SKKN Một số giải pháp giúp học viên Lớp 11 tại Trung tâm giáo dục Nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Tương Dương cảm nhận tình yêu cuộc sống qua bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu
Đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ về kinh tế, chính trị, xã hội. Giáo dục trở thành một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của quốc gia. Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định rõ mục tiêu đổi mới. Chương trình giáo dục phổ thông mới là đổi mới mang tính cấp thiết; giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết, và nhân cách, khả năng tự học, ý thức học tập, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên và có khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh hiện nay.
Môn Ngữ văn ở trường phổ thông nói chung và trường THPT, các Trung Tâm GDNN-GDTX nói riêng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục 0ọc sinh.Với đặc trưng của môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn ngữ văn học giúp học sinh có những hiểu biết về xã hội, văn hóa,văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người.Với tính chất giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu để hoàn thiện nhân cách. Ngữ văn là môn học có khả năng đặc biệt trong việc giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh. Đọc văn để hiểu người. Giảng văn để dạy làm người…Làm thế nào để chúng ta - vừa là người đọc, vừa là người giảng văn để tạo ra và truyền được cái cảm hứng "Uống xong lại khát ấy".
Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn Ngữ văn: Văn học là nhân học (M. Gorki). Chính vì vậy mà bên cạnh học việc chữ các em còn học cách làm người. Trong đó những bài học rút ra từ kiến thức sách vở, từ các hoạt động giáo dục trong nhà trường là rất quan trọng. Thực tế cho thấy, nhiều học sinh ở trường lớp, ở nhà hay ở ngoài xã hội còn có cách ứng xử chưa phù hợp, không chuẩn mực trong các tình huống cụ thể: Luôn bị động, thiếu ý thức trong các tiết học; không có tinh thần tập thể, tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, sống ích kỉ, hẹp hòi, không có khả năng làm chủ bản thân trước hoàn cảnh, môi trường... Xuất phát từ những lí do trên, là một giáo viên dạy Văn, tôi luôn ý thức rõ về vai trò cũng như trách nhiệm nặng nề của nghề giáo, tôi luôn trăn trở về vấn đề: làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc giáo dục lối sống đẹp cho học sinh. Từ đó, tôi thấy rằng việc giáo dục tình yêu cuộc sống cho học sinh phải làm thường xuyên, liên tục, đòi hỏi sự tận tâm, tận tình cũng như sự kiên trì, nhẫn nại. Đây là lí do tôi đi sâu tìm hiểu và thực hiện sáng kiến: Một số giải pháp giúp học viên lớp 11 tại trung 1 tâm GDNN-GDTX Tương Dương cảm nhận tình yêu cuộc sống qua bài thơ “Vội Vàng’’ của Xuân Diệu”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp giúp học viên Lớp 11 tại Trung tâm giáo dục Nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Tương Dương cảm nhận tình yêu cuộc sống qua bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu

kết a. Mục tiêu: HS nắm được những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. b.Nội dung hoạt động: Trả lời câu hỏi, rút ra 2 nội dung: + Giá trị nội dung + Giá trị nghệ thuật. c. Sản phẩm 1. Nghệ thuật - Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí. - Cách nhìn cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ. 2. Ý nghĩa văn bản Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu - nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời. d. Tổ chức thực hiện; HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ GV yêu cầu HSđọc lại toàn bộ bài vừa học Trong hoạt động: GV đặt câu h i: ? Nêu những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài thơ" Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bƣớc 3: HS trao đổi, báo cáo kết quả Bƣớc 4: GV chốt kiến thức bằng sơ đồ trên máy chiếu cho học sinh ghi bài. - HS đọc lại bài vừa học HS sử dụng sách giáo khoa - HS làm việc cá nhân (Có thể sử dụng sơ đồ tư duy để tổng kết) HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH - LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS nắm chắc nội dung bài học để giải quyết các bài tập b. Nội dung hoạt động: HS sử dụng Sách giáo khoa, đọc ghi nhớ, tư duy để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: 43 Bƣớc 1: Giáo viên giao nhiệm vụ: - Quan niệm sống vội vàng của nhà thơ xuất phát từ quan niệm thái độ, tình cảm gì đối với cuộc sống? (bi quan, chán nản hay thiết tha yêu đời?) - Giãi bày về tập T ơ t ơ , XD có bộc bạch: Đây à ồn tôi vừa úc va â , đây à ò tô đa t ời sôi nổ , đây à tuổi xuân của tô ,và đây à sự s ng của tôi nữa . Câu hỏi: Theo em, những bộc bạch đó đã in dấu như thế nào trong Vội vàng " Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bƣớc 3: HS trao đổi, báo cáo kết quả Bƣớc 4: GV chốt kiến thức bằng sơ đồ trên máy chiếu cho học sinh ghi bài. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a.Mục tiêu: HV biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một bài tập liên quan đến tác phẩm. b. Nội dung hoạt động: HV sử dụng sách giáo khoa, tài liệu để hoàn thành bài tập c. Sản phẩm: Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu: -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Từ triết lí sống khao khát giao cảm với đời của nhà thơ Xuân Diệu, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về một hiện tượng xấu của một bộ phận giới trẻ hiện nay, đó là s ng gấp, s ng ích kỉ. Cần trả lời các câu hỏi: s ng gấp, s ng ích kỉ là gì ? Hậu quả của lối sống đó ? Nguyên nhân và biện pháp khắc phục ? d. Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV HĐ CỦA HỌC SINH Bƣớc 1: GV giao nhiệm vụ cho HS: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới trẻ có lối sống gấp, sống ích kỉ trong cuộc sống hôm nay. Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ (ở nhà) Bƣớc 3: HS báo cáo kết quả Bƣớc 4: GV chốt kiến thức - HS suy nghĩ làm bài. + Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức. 44 3. Kết quả đạt đƣợc Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm bản thân tôi cho rằng những phương pháp này giúp các em ngày một tiến bộ. HV rất hào hứng với vấn đề GV nêu ra, có những câu hỏi HV trả lời với nhiều ý kiến khác nhau, thể hiện cách tư duy độc lập trong quá trình tìm hiểu và tiếp cận. Tính tích cực của HV được phát huy tối đa, HV tự do phát biểu, ý kiến trình bày những cảm nhận riêng mang màu sắc cá nhân rõ rệt. - Hướng dẫn HV tiếp cận bài thơ Vội vàng theo hướng mà đề tài đề cập, GV tạo cho lớp học một không khí đối thoại, tranh luận, trao đổi trực tiếp những nhận thức của mình. Từ đó HV hiểu đúng, hiểu sâu bài thơ khiến giờ học thêm say sưa, hứng thú - Thành công đề tài đã giúp nâng cao về chất lượng giáo dục của lớp, của trung tâm. - Qua việc thực hiện đề tài, giáo viên đã giúp cho các em hứng thú và tích cực hơn trong mọi hoạt động học ở trên lớp, tích luỹ được kinh nghiệm học tập cho bản thân, nâng cao ý thức tự giác và tư duy trong học tập. - Chất lượng bài viết có tiến bộ rõ rệt. - Kết quả kiểm tra: Chúng tôi đã tổ chức kiểm tra cùng một đề bài, triển khai cùng một đáp án về bài thơ Vộ và - Xuân Diệu ở lớp 11 năm học 2019-2020 và lớp 11 năm học 2020-2021 tại Trung tâm GDNN-GDTX Tương Dương. Bài kiểm tra dưới hình thức tự luận nhằm mục đính đánh giá kết quả học tập sau giờ đọc-hiểu khi tiếp cận phương thức khai thác mới cho bài thơ. Đối chiếu kết quả giữa hai lớp trước khi áp dụng đề tài và sau khi áp dụng. Kết quả đã có những chuyển biến tích cực, được cụ thể hóa như sau: KẾT QUẢ CỤ THỂ Bảng1: Trước khi thực nghiệm LỚP Khá/gi i(%) TB(%) Yếu(%) TS % TS % TS % 11(07HV) (Năm học 2019-2020) 2 28,6 3 42,8 2 28,6 11(07HV) (Năm học 2020-2021) 1 14,3 5 71,4 1 14,3 Bảng2: Sau khi thực nghiệm LỚP Khá/gi i(%) TB(%) Yếu(%) TS % TS % TS % 11(07HV) (Năm học 2019-2020) 3 42,8 4 57,2 0 0 11(07HV) (Năm học 2020-2021 2 28,6 5 71,4 0 0 45 Qua bảng tổng hợp, so sánh đối chiếu kết quả đánh giá học viên các năm học chúng tôi thấy học viên đã có sự tiến bộ rõ rệt. Học viên đạt loại khá được nâng lên, đặc biệt không có HV xếp loại yếu kém sau khi học thực nghiệm. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Ngữ văn, đặc biệt là giáo dục tình yêu cuộc sống cho các em nhất là trong giai đoạn dịch bệnh Cô vít 19 đang hoành hành. Cảm nhận tình yêu cuộc sống trong văn học nói chung và học viên đã biết cảm nhận tình yêu ấy vào cuộc sống nói riêng. HV biết yêu cuộc đời, sống tích cực, lành mạnh để khỏi sống hoài sống phí. Biết yêu từng khoảnh khắc hiện tại để sống có ước mơ, có hoài bão. Đây chính là yếu tố khẳng định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn mới về sự trưởng thành của con người dưới tác động của môi trường sống thời đại 4.0. Những bài học về cuộc sống giúp các em sớm có ý thức làm chủ bản thân, sống tích cực và hướng đến những điều lành mạnh. Và cao hơn, những cảm nhận về tình yêu cuộc sống các em học được hôm nay sẽ là viên gạch nhỏ xây nên bức tường lớn, tạo điều kiện và định hướng cho các em rèn luyện trở thành những công dân có ích trong tương lai giàu lòng yêu con người, yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng cống hiến tài năng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Danh sách học viên tham gia lớp học đƣợc nghiên cứu: Bảng 3: Danh sách học viên lớp 11 năm học 2019-2020: TT Họ và tên Điểm trƣớc thực nghiệm Điểm sau thực nghiệm 1 Vi Văn Khai 6 6 2 Moong Thị Mão 8 8,5 3 Vi Thị Nguyên 7 8 4 Xồng Bá Hu 4 5 5 Vi Văn Thái 4 6 6 Vi Văn Thải 6 7 7 Lương Văn Xôm 6 6 Bảng 4: Danh sách học viên lớp 11 năm học 2020-2021: TT Họ và tên Điểm trƣớc thực nghiệm Điểm sau thực nghiệm 1 Vi Thị Lan Anh 7 8 2 Mai Bá Triệu Hãn 6 7 3 Xồng Bá Lầu 6 6 4 Lữ Văn Tâm 6 6 5 Lìn Văn Tuyên 6 6 6 Xồng Bá Xài 4 6 7 Xồng Bá Xênh 5 6 4. Bài học kinh nghiệm và hƣớng phát triển của đề tài 4.1. Bài học kinh nghiệm 46 Từ những thách thức tổ chức và kết quả đạt được, chúng tôi có những bài học kinh nghiệm trong việc giáo dục HV cảm nhận tình yêu cuộc sống qua tác phẩm Vội vàng của Xuân Diệu tại trung tâm GDNN-GDTX Tương Dương: - Về công tác chỉ đạo, định hướng: + BGĐ lên kế hoạch, giao trách nhiệm chuyên môn cho tổ GDTX hỗ trợ giáo viên các tiết dạy thực nghiệm. + BGĐ quan tâm, tạo điều kiện để giáo viên tham gia các cuộc tập huấn chuyên môn của Sở GD&ĐT. Vì thế giáo viên kịp thời nắm bắt những điều chỉnh, thay đổi về giáo án cũng như chương trình dạy học để áp dụng vào thực tiễn tại trung tâm. - Về phía giáo viên: Để thực hiện được thành công sáng kiến người giáo viên cần: + Có nghiệp vụ tay nghề vững vàng, kiên trì bền bỉ rèn luyện học sinh. + Nhiệt tình trong giảng dạy, hết lòng vì học sinh thân yêu. + Không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, phương pháp bồi dưỡng của từng bài học, môn học. + Luôn xác định việc dạy đại trà với công tác bồi dưỡng HSG để góp phần đưa sự nghiệp giáo dục của địa phương tiến kịp với đà phát triển chung của xã hội. + Đặc điểm của bài thơ Vội vàng: Sống vội vàng chỉ là một cách nói. Trong cốt lõi, đây là một quan niệm sống mới mang ý nghĩa tích cực nhằm phát huy cao độ giá trị của cái tôi cá nhân trong thời hiện đại. Quan niệm sống nói trên được diễn giải qua một hệ thống cảm xúc và suy nghĩ mang màu sắc biện luận rất riêng của tác giả. Bài thơ Vội vàng thể hiện tâm trạng đắm say bồng bột của một tấm lòng ham sống mãnh liệt. Bài thơ còn thể hiện một quan niệm sống; sống gấp gáp, vội vàng tận hưởng những hạnh phúc trần thế, một quan niệm sống lành mạnh và tích cực so với đương thời. Bài thơ là một sáng tác tiêu biểu cho phong cách thơ trẻ trung tươi mới của nhà thơ của tình yêu , bài thơ rất tự do, hình ảnh giàu sức gợi, giàu nhạc điệu và cách liên tưởng rất hiện đại. Tâm trạng yêu đời, yêu sống đến cuồng nhiệt trong tác phẩm khẳng định tư tưởng nhân văn của nhà thơ. Cho đến nay, nội dung thúc giục mọi người sống có nghĩa trong cuộc sống thực tại của bài thơ vẫn còn bao ý nghĩa với thế hệ trẻ. Đây là bài học cuộc sống mà giáo viên muốn giáo dục học viên. - Đối tượng giáo dục là học viên trung tâm, chủ yếu là học lực trung bình và yếu. Giáo viên cần có sự quan tâm, động viên, khuyến khích kịp thời. Qua bài học hướng các em có tình yêu với cuộc sông, yêu bản thân và hình thành ước mơ, mục tiêu sau này. Giúp học viên có ý thức sống đẹp, sống có ích, có ý nghĩa. 4.2. Hƣớng phát triển của đề tài Với phạm vi, giới hạn của đề tài này tôi chỉ có thể khái quát một cách chung nhất cách thức tổ chức một số giải pháp giúp HV lớp 11 tại trung tâm GDNN-GDTX 47 Tương Dương cảm nhận tình yêu cuộc sống qua bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. Những phương pháp, cách thức mà chúng tôi thực hiện trong thời gian qua đã mang lại hiệu quả nhất định. Trong thời gian tới, chúng tôi có thể mở rộng, phát triển đề tài theo hướng chuyên sâu từng nội dung cụ thể như: Phối hợp hiệu quả giữa dạy học Ngữ văn và kĩ năng sống qua bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu; Một số biện pháp thúc đẩy học sinh biết yêu cuộc sống đúng cách qua dạy học bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu; Giáo dục cách sống tích cực cho HV miền núi tại Trung tâm GDNN-GDTX Tương Dương qua bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Giáo dục tình yêu cuộc sống cho học sinh đang trở thành nhiệm vụ giáo dục quan trọng trong trường phổ thông cũng như các trung tâm GDTX, giúp chuẩn bị hành trang toàn diện cho HS tham gia vào đời sống xã hội. Vì vậy, các giải pháp người viết đề xuất trong sáng kiến có thể được nhân rộng nhằm giáo dục kĩ năng sống cho HS. Bên cạnh đó, cần phát huy vai trò của các trường sư phạm trong việc chuẩn bị nguồn lực cần thiết cho giáo dục. Trong bối cảnh hiện nay, trong cả hệ thống các Trung tâm GDNN-GDTX đang gặp nhiều khó khăn vì số lượng người học đến với trung tâm ngày càng ít. Vì hệ thống văn bằng của loại hình vừa học vừa làm không được công nhận rộng rãi và đánh giá cao; vì nhu cầu của người học giảm xuống; vì chất lượng chưa caoTừ đó Trung tâm GDNN-GDTX Tương Dương đã tìm hướng đi mới là tổ chức học tập hiệu quả, nâng cao chất lượng từ các tiết dạy giúp các HV học và thi đậu tốt nghiệp THPTQG. Hơn thế, các bài dạy ngoài kiến thức còn giáo dục kĩ năng sống cho HV; và giáo dục tình yêu cuộc sống cũng là nhiệm vụ quan trọng trong bộ môn Ngữ văn và trong chiến lược phát triển giáo dục của Trung tâm GDNN-GDTX Tương Dương. Với điều kiện thời gian ngắn trình độ bản thân có hạn chắc chắn đề tài còn nhiều hạn chế. Với tâm huyết và tấm lòng của mình tôi muốn đóng góp cho công việc dạy học một đề tài nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học. Rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý và đồng cảm của các đồng nghiệp! 2. Kiến nghị Trong quá trình 02 năm tổ chức dạy học thực nghiệm qua bài thơ Vội vàng giúp HV tại trung tâm GDNN-GDTX Tương Dương cảm nhận tình yêu cuộc sống. Chúng tôi xin được chia sẻ những kinh nghiệm để các Trung tâm GDNN-GDTX có thể tham khảo, đóng góp ý kiến bổ sung và cùng nhau xây dựng, nhân rộng mô hình này ngày càng hiệu qủa từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt các trung tâm ở các Huyện có học sinh là DTTS, các trung tâm có học sinh đi học xa nhà. Thực tế mấy năm gần đây dịch bênh Cô vít 19 làm xáo trộn cuộc sống, sức khỏe, kinh tế của nhiều gia đình. Giáo dục, định hướng kịp thời đúng cách để cuộc sống tuổi trẻ của các em 48 có ý nghĩa hơn, lành mạnh hơn. Hơn thế nâng cao chất lượng dạy học, năm học 2020- 2021 100% HV lớp 12 tại trung tâm GDNN-GDTX Tương Dương đậu tốt nghiệp THPTQG . Từ đó tuyển sinh được thuận lợi và ngày càng nhiều học sinh theo học tại các trung tâm. - Đối với Sở GD&ĐT Nghệ An: Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn và dài hạn cho giáo viên nhằm trang bị những kiến thức phục vụ cho quá trình giảng dạy trong tình hình mới. Xây dựng những tiết dạy mẫu, triển khai đồng bộ ở các trường THPT và GDTX. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm ở các cơ sở, các đơn vị. - Đối với BGĐ trung tâm GDNN-GDTX Tương Dương: + Để tạo điều kiện cho giáo viên dạy và học sinh học tốt phần văn học Việt Nam trong phong trào Thơ mới nói chung và thơ Xuân Diệu nói riêng, tôi mạnh dạn đề nghị BGĐ tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần (Như tăng cường sách giáo khoa, sách hướng dẫn, mở các chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi, phổ biến kinh nghiệm và tài liệu bồi dưỡng học sinh của trường bạn) để thầy trò chúng tôi có thêm điều kiện để dạy và học tốt môn học. + Đầu tư thêm cơ sở vật chất, xây dựng các phòng học chuyên dụng chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học trong giai đoạn hiện nay. Tươ Dươ ày t 4 ăm 2022 Xác nhận của lãnh đạo đơn vị Người viết sáng kiến Nguyễn Thành Vinh Nguyễn Thị Phƣơng 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), CT THPT, môn N ữ vă . 2. Phạm Minh Hạc (2002), Về phát triển toàn diệ c ười thời kỳ công nghiệp hóa, hiệ đ i hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Phan Trọng Luận (Chủ biên)(2012), N ữ vă 11(SGK), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 4. Trần Đình Sử (Tổng chủ biên) (2007), N ữ vă 11 ( â ca )(SGV), Nxb Giáo dục, HàNội. 5. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998) Giáo dục học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 6. Phan Cự Đệ (1997) Vă ọc lãng m n Việt Nam, NXB Giáo Dục 7. Xuân Diệu (1984), Công việc làm thơ, NXB Văn học 8. Nguyễn Đăng Mạnh ( Chủ biên) (2000) Phân tích bình giảng tác phẩm Vă ọc 11, NXB Giáo dục 9. Phan Cự Đệ (1994), P trà t ơ mới, NXB KHXH 10. Lê Quang Hưng (2002), Thế giới nghệ thuật t ơ Xuâ D ệu thờ ì trước cách m ng tháng tám 1945, NXB ĐHQG Hà Nội 11. Mã Giang Lân (1999), Xuân Diệu- những lời bình, NXB Văn Hóa thông tin 12. Lưu Khánh Thơ (1998), Xuân Diệu về tác giả tác phẩm, NXB GD 13. Hoài Thanh-Hoài Chân, (2003), Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học 14. Tham khảo các Quyết định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Nghệ An 15. Các kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm học của sở GD&ĐT Nghệ An các năm học 2019-2020, 2020-2021
File đính kèm:
skkn_mot_so_giai_phap_giup_hoc_vien_lop_11_tai_trung_tam_gia.pdf