SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập môn ngữ văn (Phần đọc hiểu văn bản) cho học sinh ban khoa học tự nhiên ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực
Trong định hướng phát triển Chương trình GDPT hiện nay, Ngữ văn được coi là môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối với việc định hướng phát triển phẩm chất, NL HS. Đồng thời, đây vẫn luôn là một môn học, môn thi bắt buộc trong những kì thi quan trọng. Điều đó cho thấy vai trò không thể phủ nhận của việc học môn học này đối với tất cả HS THPT, dù ở ban KHTN hay ban KHXH. Cùng với các môn học khác, Ngữ văn là môn học đóng vai trò rất quan trọng đối với việc định hướng phát triển NL HS. Chương trình SGK Ngữ văn đang sử dụng ở trường THPT được soạn theo hướng tích hợp ba môn: Đọc hiểu - Tiếng Việt - Tập làm văn, đều lấy văn bản làm trục chính và sử dụng ngữ liệu từ văn bản để giảng dạy. Các bài đọc hiểu trong chương trình được thiết kế với mục tiêu đảm bảo kiến thức về thể loại văn học, tác phẩm văn học tiêu biểu, nắm được một số khái niệm và thao tác phân tích tác phẩm văn học, có được những kiến thức sơ giản về thi pháp, về lịch sử văn học Việt Nam,...Không chỉ thế, dạy ĐHVB là dạy kĩ năng đọc - hiểu, nghe, nói, viết, hướng tới khám phá cái hay, cái đẹp từ những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển nhân cách cho HS, bồi dưỡng cho các em tri thức và làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng các em tới Chân – Thiện – Mĩ. Trên tinh thần đó, dần hình thành và phát triển phẩm chất, NL của HS.
Tuy nhiên, qua thực tiễn quá trình giảng dạy, khảo sát thực tế tại trường THPT Hoàng Mai, chúng tôi nhận thấy rằng bên cạnh các em có tinh thần học tập nghiêm túc, có ý thức hình thành và rèn luyện những NL và phẩm chất tốt đẹp qua bộ môn này, vẫn còn đó tình trạng, HS theo định hướng ban KHTN thường xem nhẹ vai trò môn Ngữ văn, nhất là phần ĐHVB. Thái độ, tâm lí tiếp cận môn học này gần như không có sự hứng thú, ít có sự tích cực trong hoạt động học tập dẫn đến tình trạng học đối phó. Vì vậy, kết quả học tập, thi cử môn học này thu được từ HS chưa cao. Đội ngũ GV môn Ngữ văn, về cơ bản đều có NL chuyên môn vững vàng, tận tâm và có tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy, đã rất cố gắng đổi mới PPDH để có những bài giảng hay, lí thú và hấp dẫn cho các em.
Tuy nhiên, còn một bộ phận GV chưa có giải pháp hiệu quả nhằm kích thích NL tự học, tự nghiên cứu, NL cảm thụ văn chương cho các em, nhất là khi được phân công giảng dạy môn Ngữ văn ở các lớp ban KHTN. PPDH được sử dụng chủ yếu vẫn thiên về kiểu thầy cô giảng, ghi bảng hoặc trình chiếu qua slide, còn trò chỉ việc nghe, ghi nhớ và biết nhắc lại đúng những điều đã được giảng là đủ. Cách dạy này gần như không hình thành được phẩm chất, NL nào ở HS, mặc dù, đối tượng HS ban KHTN có rất nhiều tiềm năng về tư duy, khả năng sáng tạo. Vì vậy, giờ ĐHVB chưa thu hút được sự chú ý của các em, HS ngày càng tỏ ra bàng quan, thờ ơ với văn chương. Đứng trước thực tiễn này, bản thân chúng tôi luôn trăn trở, mong muốn tìm ra giải pháp để HS THPT nói chung, HS ban KHTN nói riêng có tinh thần, ý thức thái độ đúng đắn với bộ môn. Cao hơn là, các em sẽ yêu thích môn Văn đồng thời nâng cao chất lượng học tập môn học này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập môn ngữ văn (Phần đọc hiểu văn bản) cho học sinh ban khoa học tự nhiên ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực
thiếu chủ ngữ B. thiếu vị ngữ C. thiếu chủ ngữ và vị ngữ D. sai logic 13. “Muốn vượt qua gian nan thử thách trên đường đời, con người không thể thiếu đi ý chí và nghị lực. Ý chí, nghị lực là bản lĩnh, lòng quyết tâm vươn lên trong cuộc sống. Người giàu nghị lực luôn có sức sống mạnh mẽ, dám đương đầu với mọi thử thách khó khăn, kiên trì vượt qua nghịch cảnh để đi đến thành công. Trong thực tế, ta có thể bắt gặp không ít con người như vậy. Nguyễn Ngọc Ký thiếu đi đôi tay nhưng không ngừng nỗ lực để trở thành một người thầy đáng kính.Nick Vujicic sinh ra với tứ chi khiếm khuyết nhưng chưa một lần chịu thua số phận. Stephen Hawking bị bại liệt ở tuổi ngoài hai mươi và được ngợi ca là nhà vật lý học đương đại nổi tiếng nhất Họ chính là những tấm gương sáng, đem đến cho ta bài học quý báu về giá trị của ý chí, nghị lực và sự quyết tâm. Vậy nhưng, trong xã hội vẫn có một số người có lối sống ỷ lại, dựa dẫm, không có tinh thần phấn đấu, ý chí tiến thủ. Không chỉ tự đưa mình vào ngõ cụt, những người như vậy còn kéo lùi dòng chảy văn minh của nhân loại, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Thế hệ trẻ hôm nay cần phê phán lối sống này, không ngừng rèn đức luyện tài, nỗ lực bằng tất cả khả năng để có thể vững vàng tiến về phía trước. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Tuổi trẻ là tuổi của tương lai. Muốn có tương lai tốt đẹp thì phải chiếm lấy bằng ý chí và nghị lực của chính bản thân”. Nhận xét về kết cấu của đoạn văn trên. A. Quy nạp B. Tổng phân hợp C. Diễn dịch D. Song hành 14. Từ nào dưới đây không phải từ Hán Việt? A. Học sinh B. Mặt trời C. Thiên nhiên D. Độc lập 15. Trong các câu sau: I. Mặc dù trời mưa nên chúng tôi nghỉ học. II. Anh ta ăn nói như một kẻ vô lễ. III. Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của nhà văn Ngô Tất Tố đã ca ngợi vẻ đẹp mạnh mẽ, kiên cường của người phụ nữ Việt Nam. IV. Chúng tôi đã và đang nỗ lực để thực hiện ước mơ. Những câu nào mắc lỗi? A. I và IV B. I và II C. I và III D. II và III Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 16 đến 20 “Người Việt Nam ta cần cù thì cần cù thật, nhưng lại thiếu đức tính tỉ mỉ. Khác với người Nhật vốn cũng nổi tiếng cần cù lại thường rất cẩn trọng trong khâu chuẩn bị công việc, làm cái gì cũng tính toán chi li từ đầu, người Việt Nam ta thường dựa vào tính tháo vát của mình, hành động theo phương châm “nước đến chân mới nhảy”, “liệu cơm gắp mắm”. Do còn chịu ảnh hưởng nặng nề của phương thức sản xuất nhỏ và cách sống ở nơi thôn dã vốn thoải mái và thanh thản nên người Việt Nam ta chưa có được thói quen tôn trọng những qui định nghiêm ngặt của công việc” (Trích “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” – Vũ Khoan, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr. 27, 28) 16. Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng những thao tác lập luận nào? A. Giải thích, bác bỏ, phân tích, so sánh B. Chứng minh, bình luận, giải thích, so sánh C. Phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận D. Bình luận, giải thích, chứng minh, phân tích 17. Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng. a. Nhân hóa – làm hình tượng trở nên sinh động b. So sánh – làm sáng rõ đối tượng c. Liệt kê – nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng d. Nói quá – làm hình tượng trở nên sinh động hơn 18. Theo em, đâu là nguyên nhân dẫn đến sự thiếu tỉ mỉ của người dân Việt Nam. e. Do sự chủ quan, tự mãn. f. Do sự lười biếng. g. Do sự hình thành thói quen thoải mái đến dễ dãi, cẩu thả trong công việc. h. Do tính tháo vát của con người Việt Nam. 19. Đoạn trích trên gửi gắm cho người đọc thông điệp gì? A. Nên chăm chỉ hoàn thành mọi công việc được giao. B. Nên hình thành thói quen chu đáo, tận tâm trong công việc. C. Nên xây dựng môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ. D. Nên yêu quý công việc mình đang làm. 20. Có thể liên hệ đoạn trích trên với câu ca dao/ tục ngữ nào sau đây? A. Một nghề chín còn hơn chín nghề. B. Ăn kĩ no lâu, cày sâu lúa tốt. C. Thợ sơn bôi bác, thợ bạc lọc lừa. D. Giàu chủ kho, no nhà bếp. ĐÁP ÁN Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu8 Câu 9 Câu 10 C B C D C D D B D B Câu 11 Câu 12 Câu 13 Câu 14 Câu 15 Câu 16 Câu 17 Câu 18 Câu 19 Câu 20 A C B A B C B C B B ĐỀ 2 1. Cây nêu thần là sử thi của dân tộc nào? A. Ê Đê B. Mnông C. Mường D. Tày 2. Chọn từ đúng dưới đây để điền vào chỗ trống: “Bán quạt mùa đông, bông mùa hè.” A. Trồng B. Mua C. Gieo D. Thu 3. “Lão tang diệp lạc tàm phương tận,/ Tảo đạo hoa hương giải chính phì./ Kiến thuyết tại gia bần diệc hảo,/ Giang Nam tuy lạc bất như quy.” Bài thơ được viết theo thể thơ: A. Lục bát B. Thất ngôn tứ tuyệt C. Thất ngôn D. Thất ngôn bát cú 4. Hãy chọn đáp án đúng: A. Ghét của nào trời cho của nấy B. Ghét của nào trời cho của đấy C. Ghét của nào trời trao của đấy D. Ghét của nào trời trao của nấy 5. Điền vào chỗ trống trong câu thơ: “Hoành sóc giang sơn tháp kỉ thu,/ Tam quân khí thôn ngưu” (Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão) A. tựa hổ B. tì hổ C. như hổ D. tị hổ 6. “Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng chúng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”(Đồng chí – Chính Hữu) Đoạn thơ trên thuộc dòng thơ: A. dân gian B. trung đại C. thơ Mới D. hiện đại 7. Trong các đáp án sau, đâu là thành ngữ? A. Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng. B. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. C. Ăn đời ở kiếp. D. Ăn vóc, học hay. 8. Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du không thể hiện nội dung nào dưới đây : A. Thiên hà hạ nhân khấp Tố Như B. Chi phấn hữu thần liên tử hậu C. Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư D. Cổ kim hận sự thiên nan vấn 9. Chọn từ viết đúng chính tả trong các từ sau: A. Sơ cua B. Xúc tích C. Sát nhập D. Cắt chức 10. Phát hiện lỗi sai trong câu sau: “Quyển sách này rất hay ho”. A. Sai chính tả B. Thiếu thành phần nòng cốt C. Lỗi dùng từ D. Sai phát âm 11. Dòng nào sau đây chứa từ ghép: A. Rạo rực, mênh mông, rả rích, râm ran. B. Đằm thắm, rạo rực, chặt chẽ, nồng nàn. C. Bát ngát, liu riu, học hành, chặt chẽ. D. Đột ngột, đường đột, hối hả, đìu hiu. 12. Dòng nào dưới đây KHÔNG phải nội dung của “Đại cáo bình Ngô” – Nguyễn Trãi: A. Thể hiện khát vọng công lý B. Bộc lộ lòng căm thù giặc sâu sắc của người viết C. Tuyên bố chiến thắng, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa D. Thể hiện lòng đồng cảm, xót xa với những nỗi khổ của nhân dân 13. “Ðêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện tổ rệp, đất bừa bãi phân chuột phân gián. Trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, họ dụi mắt lia lịa.” Đáp án nào sau đây đúng khi liệt kê các từ Hán Việt có trong đoạn văn trên: A. Trại, giam, vọng, cảnh tượng, không khí, tẩm, bạch, nguyên. B. Trại, giam, vọng, cảnh tượng, không khí, tẩm, bạch, nguyên vẹn. C. Trại, giam, vọng, cảnh tượng, tẩm, bạch, nguyên. D. Trại, giam, vọng, cảnh tượng, buồng, không khí, tẩm, bạch, nguyên. 14. Trong các từ Hán Việt sau, yếu tố “nhân” nào có nghĩa là người? A. nhân trung B. tha nhân C. nhân dịp D. nguyên nhân 15. Trong các câu sau: V. Trong số những người chúng tôiyêu thương lẫn nhau. VI. Ngày mưa, đường đi nâu quạnh nhếch nhác bùn đất. VII. “Truyện Kiều” đã vẽ nên bức chân dung chị em Thuý Kiều với những vẻ đẹp không trộn lẫn. VIII. Cô ấy là một người bạn tuyệt diệu của chúng tôi. Những câu nào mắc lỗi? A. I và IV B. I và II C. I và III D. II và III Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 16 đến 20 “Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần chúng tôi nhìn Sông Đà như một cố nhận. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Chúng tôi nhìn cái miếng sáng loé lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ sông Đà, bải Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nới lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh mà chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy “ (Trích "Người lái đò sông Đà", Nguyễn Tuân) 16. Sông Đà có tên gọi khác là gì? A. Sông Bờ B. Sông Gianh C. Sông Cầu D. Sông Đáy 17. Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn văn trên là gì? A. So sánh B. Bác bỏ C. Phân tích D. Giải thích 18. Dòng nào sau đây nêu đúng các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn: A.Phép lặp, phép nối, phép thế, đồng nghĩa, trái nghĩa. B. Phép lặp, phép nối, phép thế, trái nghĩa. C. Phép lặp, phép nối, đồng nghĩa, trái nghĩa. D. Phép lặp, phép nối, phép thế, đồng nghĩa. 19. Câu nào sau đây giải thích đúng nhất nghĩa của từ “giòn tan” trong câu “vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm”: A. (chỉ thức ăn) dễ vỡ, nhai nghe rau ráu. B. (chỉ âm thanh), nghe rất vui tai. C. (chỉ cảm giác), hình ảnh mỏng manh trong sáng gợi sự trân trọng nâng niu . D. (chỉ hành động), sự đạp vỡ. 20. Biện pháp tu từ nào dưới đây không được sử dụng trong đoạn văn trên? A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nhân hoá . D. Hoán dụ ĐÁP ÁN Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu8 Câu 9 Câu 10 B C B D B D C A B C Câu 11 Câu 12 Câu 13 Câu 14 Câu 15 Câu 16 Câu 17 Câu 18 Câu 19 Câu 20 C A A B A A C B C D ĐỀ 3 1. Chọn đáp án đúng A. Tiếng lành đồn xa B. Tiếng lành vọng xa C. Tiếng lành nói xa D. Tiếng lành truyền xa 2. Điền từ thích hợp vào chỗ trống: “Chân bước xa lòng càng đau nhớ./ Em tới ớt cắt lá ớt ngồi chờ,” ( Trích “Lời tiễn dặn” – SGK 10, Ngữ văn tập1) A. Nương B. Ruộng C. Rẫy. D. Rừng 3. “Lời tiễn dặn” là truyện thơ của dân tộc nào? A. Thái B. Tày C. Mường D. Dao 4. “Sương chùng chình qua ngõ/ Hình như thu đã về” (Sang thu – Hữu Thỉnh) Từ nào trong câu thơ trên được dùng với nghĩa chuyển và được chuyển nghĩa theo phương thức nào? A. “sương”, chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ B. “sương”, chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ C. “thu”, chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ D. “thu” chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ 5. Điền vào chỗ trống trong câu: “Rao mật gấu, bán heo” A. đầu . B. mật . C. thịt . D. xương 6. “Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,/ Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm./ Giang gian ba lãng khiêm thiên dũng,/ Tái thượng phong vân tiếp địa âm./ Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,/ Cô chu nhất hệ cố viên tâm./ Hàn y xứ xứ thôi đao xích,/ Bạch Đế thành cao cấp mộ châm. ”(Thu hứng – Đỗ Phủ) Đoạn thơ trên thuộc thể thơ: A. thất ngôn B. thất ngôn bát cú C. Thất ngôn tứ tuyệt D. Tự do 7. Dòng nào sau đây đúng nhất khi bàn về nội dung bài thơ “Thu hứng” – Đỗ Phủ? a. Bài thơ là nỗi nhớ quê hương da diết. b. Bài thơ là nỗi lòng của tác giả trước thiên nhiên mùa thu. c. Bài thơ là nỗi lòng chan chứa tâm sự yêu nước thương đời của tác giả. d. Bài thơ là dòng cảm hứng của Đỗ Phủ trong khoảnh khắc giao mùa. 8. Dòng nào sau đây có chứa từ đơn đa âm: A. Xanh xanh, mát mẻ, sạch sẽ B. Không khí, râm ran, ríu rít C. Chôm chôm, đu đủ, thanh long D. Mênh mông, bát ngát, rộng rãi 9. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: “Cô ấy có một chiếc mũi” A. xinh tươi B. xinh xắn C. tươi tốt D. vui tươi 10. Chọn từ đồng nghĩa phù hợp để thay thế từ in nghiêng: “Đông sang, bầu trời ngày một âm u”? A. u tối B. đen tối C. âm trầm D. Xám xịt 11. Chọn từ đúng trong các đáp án dưới đây: A. Suôn sẻ B. Son sẻ C. Xuôn xẻ D. Suôn xẻ 12. “Trong số những người chúng tôiyêu thương lẫn nhau” Đây là câu: A. thiếu chủ ngữ B. thiếu vị ngữ C. thiếu chủ ngữ và vị ngữ D. sai logic 13. Đọc đoạn văn: “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.” Đoạn văn đã sử dụng thao tác nghị luận. A. Quy nạp B. Phân tích C. Diễn dịch D. Tổng hợp 14. Đáp án nào sau đây chứa từ thuần Việt? A. thiên hạ, bách tính, nhân loại, văn chương B. thiên kiến, học sinh, thái bình, vương giả C. Cuồng phong, phong thái, cao phong, phong thuỷ D. Địa phương, mạch địa, địa vị, tâm địa 15. Trong các câu sau: I. Anh ấy là một người lãng mạng. II. Trời hôm nay đẹp dã man. III. Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ. IV. Mẹ là người duy nhất sẵn sàng hi sinh mọi thứ vì con, Những câu nào mắc lỗi? A. I và IV B. I và II C. I và III D. II và III Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 16 đến 20 “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. (Trích "Ai đã đặt tên cho dòng sông", Hoàng Phủ Ngọc Tường) V. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận VI. Thao tác lập luận nào không được sử dụng trong đoạn văn trên? A. Phân tích B. So sánh C. Bác bỏ D. Bình luận VII. Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng. A. Nhân hóa – làm hình tượng trở nên sinh động B. Câu hỏi tu từ - bộc lộ cảm xúc của tác giả C. Điệp từ - nhấn mạnh thái độ của tác giả trong đoạn trích D. Nói quá – làm hình tượng trở nên sinh động hơn VIII. Theo em, vì sao sông Hương lại được ví như hình ảnh một cô gái Di – gan. A. Bởi dòng sông rực rỡ sắc màu như trang phục của những cô gái Di – gan. B. Bởi dòng sông sở hữu vẻ đẹp mạnh mẽ, dòng chảy phóng khoáng, mạnh mẽ như những cô gái du mục. C. Bởi dòng sông xuất thân từ rừng núi như những cô gái Di – gan. D. Bởi tác giả yêu mến những cô gái Di – gan. IX. Sông Hương chảy qua tỉnh/ thành phố nào trên đất nước ta? A. Thành phố Đà Nẵng B. Tỉnh Điện Biên C. Thành phố Huế . D. Thành phố Hội An ĐÁP ÁN Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu8 Câu 9 Câu 10 A D A B B B C C B D Câu 11 Câu 12 Câu 13 Câu 14 Câu 15 Câu 16 Câu 17 Câu 18 Câu 19 Câu 20 A A C A A D C A B C
File đính kèm:
skkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_hoc_tap_mon_ngu_va.pdf

