫn, dẫn dắt sự tư duy của học sinh một vấn đề mà đỉnh cao là hướng dẫn cho học sinh sự sáng tạo trong quá trình học tập qua đó đi sâu và bao quát được vấn đề mà học sinh được học.
Bản đồ tư duy giúp nâng cao tính tích cực chủ động của học sinh trong việc tìm tòi, chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng các em được học. Đồng thời góp phần hiệu quả trong việc giáo dục thẩm mỹ và sự sáng tạo mỹ thuật ở mỗi học sinh: mỗi buổi học các em có sản phẩm là những “bức tranh” kiến thức mà các em được học, bằng chính sự chủ động sáng tạo của mình.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học, đồng thời tạo điều kiện cho hoạt động vận dụng bản đồ tư duy trong hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS sở đạt hiệu quả tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất như sau:
* Đối với ngành giáo dục: 
+ Đầu tư, nâng cấp, đổi mới các trang thiết bị dạy và học một cách phù hợp, đồng bộ, đặc biệt là điều kiện về cơ sở vật chất, công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong quá trình đổi mới phương pháp dạy và học. Đây là một trong những điều kiện quan trọng góp phần tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh phát huy sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả của mỗi tiết dạy và học. 
+ Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn Ngữ văn với nhiều hình thức sinh động, thiết thực để giáo viên có cơ hội được học tập, trao đổi kinh nghiệm nhằm tìm ra phương pháp dạy học hiệu quả, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn hiện nay. 
+ Trang bị thêm những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy. Với những sáng kiến kinh nghiệm hay, cần phổ biến để đông đảo giáo viên được tiếp cận, học tập và vận dụng; qua đó nâng cao trình độ tri thức, kỹ năng chuyên môn của mỗi người. 
* Đối với nhà trường: 
+ Tăng cường cơ sở vật chất, hệ thống máy vi tính, máy chiếu cho lớp học.
+ Có chính sách động viên, khuyến khích giáo viên đổi mới có hiệu quả phương pháp dạy học.
+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
* Đối với giáo viên: 
+ Giáo viên phải yêu nghề, tâm huyết trong giảng dạy, nhiệt tình hướng dẫn học sinh.
+ Giáo viên thường xuyên tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là trình độ công nghệ thông tin, các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.
+ Phối hợp chặt chẽ với Tổ chuyên môn, giáo viên Tin học cả nhà trường để cập nhật những thành tựu mới nhất về “Bản đồ tư duy”.
* Đối với học sinh: 
Với tư cách là chủ thể tích cực trong quá trình học, các em nhận thức rõ các điều kiện sau:
+ Cần tăng cường ý thức học tập, quan tâm học tập toàn diện, tránh học lệch.
+ Rèn kỹ năng sống tự lập, biết lập kế hoạch học tập phù hợp.
+ Học sinh được trang bị kiến thức Tin học cơ sở, kiến thức Mĩ thuật, Hình học khá vững chắc.
Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi được rút ra từ thực tế giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THCS trong những năm gần đây. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp để đề tài của bản thân được hoàn thiện hơn, nhằm đưa lại hiệu quả cao hơn trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn những năm tiếp theo. 
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và sáng tạo với bản đồ tư duy - Trần Đức Vượng – Trần Đình Châu - Đặng Thị Thu Thủy - Vương Thị Phương Hạnh.
2. Tư duy học sinh, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội
3. Sách giáo khoa ngữ văn 6, 8, 9 - Nxb Giáo dục, Hà Nội
4. Thiết kế bài giảng Ngữ văn 6, 8, 9 - Nxb Hà Nội.
5. Sách giáo viên Ngữ văn 6,7,8,9, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Dạy học Ngữ văn 6,8.9. Nxb Giáo dục.
7. Đổi mới phương pháp dạy học và những bài dạy minh họa Ngữ văn 6 - Nxb Đại học Sư phạm.
8. Việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo viên và nhà trường, số 32, tháng 7-2000.
9. 
10. www.mind-map.com.
11. Một số tư liệu tham khảo khác trên mạng Internet.
MỤC LỤC 
Mục
Nội dung
Trang
1.
PHẦN MỞ ĐẦU

1.1.
Lý do chọn đề tài.
1
1.2.
Phạm vi áp dụng đề tài.
2
1.3.
Điểm mới của đề tài.
2
2.
PHẦN NỘI DUNG
3
2.1.
Thực trạng của vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
3
2.2.
Các giải pháp thực hiện
4
 3.
 KẾT LUẬN
16
3.1.
Ý nghĩa của đề tài.
16
3.2.
Kiến nghị, đề xuất
16

TÀI LIỆU THAM KHẢO
18

MỤC LỤC
19

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_cach_su_dung_ban_do_tu_duy_nham_gop_phan_tao_hun.doc