SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phụ đạo học sinh yếu kém môn Ngữ Văn Lớp 12 ở Trường THPT Vinh Xuân
Trong xu thế khoa học – kĩ thuật phát triển như vũ bão, xã hội biến đổi không ngừng theo dòng chảy của thời gian. Con người hiện tại và trong tương lai phải là những con người có trình độ nhận thức, năng động, sáng tạo để thích ứng với những đổi thay của xã hội, thời đại. Với yêu cầu đó giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng để đào tạo ra những con người có trình độ, năng lực theo kịp xu thế của thời đại, vì vậy Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã chỉ rõ “Giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nhân tố phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”.
Chính vì thế mà trong những năm qua bộ giáo dục – đào tạo đã quán triệt chặt chẽ về qui chế đánh giá, xếp loại học lực của học sinh và quá trình thực hiện cuộc vận động hai không với bốn nội dung: “Nói không với bệnh thành tích trong giáo dục và tiêu cực trong thi cử, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và học sinh không đạt chuẩn lên lớp” do bộ giáo dục – đào tạo chỉ đạo đã đem lại sự đánh giá thực chất về chất lượng của học sinh. Theo đó, số lượng học sinh yếu kém có chiều hướng tăng cao hơn so với những năm trước đây. Đây là thực trạng mà chúng ta phải chấp nhận và cần tìm ra những giải pháp phù hợp để cải thiện trên tinh thần không chạy theo những thành tích nhưng phải nâng cao chất lượng thực của học sinh. Đây không những là trách nhiệm của các nhà quản lí mà còn là trách nhiệm của toàn thể đội ngũ giáo viên.
Với trường THPT Vinh Xuân một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu là nâng cao chất lượng học tập của học sinh, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém trên tinh thần đánh giá thực chất năng lực của các em. Xuất phát từ những khó khăn thực tế của nhà trường mà trong những năm qua tỷ lệ học sinh yếu kém vẫn còn cao.
Đặc biệt với môn Ngữ văn, một môn được coi là “không ưa thích”, “không thịnh hành” nên học sinh còn xem nhẹ, coi thường, học mang tính chất đối phó với thầy cô trên lớp nhất là học sinh khối 12. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ học sinh yếu kém của nhà trường. Vì những lí do trên bản thân tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phụ đạo học sinh yếu kém môn Ngữ văn lớp 12 ở trường THPT Vinh Xuân”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phụ đạo học sinh yếu kém môn Ngữ Văn Lớp 12 ở Trường THPT Vinh Xuân
, chuẩn bị bài mới 2. Phương pháp: phát vấn- đàm thoại, thảo luận nhóm, hoàn tất nhiệm vụ III.Tiến trình lên lớp 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ Kiểm tra bài cũ: Trong truyện, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đã có hai phát hiện đối ngược nhau như thế nào? Qua đó gợi suy nghĩ gì? 3. Bài mới I. Những kiến thức cơ bản 1. Tác giả - Nguyễn Minh Châu (1930-1989) quê ở Nghệ An. - Trước năm 1975 là ngoài bút sử thi có thiên hướng trữ tình, lãng mạn. - Sau năm 1975 chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức, triết lí, nhân sinh. - Tác phẩm chính: “Bến quê”, “Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành”, “Dấu chân người lính”... → Nguyễn Minh Châu là một trong những người “mở đường tinh anh và tài năng” của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. 2. Tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” viết năm 1983 in lần đầu trong tập “Bến quê” (năm 1985) sau đó in lại trong tập truyện cùng tên năm 1987. Mang đậm phong cách tự sự, triết lí của Nguyễn Minh Châu. II. Nội dung 1. Ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện a. Ý nghĩa nhan đề - Nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa” mang ý nghĩa biểu tượng: + Chiếc thuyền là xã hội, nhân sinh. + Ngoài xa là vị trí nhìn. + Chiếc thuyền lúc ở ngoài xa thì rất đẹp nhưng khi đến gần thì sự thật bên trong lại trần trụi đáng sợ, chẳng có gì là thi vị. Cũng như vậy, cuộc sống và chính bản thân con người nếu chỉ căn cứ vào dáng vẻ bên ngoài thì không thể đánh giá đúng thực chất bên trong. - Nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa” là sự gợi mở hướng đến chủ đề của tác phẩm: + Nếu không nhìn thấu đáo, toàn diện con người nói chung, người nghệ sĩ nói riêng sẽ không thể phát hiện bản chất thật sau vẻ bề ngoài của hiện tượng. + Nghệ thuật và người nghệ sĩ chân chính phải luôn gắn bó với cuộc đời vì cuộc đời mà sáng tạo chứ không tách rời, thoát li hoặc nhìn ngắm cuộc đời từ phía ngoài xa. b. Ý nghĩa tình huống truyện Tình huống truyện trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” mang ý nghĩa kịch tính đầy những khám phá, phát hiện về đời sống, xã hội và con người. Đây là loại tình huống nhận thức: nhân vật “ngộ ra” chân lí sau nhiều sự kiện đan cài nhau, tất cả tình huống truyện xoay quanh những lần nhận thức của Phùng. 2. Nhân vật người đàn bà * Ngoại hình: - Thân hình cao lớn, thô kệch, rỗ mặt, khuôn mặt mệt mỏi, tái ngắt sau một đêm thức trắng kéo lưới. - Dáng đi chậm chạp, tấm lưng áo bạc phếch, nửa thân dưới ướt sủng. → Vẻ bề ngoài làm toát lên cuộc sống lam lũ, nghèo khổ, khốn khó của người đàn bà. * Vẻ đẹp tâm hồn: - Bị chồng đánh vẫn cam chịu, nhẫn nhục, không chống trả, không tìm cách chạy trốn. - Quỳ lạy van xin để không phải bỏ chồng. → Người đàn bà rất sâu sắc thấu hiểu lẽ đời, giàu lòng vị tha và đức hy sinh, bà sống cho con chứ không sống cho mình. Dù đau khổ vẫn chắc chiu những hạnh phúc nhỏ nhặt trong cuộc sống đời thường, bà là người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung. 3. Nhân vật Phùng - Phùng là nhân vật thể hiện quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu: + Người nghệ sĩ phải có lương tâm, ý thức trách nhiệm với nghề nghiệp của mình. + Không được đơn giản trong cách nhìn nhận và suy nghĩ. + Người nghệ sĩ phải sáng tạo vì cuộc đời, nghệ thuật chân chính không thể tách rời cuộc đời. - Phùng là nhân vật thể hiện cách nhìn cuộc sống của nhà văn. + Không thể nhìn nhận cuộc sống một cách đơn giản xuôi chiều. + Phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều mới phát hiện ra được bản chất thật sau vẻ bề ngoài của hiện tượng. III. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện độc đáo. - Cách khắc họa nhân vật, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo góp phần làm nổi bật chủ đề - tư tưởng của tác phẩm. * Củng cố - dặn dò - Nắm lại toàn bộ nội dung ôn tập phụ đạo. - Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài. - Ôn tập bài tiếp theo: “Thuốc” của Lỗ Tấn. Chú ý: + Ý nghĩa nhan đề. + Hình tượng người cách mạng Hạ Du, hình tượng bánh bao tẩm máu người. + Ý nghĩa vòng hoa trên mộ Hạ Du. Với phân môn Làm văn chú trọng ôn tập cho các em dạng bài nghị luận văn học, nghị luận xã hội cả về tư tưởng đạo lí và hiện tượng đời sống. * Ví dụ: với bài “Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí ” giáo án trên lớp thiết kế như sau: Tiết 4: Làm văn Ngày dạy: ...../..../.... Ngày soạn:...../..../.... NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ A. Mục tiêu: Giúp HS: - Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, trước hết là nắm kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý. - Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm. B. Phương pháp - phương tiện: 1. Phương pháp: Khai thác ngữ liệu, thảo luận nhóm, rút ra nội dung bài học. 2. Phương tiện: GV: Giáo án. HS: Phần chuẩn bị bài, sgk. C. Tiến trình bài dạy : ïBài cũ: - Thế nào là nghị luận? Em đã từng gặp những kiểu bài nghị luận nào? . ïBài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC GHI CHÚ HĐ1: HdHS tìm hiểu đề và lập dàn ý TT1: GV ghi đề bài lên bảng và nêu câu hỏi: Câu thơ trên của TH nêu vấn đề gì? HS: Suy nghĩ, trao đổi, phát biểu. GV: Nhận xét, chốt. TT2: GV yêu cầu HS thảo luận: Thế nào được coi là sống đẹp? Để sống đẹp cần có những phẩm chất gì? HS: Thảo luận, suy luận, phát biểu GV: Nhận xét, định hướng: TT3: GV hỏi Theo em cần vận dụng những ttll nào cho đề bài này? HS trao đổi, phát biểu GV nhận xét chung, chốt: TT4: GV hỏi: Bài viết cần sử dụng tư liệu thuộc lĩnh vực nào? HS: Xác định, trả lời GV: Nhận xét, chốt: TT5: GV hỏi: Giới thiệu vấn đề nên viết theo cách nào? Hs phát biểu GV nhận xét, nhấn mạnh: Tùy theo khả năng và sở thích để có cách giới thiệu phù hợp. Nên dẫn chứng nguyên văn câu thơ của TH, ngoài ra có thể đưa một số ý kiến tương đồng rồi nêu luận đề. TT6: GV yêu cầu:- Phân tích các khía cạnh biểu hiện lối sống đẹp? - Giới thiệu một số tấm gương sống đẹp trong đời sống cũng như trong văn học mà em biết? HS: Thảo luận nhóm, đại diện nhóm phát biểu GV: Yêu cầu nhận xét, sau đó nhận xét chung, định hướng lại TT7: GV nêu câu hỏi: Đối với phần kết bài, yêu cầu phải sử dụng lời văn như thế nào? để đạt hiệu quả? HS trao đổi, phát biểu GV: Nhận xét, nhấn mạnh: Lời văn phải mang tính chất khẳng định, thể hiện được chính kiến của bản thân. HĐ2: Cách làm bài TT1: GV yêu cầu: Từ kết quả thảo luận em hãy rút ra cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? HS: Khái quát, trả lời. GV: Nhận xét, hệ thống lại nd: HĐ3: Luyện tập – Củng cố TT1: GV yêu cầu HS đọc bt1- sgk HS: Trao đổi, lần lược trả lời các câu hỏi GV: Nhận xét, chốt lại vấn đề: 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý Đề bài (sgk) a. Tìm hiểu đề: * Lẽ sống đẹp của con gười - Sống đẹp: Sống có văn hóa, biết cống hiến. - Muốn sống đẹp cần: + Có lí tưởng (mục đích sống). + Có tâm hồn lành mạnh. + Có trí tuệ( kiến thức). + Biết hành động tích cực. - Các thao tác lập luận: + Giải thích. + Chứng minh. + Bình luận. + Phân tích. - Tư liệu dẫn chứng: Chủ yếu là từ thực tế đời sống. b. Lập dàn ý * Mở bài: - Giới thiệu vấn đề . * Thân bài: - Giải thích khái niệm sống đẹp. - Phân tích các khía cạnh biểu hiện lối sống đẹp (4 biểu hiện). - Giới thiệu một số tấm gương sống đẹp. Vd: Hình ảnh Hồ Chí Minh: + Tình yêu vô hạn với nhân loại. + Suốt đời phấn đấu và có những cống hiến vĩ đại cho dân tộc. + Lãnh tụ, danh nhân văn hóa thế giới. + Khiêm tốn, giản dị, suốt đời “Trung với nước, hiếu với dân”, tất cả vì hạnh phúc của nhân dân. - Bình luận: + Bình luận về lối sống đẹp của các tấm gương vừa dẫn chứng. + Phê phán những quan niệm và lối sống không đẹp: . Sống thực dụng, coi trọng vật chất, xem nhẹ đời sống tinh thần. . Sống vô cảm. . Sống thiếu văn hóa... + Bài học cho bản thân, phấn đấu để có lối sống đẹp. * Kết bài: - Khẳng định ý nghĩa của cách sống đẹp. 2. Cách làm kiểu bài nghị luận về một tư tưởng , đạo lí. * Nội dung: + Giới thiệu, giải thích tư tưởng, đạo lí. + Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận. + Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. * Hình thức (kĩ năng): - Phối hợp các thao tác lập luận: Phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận... - Diễn đạt ngắn gọn, trong sáng, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp, nêu được cảm nghĩ riêng của bản thân. * Luyện tập Bài tập 1: - Vấn đề nghị luân: Văn hóa và sự khôn ngoan cả con người. - Đặt tên cho văn bản: Văn hóa và sự khôn ngoan của con người, Văn hóa và trí tuệ . - Các thao tác sử dụng: Giải tích, bình luận, phân tích. Dv: Đoạn 1: Giải thích; - Đặc sắc trong diễn đạt: + Dùng câu nghi vấn để tạo sự lôi cuốn. + Kết hợp nhiều kiểu câu. + Trích dẫn ý kiến dưới dạng thơ. ï Dặn dò: - Bài cũ: + Học thuộc phần ghi nhớ. + Tiếp tục làm bài tập 2 phần luyện tập. - Bài mới: “ Tuyên ngôn Độc lập ”. + Đọc trước bài học, tập trung tìm hiểu kĩ quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM. + Đọc lại các bài thơ: “Cảnh khuya”, Rằm tháng giêng”, “Chiều tối”. Tiết phụ đạo tôi yêu cầu luyện kiến thức như sau: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ A. Mục tiêu: Giúp HS: - Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, trước hết là nắm kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý. - Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm. B. Phương pháp - phương tiện: 1. Phương pháp: Khai thác ngữ liệu, thảo luận nhóm, rút ra nội dung bài học. 2. Phương tiện: GV: Giáo án. HS: Phần chuẩn bị bài, sgk. C. Tiến trình bài dạy : ïBài cũ: - Thế nào là nghị luận? Em đã từng gặp những kiểu bài nghị luận nào? . ïBài mới: 1. Đề tài Về nhận thức: lí tưởng, mục đích sống Ví dụ: Nhiều người cho rằng: “Vào đại học là con đường duy nhất để lập thân, lập nghiệp của thanh niên.” Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về ý kiến này? Về tâm hồn, tính cách: lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, tính khiêm tốn, giản dị, ích kỉ Ví dụ: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về lời Phật dạy sau: “Tài sản lớn nhất của con người chính là lòng khoan dung”? Về quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình anh em Ví dụ: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về bài ca dao sau: Anh em như thể tay chân Rách, lành đùm bọc dở, hay đỡ đần Về quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình đồng chí, tình bạn bè, tình thầy trò Ví dụ: Anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về truyền thống “Tôn sư trọng đạo” trong nhà trường và xã hội ta hiện nay? 2. Nội dung, yêu cầu Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là bàn về một tư tưởng, đạo lí nhằm giới thiệu, giải thích, phân tích, biểu dương những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch xung quanh vấn đề bàn luận, trên cơ sở đó rút ra bài học nhận thức hành động cần thiết về tư tưởng, đạo lí. Người viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí cần thể hiện quan điểm đúng đắn, đồng thời bộc lộ rõ tình cảm, thái độ của bản thân. 3. Các thao tác chủ yếu Trong khi viết bài cần phối hợp các thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận 4. Cấu trúc triển khai tổng quát Giới thiệu giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận; Phân tích, biểu dương các mặt đúng, phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận; Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí. 5. Gợi ý đề bài tham khảo Đề : Nhà văn Nam Cao đã có lần gửi gắm suy nghĩ của mình về hạnh phúc trong truyện ngắn của Ông như sau: “Hạnh phúc là một tấm chăn hẹp. Người này co thì người kia hở.” Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm trên của nhà văn Nam Cao? Gợi ý cách làm: - Giải thích quan niệm: + Hạnh phúc: là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó về vật chất hoặc tinh thần mang lại niềm vui, sự sung sướng cho bản thân. + Tấm chăn: có khả năng mang lại sự ấm áp cho con người. + Tấm chăn hẹp: hạnh phúc ở đời thường có giới hạn. + Khó có hạnh phúc cùng một lúc cho tất cả mọi người vì nếu người này giành thật nhiều hạnh phúc về phần mình (người này co) thì sẽ có người thiếu hụt hạnh phúc (người kia hở). - Bàn luận về quan niệm: + Quan niệm của Nam Cao là một quan niệm tuy chua chát nhưng cũng sát với thực tế cuộc sống. Trong xã hội không phải mọi người ai cũng có được hạnh phúc như nhau mà có người may mắn, có người bất hạnh. + Xã hội thường có hai loại người giành hạnh phúc về phần mình (kéo tấm chăn hạnh phúc) đó là loại người vô tình, vô tâm và loại người tham lam, ích kỉ. + Trong cuộc sống không nên giành tất cả thuận lợi về phía mình đẩy bạn bè và mọi người xung quanh vào cảnh thiếu hụt, bất hạnh. + Trong thực tế vẫn có những người sẵn sàng nhường tấm chăn hạnh phúc cho những người khốn khó và bất hạnh, lạnh lẽo hơn mình. Đó là những người vị tha, nhân hậu. - Bài học nhận thức và hành động: + Quan niệm của Nam Cao góp phần nhắc nhở những ai chỉ nghĩ đến hạnh phúc của mình mà không quan tâm đến hạnh phúc của người khác. + Là con người, đặc biệt là học sinh nên biết quan tâm đến hạnh phúc của người khác, biết san sẻ với người khác những hạnh phúc của mình. * Củng cố - dặn dò - Nắm lại toàn bộ nội dung đã ôn tập. - Tìm một số đề bài về tư tưởng, đạo lí để viết một bài văn nghị luận xã hội. - Xem lại bài nghị luận về một hiện tượng đời sống tiết sau sẽ ôn tập. PHẦN KẾT LUẬN Trong nhà trường phổ thông không có môn khoa học nào có thể thay thế môn Ngữ văn vì đây là môn học vừa cung cấp kiến thức, vừa hình thành nhân cách và bồi đắp cho tâm hồn con người những tình cảm tốt đẹp để con người tìm đến với con người, trái tim hòa cùng nhịp đập với trái tim. Nhưng sự thật đáng buồn ngày nay các em học sinh không nhận thức được điều đó nên có thái độ coi thường, xem nhẹ vì vậy mà tỷ lệ học sinh yếu kém môn Ngữ văn ngày càng cao. Giáo dục là một quá trình, việc phụ đạo học sinh yếu kém cũng vậy. Phải trải qua một khoảng thời gian nhất định, có sự tích lũy cần thiết thì mới đạt được kết quả. Để đạt được kết quả cao trong việc phụ đạo học sinh yếu kém môn Ngữ văn khối 12 không phải là việc làm một sớm một chiều mà phải làm thường xuyên, liên tục. Để thực hiện phụ đạo có hiệu quả ngoài sự lựa chon phương pháp, giải pháp phù hợp và sự tận tâm của người thầy cần phải có sự cộng tác từ nhiều phía: sự chỉ đạo của nhà trường, ý thức của người học Ở sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã đề xuất một số giải pháp cơ bản mà bản thân đã áp dụng nhằm góp phần giảm bớt những khó khăn của giáo viên và học sinh khi dạy học tiết phụ đạo trong nhà trường. Tôi tin rằng đây sẽ là một tài liệu bổ ích, thiết thực đối với các thầy cô giáo và các em học sinh để nâng cao hiệu quả tiết phụ đạo trong nhà trường. Trong quá trình nghiên cứu, phân tích, hệ thống chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý từ bạn bè đồng nghiệp và các cấp quản lí để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Phú Vang, ngày 20 tháng 3 năm 2014 Người viết sáng kiến kinh nghiệm Phan Thị Tuyết Nhung TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuẩn kiến thức – Kĩ năng lớp 12 2. Nghị luận xã hội – Phan Trọng Luận 3. Nghị luận xã hội – Bùi Thức Phước 4. Sách giáo khoa Ngữ văn 12 5. Sách giáo viên Ngữ văn 12 6. Tài liệu hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2012-2013 7. Thiết kế bài dạy Ngữ văn 12 tập 2 – Lưu Đức Hạnh (chủ biên) 8. Văn kiện Nghị quyết TW2 – khóa VIII.
File đính kèm:
skkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_phu_dao_hoc_sinh_yeu.doc

