SKKN Một số giải pháp dạy học Thơ nôm Đường luật Trung Đại trong chương trình Ngữ Văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

Đổi mới giáo dục hiện nay là yêu cầu tất yếu của tất cả các môn học nói chung và đặc biệt là môn Ngữ văn nói riêng. Với mục tiêu của giáo dục là hình thành và phát triển năng lực toàn diện của người học. Vì vậy, yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của quá trình dạy học hiện nay là xác định chuẩn phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển ở HS. Cũng như các môn học khác, môn Ngữ văn sẽ giúp phát triển ở HS những năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân,… Để hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực, người giáo viên cần có những định hướng lớn khi dạy học: dạy học đọc hiểu và tạo lập văn bản. Chương trình giáo dục tổng thể 2018 đã nêu rõ “Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...”.

Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời. Trong chương Ngữ văn 11, thơ Nôm Đường luật chiếm một vị trí quan trọng, có nhiều tác giả tác phẩm tiêu biểu cùng một thời lượng lớn. Việc giảng dạy và học tập các tác phẩm thơ Nôm Đường luật vẫn còn gặp nhiều khó khăn: do khoảng cách thời đại trung đại, rào cản ngôn ngữ vì có nhiều từ khó và năng lực tiếp nhận của HS,… Tuy nhiên, chất lượng dạy học lại phụ thuộc khá nhiều vào phương pháp giảng dạy của giáo viên và cách tiếp cận bài của học sinh.

Đối với thơ Nôm Đường luật trung đại, khi dạy học giáo viên cần bám sát mục tiêu môn học, từ đó xác định hệ thống kiến thức và kĩ năng cần hình thành, rèn luyện cho HS đối với thể loại này nói chung và từng bài học nói riêng. Phải thiết kế được kế hoạch bài dạy phù hợp với đặc trưng thể loại và theo định hướng phát triển năng lực không chỉ giúp học sinh phát triển phẩm chất, năng lực mà còn giúp HS thấy được cái hay, cái đẹp của tác phẩm, có kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ Nôm Đường luật. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài Một số giải pháp dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại tronng chương trình Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh làm sáng kiến của mình trong năm học 2022-2023.

pdf 55 trang Trang Lê 02/09/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp dạy học Thơ nôm Đường luật Trung Đại trong chương trình Ngữ Văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp dạy học Thơ nôm Đường luật Trung Đại trong chương trình Ngữ Văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

SKKN Một số giải pháp dạy học Thơ nôm Đường luật Trung Đại trong chương trình Ngữ Văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
hầm lặng cao quý vì 
chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần 
tảo, đảm đang, nhẫn nại. 
 Cảnh đời lận đận mà bà Tú phải 
gánh chịu, bà Tú hiện thân của 
-Năng lực giải 
quyết những tình 
huống đặt ra. 
-Năng lực hợp tác, 
trao đổi, thảo luận. 
- Năng lực giải 
quyết vấn đề: 
Năng lực sáng tạo 
Năng lực cảm thụ, 
thưởng thức cái 
đẹp 
38 
gì khi liên hệ với hình 
ảnh bà Tú?Làm rõ ý 
nghĩa của những từ láy 
lặn lội, eo sèo? 
? (nhóm 3): Tìm biện 
pháp nghệ thuật được sử 
dụng trong hai câu thơ? 
Tác dụng của biện pháp 
NT đó trong việc thể 
hiện nội dung? 
? (nhóm 4): Nhận xét gì 
về tiếng chửa của nhà 
thơ ở 2 câu kết? 
Bước 2: Thực hiện 
nhiệm vụ học tập: HS 
thực hiện nhiệm vụ bằng 
cách đọc , ghi lại từ ngữ 
quan trọng, trao đổi, thảo 
luận, ghi chép câu trả lời. 
Bước 3: Báo cáo kết 
quả: HS đại diện 1 nhóm 
trả lời. Nhóm HS khác 
lắng nghe, đối chiếu, bổ 
sung 
Bước 4: Đánh giá kết 
quả thực hiện nhiệm vụ 
và chốt kiến thức: Nhóm 
HS tự đánh giá, các 
nhóm đánh giá lẫn nhau. 
Đại diện từng nhóm trả 
lời: 
GV tích hợp kiến thức 
lịch sử thời đại Tú 
Xương đang sống để 
hướng dẫn học sinh cắt 
nghĩa nguyên nhân nhà 
thơ rơi vào cảnh sống dở, 
chết dở, có như không. 
4 : GV giúp HS nắm 
được nghệ thuật của toàn 
bài thơ. 
Bước 1: Chuyển giao 
nhiệm vụ: GV yêu cầu 
HS đọc SGK , trả lời các 
một cuộc đời vất vả qua đó thấy 
được nỗi cảm thông sâu sắc, tấm 
lòng yêu thương vợ của tác giả. 
4. Hai câu kết: Nhà thơ tự chửi 
mình và chửi thói đời đen bạc. 
- Tú Xương tự trách mình, nhận 
mình có khuyết điểm, vô tích sự. 
Sự hờ hững, biểu hiện của thói đời 
bạc bẽo. 
- Nhận mình có khiếm khuyết, 
phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi 
con và chồng. 
 Từ tấm lòng thương vợ đến thái 
độ đối với xã hội, Tú Xương cũng 
chửi cả thói đời đen bạc. 
III. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật 
+ Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu 
cảm. 
+ Vận dụng sáng tạo hình ảnh, 
ngôn ngữ của văn học dân gian. 
+ Hình tượng nghệ thuật độc đáo. 
+ Việt hóa thơ Đường 
2. Ý nghĩa văn bản 
 Bài thơ phác họa chân dung 
người vợ trong cảm xúc yêu 
thương cùng tiếng cười tự trào, và 
một cách nhìn về thân phận người 
phụ nữ của Tú Xương. 
39 
câu hỏi sau bằng cách 
ghi vào giấy A4: 
Câu 1: Các biện pháp 
nghệ thuật đã được sử 
dụng trong bài thơ là gì? 
Câu 2: Theo em tác giả 
đã thành công khi vận 
dụng các biện pháp nghệ 
thuật đó ở mức độ nào? 
 GV hướng dẫn HS tìm 
hiểu ý nghĩa văn bản. 
Câu 1: Nội dung bài thơ 
nói lên điều gì? 
Câu 2: Bài thơ thể hiện 
tình cảm và cách nhìn 
nhận như thế nào về thân 
phận người phụ nữ? 
Bước 2: Thực hiện 
nhiệm vụ học tập: HS 
làm việc cá nhân, cặp 
đôi 
Bước 3: Báo cáo kết 
quả: HS trình bày kiến 
thức 
Bước 4: Đánh giá kết 
quả thực hiện nhiệm vụ 
và chốt kiến thức: GV 
trực tiếp phân tích, nhận 
xét, đánh giá 
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
Hoạt động của GV - HS Kiến thức 
cần đạt 
a) Mục tiêu: Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn đề. 
b) Nội dung: Trả lời câu hỏi nhằm củng cố kiến thức 
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV giao nhiệm vụ 
Câu hỏi 1: Con người Tú Xương có đặc điểm gì? 
a. Là con người thông minh, cần cù, chăm chỉ, đạt đỉnh vinh 
quang trong học tập, khoa cử. 
b. Là người con có hiếu,người thầy mẫu mực, nhà nho tiết 
tháo,sống theo đạo nghĩa của nhân dân. 
c. Là con người giàu năng lực, có cốt cách tài tử phong lưu, biết 
ĐÁP ÁN 
[1]='d' 
[2]='d' 
[3]='c' 
[4]='d' 
[5]='a' 
40
sống và dám sống, không ngần ngại khẳng định cá tính của mình.
d. Là người có cá tính đầy góc cạnh, phóng túng, không chịu gò
mình vào khuôn sáo trường quy.
Câu hỏi 2: Hình ảnh bà Tú được gợi lên như thế nào trong hai câu
thơ đầu bài thơ Thương Vợ?
a. Nhỏ bé, tội nghiệp.
b. Vất vả, cô đơn.
c. Thông minh, sắc sảo.
d. Tần tảo, đảm đang.
Câu hỏi 3: Tiếng cười nào được cất lên trong câu thứ hai của bài
thơ Thương vợ?
a. Châm biếm bọn đàn ông vô tích sự một cách sâu cay.
b. Đả kích bọn đàn ông vô tích sự một cách quyết liệt.
c. Mỉa mai, tự trào về cái vô tích sự của mình.
d. Chế nhạo, giễu cợt.
Câu hỏi 4: Dòng nào nói không đúng về hình ảnh bà Tú được gợi
lên trong câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”?
a. Cô đơn.
b. Vất vả.
c. Tội nghiệp.
d. Yếu đuối.
Câu hỏi 5: Tú Xương gửi gắm tâm sự qua hai câu luận của bài thơ
Thương vợ?
a. Sự trân trọng của ông đối với tấm lòng và đức độ của bà Tú.
b.Sự trân trọng của ông đối với tình yêu thủy chung của bà Tú.
c.Tình yêu chung thủy của ông đối với người vợ của mình.
d.Sự biết ơn của ông Tú đối với công lao của bà Tú.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
a) Mục tiêu: Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn đề.
b) Nội dung: Trả lời câu hỏi nhằm củng cố kiến thức
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Đọc bài thơ Thương vợ:
1/ Xác định thể thơ của bài
thơ?
2/ Giải thích và nêu ý nghĩa
hai từ quanh năm và mom
sông ?
1/ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
2/ - quanh năm là từ chỉ thời gian, nghĩa là trọn cả
năm, cả tháng, không trừ một ngày nào, hơn thế
lại dằng dặc hết năm này qua năm khác, triên miên
không dứt.
41 
 3/ Cách đếm Nuôi đủ năm 
con với một chồng khác với 
cách đếm thông thường ở 
điểm nào ? Nêu hiệu quả nghệ 
thuật của cách đếm đó? 
Bước 2: HS thực hiện 
nhiệm vụ 
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả 
lời. 
Bước 3: HS báo cáo kết 
quả thực hiện nhiệm vụ 
Bước 4: GV nhận xét, chốt 
lại kiến thức 
-mom sông : là từ chỉ không gian, nơi có thế đất 
hiểm trở, là doi đất nhô ra, ba bề là nước , khá 
chênh vênh nguy hiểm . 
Hiệu quả nghệ thuật: Không chỉ là lời giới thiệu 
mà còn gợi ra nét tần tảo, tất bật ngược xuôi trong 
công việc lam lũ của bà Tú. 
3/ Cách đếm Nuôi đủ năm con với một 
chồng khác với cách đếm thông thường ở điểm 
đáng lẽ ra người ta sẽ đếm tứ 1 đến 5 và ông chồng 
nữa là 6 đơn vị. Ở đây, câu thơ đã gom thành 2 
đơn vị. Nói đúng hơn, cái tập hợp 5 đứa con với 
việc lo cho chúng ăn mặc, thuốc thang, quản lý 
dạy dỗ chúng đã là quá lớn đối với người buôn 
thúng mán mẹt như bà Tú. Vậy mà, đầu gánh bên 
kia là ông Tú, cân bằng với đầu gánh bên này là 
năm con. Vị chi, bà Tú nuôi đến mười cái miệng 
ăn trong nhà, mà là nuôi đủ . 
Hiệu quả nghệ thuật của cách đếm đó : Câu thơ 
thầm kín ca ngợi vẻ đẹp đức hạnh của người vợ, 
đồng thời gợi sự xót xa, cay đắng của nhà thơ khi 
ông tự nhận mình là gánh nặng của gia đình. 
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG. 
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 
a) Mục tiêu: Nâng cao những hiểu biết về đoạn trích 
b) Nội dung: Tìm thêm những tác phẩm nghệ thuật lấy cảm hứng từ người Vợ - 
Hình ảnh bà Tú 
c) Sản phẩm: 
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Thương vợ 
+ Sưu tầm và ghi lại bài Văn tế sống vợ của Tú Xương 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV giao nhiệm vụ 
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Thương vợ 
+ Sưu tầm và ghi lại bài Văn tế sống vợ 
của Tú Xương 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. 
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực 
hiện nhiệm vụ 
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến 
thức 
• Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm 
Imindmap 
• Ghi lại chính xác bài văn tế 
42 
Phu lục 2. 
Một số hình ảnh trong giờ thể nghiệm 
43 
Phụ lục 3. 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH 
SAU GIỜ DẠY THỰC NGHIỆM 
Các em HS thân mến! 
Các em vừa trải qua một giờ học có thú vị và bổ ích hay không? Các em hãy 
nói lên ý kiến của các em về giờ học rồi cho cô biết bằng cách điền thông tin vào 
các câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự tham gia nhiệt tình của tất cả 
các em. 
Cảm ơn các em! 
 Em hãy đánh dấu x vào ô thích hợp với ý kiến của em nhất: 
 Rất thích Thích 
Không 
thích 
học 
Không rõ 
quan điểm 
Câu 1: Em có hứng thú với giờ học này 
không? 
Câu 2: Mức độ tham gia các hoạt động 
trong giờ học của em như thế nào? 
Câu 3: Các hình thức tổ chức dạy học trong 
giờ học em thấy như thế nào? 
44 
Phục lục 4. 
KHẢO SÁT VỀ SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI 
PHÁP ĐÊ XUẤT 
1. Mục đích khảo sát 
- Thu thập được những ý kiến đánh giá về vấn đề mà tôi đang triển khai có thật sự 
cấp thiết với vấn đề nghiên cứu và những giải pháp đưa ra có tính khả thi với mục 
tiêu của đề tài đưa ra hay không. 
- Giúp các cấp ngành có cơ sở đánh giá về tính mới, tính hiệu quả, tính cấp thiết, 
tính khả thi về các vấn đề mà đề tài thực hiện. 
2. Nội dung và phương pháp khảo sát 
a. Nội dung khảo sát 
- Sự cấp thiết 
Khảo sát vấn đề này tôi đưa ra 4 câu hỏi: 
Câu 1: Theo anh (chị) việc xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành 
cho học sinh có thật sự cấp thiết không? 
Câu 2: Việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề có thật sự cấp thiết trong dạy học thơ Nôm 
Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh không? 
Câu 3: Việc vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm 
chất,năng lực cho học sinh có thật sự cấp thiết trong dạy học thơ Nôm Đường luật 
không? 
Câu 4: Việc tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy 
học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh có thật sự cấp thiết 
không? 
- Tính khả thi 
Khảo sát vấn đề này tôi đưa ra 4 câu hỏi: 
Câu 1: Theo anh (chị) việc xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành 
cho học sinh có thật sự tính khả thi không? 
Câu 2: Việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề có thật sự khả thi trong dạy học thơ Nôm 
Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh không? 
Câu 3: Việc vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm 
chất,năng lực cho học sinh có thật sự khả thi trong dạy học thơ Nôm Đường luật 
không? 
Câu 4: Việc tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy 
học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh có thật sự khả thi không? 
b. Phương pháp khảo sát và thang điểm 
45 
- Sử dụng chủ yếu phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi online qua Google 
Fomr. 
- Để khẳng định sự cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất, sáng 
kiến đã trưng cầu ý kiến của các đối tượng có liên quan, việc trưng cầu ý kiến được 
tiến hành theo các bước sau: 
Bước 1: Lập phiếu điều tra trưng cầu ý kiến. 
Bước 2: Lựa chọn đối tượng điều tra. 
Bước 3: Tiến hành điều tra. 
Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý phiếu, tổng hợp các thông tin và phân tích. 
Mức độ cấp thiết: Rất cấp thiết: 4 điểm; Cấp thiết: 3 điểm; Ít cấp thiết: 2 điểm; 
Không cấp thiết: 1 điểm 
Mức độ khả thi: Rất khả thi: 4 điểm; Khả thi: 3điểm; Ít khả thi: 2 điểm; Không 
khả thi: 1 điểm. 
- Tính điểm trung bình qua phần mềm Google Fomr. 
Phiếu số 1: 
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ TÍNH CẤP THIẾT MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC 
THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI TRONG NGỮ VĂN 11 NHẰM 
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HS. 
 Kết quả phiếu khảo sát này sẽ chỉ cho bạn những công cụ có thể giúp bạn làm việc 
hiệu quả hơn. 
Không cấp 
thiết. 
( 1 điểm) 
Ít Cấp 
thiết. 
( 2 điểm) 
Cấp thiết. 
( 3 điểm) 
Rất Cấp 
thiết. 
( 4 điểm) 
Câu 1: Theo anh (chị) việc xác định rõ 
những phẩm chất, năng lực cần hình 
thành cho học sinh có thật sự cấp thiết 
không? 
Câu 2: Việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề 
có thật sự cấp thiết trong dạy học thơ 
Nôm Đường luật trung đại nhằm phát 
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh 
không? 
Câu 3: Việc vận dụng tốt phương pháp 
hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm 
chất,năng lực cho học sinh có thật sự cấp 
thiết trong dạy học thơ Nôm Đường luật 
không? 
Câu 4: Việc tổ chức dạy học theo chủ đề 
thơ Nôm Đường luật qua phương pháp 
dạy học dự án nhằm phát triển phẩm 
46 
chất, năng lực cho học sinh có thật sự 
cấp thiết không? 
Phiếu số 2: 
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC 
THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI TRONG NGỮ VĂN 11 NHẰM 
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HS. 
 Kết quả phiếu khảo sát này sẽ chỉ cho bạn những công cụ có thể giúp bạn làm 
việc hiệu quả hơn. 
Không khả 
thi. 
( 1 điểm) 
Ít Khả 
khi. 
( 2 điểm) 
Khả khi. 
( 3 điểm) 
Rất khả 
thi 
( 4 điểm) 
Câu 1: Theo anh (chị) việc xác định rõ 
những phẩm chất, năng lực cần hình thành 
cho học sinh có thật sự khả thi không? 
Câu 2: Việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề có 
thật sự khả thi trong dạy học thơ Nôm 
Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm 
chất, năng lực cho học sinh không? 
Câu 3: Việc vận dụng tốt phương pháp hợp 
tác nhóm nhằm phát triển phẩm chất,năng 
lực cho học sinh có thật sự khả thi trong dạy 
học thơ Nôm Đường luật không? 
Câu 4: Việc tổ chức dạy học theo chủ đề thơ 
Nôm Đường luật qua phương pháp dạy học 
dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực 
cho học sinh có thật sự khả thi không? 
3. Đối tượng khảo sát 
Tổng hợp các đối tượng khảo sát 
TT ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT SỐ LƯỢNG 
1 GV dạy môn Ngữ văn trong Huyện 30 
2 HS 63 
 Tổng số 93 
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 
4.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất 
47 
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất 
TT Các giải pháp Các thông số 
X 
Mức 
1 Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình 
thành cho HS. 
68,4 3 
2 Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học thơ Nôm 
Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, 
năng lực cho học sinh 
84.2 3 
3 Vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm 
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh 
73.7 3 
4 Tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật 
qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển 
phẩm chất, năng lực cho học sinh 
68.4 3 
Nhận xét: Nhìn vào kết quả, phiếu khảo sát cho thấy, tỉ lệ sự cấp thiết của các 
giải pháp được đánh giá chiếm trên 70%. Điều đó cho thấy việc áp dụng các giải 
pháp trong dạy học chủ đề thơ Nôm Đường luật trung đại trong Ngữ văn 11 nhằm 
48 
phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đã đem lại hiệu quả cao, có tính cấp thiết 
trong dạy học ở trường THPT. 
4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 
Đánh giá sự khả thi của các giải pháp đề xuất 
TT Các giải pháp Các thông số 
X 
Mức 
1 Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình 
thành cho HS. 
80% 3 
2 Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học thơ Nôm 
Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, 
năng lực cho học sinh 
90% 3 
3 Vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm 
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh 
90% 3 
4 Tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật 
qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển 
phẩm chất, năng lực cho học sinh 
83.3% 3 
Nhận xét: Nhìn vào kết quả, 
phiếu khảo sát cho thấy, tỉ lệ tính khả thi của các giải pháp được đánh giá chiếm trên 
80%. Điều đó cho thấy việc áp dụng các giải pháp trong dạy học chủ đề thơ Nôm 
49 
Đường luật trung đại trong Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học 
sinh đã đem lại hiệu quả cao, có tính khả thi trong dạy học ở trường THPT. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_giai_phap_day_hoc_tho_nom_duong_luat_trung_dai_t.pdf