SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh Lớp 9

Từ lâu môn Ngữ văn trong nhà trường luôn được coi là một môn học vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính khoa học. Nó là chìa khóa giúp học sinh tiến vào mọi lĩnh vực, mọi hoạt động xã hội.Nó có tác dụng sâu sắc và lâu bền đối với đời sống tâm hồn và trí tuệ của các em. Có thể thấy văn học đã trở thành một khí giới thanh cao và đắc lực tác động mạnh mẽ đến tư tưởng tình cảm của tất cả chúng ta. Trong những năm gần đây dưới sức mạnh của truyền thông, mọi tin tức xã hội trong nước và thế giới được cập nhật và lan truyền với tốc độ nhanh, độ bao phủ lớn. Tuy nhiên có thể thấy rằng truyền thông cũng như con dao 2 lưỡi gây ra biết bao rắc rối khó lường. Trong hàng vạn tin tức ấy nhiệm vụ của người thầy phải luôn là người dẫn đường, là người định hướng, là người gieo hạt để các em học sinh có cái nhìn đúng đắn, tin yêu, lạc quan về cuộc đời. Và trước những xô bồ của cuộc sống đầy biến động đó thì đối với người giáo viên làm công việc “trồng người” đòi hỏi phải có kiến thức, có hiểu biết sư phạm về quy luật xã hội, có khả năng dùng lời nói để tác động đến tâm hồn học sinh, có kỹ năng đặc sắc nhìn nhận con người và cảm thấy những rung động tinh tế nhất của trái tim con người. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng định: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong các nghề sáng tạo. Các thầy cô không những dạy chữ mà còn dạy người, họ cứ như cây thông trên sườn núi, cây quế giữa rừng sâu thầm lặng tỏa hương dâng hiến sức lực trí tuệ cho đời”.

Từ nhận định sâu sắc này, tôi cho rằng giáo viên dạy Ngữ văn có những lợi thế nhất định trong việc thẩm thấu thế giới tâm hồn, lý tưởng sống hướng học sinh đến Chân Thiện - Mỹ không chỉ thông qua những bài giảng mà còn thông qua việc truyền tải những kiến thức xã hội rộng lớn đa diện và đa chiều.. Học văn, các em không chỉ biết cái hay cái đẹp của tác phẩm, tài năng nghệ thuật độc đáo của nhà văn mà còn giúp các em biết những vấn đề của cuộc sống, những vấn những vấn đề liên quan đến phẩm chất đạo đức của con người, môi trường sống, … Từ đó, các em chọn cho mình một quan điểmcó ích, có ý nghĩa. Và do đó, NLXH là một phần quan trọng trong đề thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh vào lớp 10. Trong những năm qua, bản thân tôi luôn được phân công giảng dạy môn Ngữ văn 9, tôi luôn có ý thức trong việc giảng dạy, đặc biệt đã chú trọng rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài nghị luận nói chung và bài văn nghị luận xã hội nói riêng, vì đây là một vấn đề đang được xem là mới và khó.

Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy học sinh khi viết đoạn văn Nghị luận xã hội còn nhiều lúng túng: chưa đảm bảo về mặt cấu trúc, kiến thức xã hội còn mỏng, cách hành văn còn gặp nhiều lỗi về câu từ về cấu trúc ngữ pháp, cách kiến giải, cách lập luận chưa đủ độ sâu, chưa thuyết phục người đọc người nghe. Mặt khác cũng bắt đầu từ kì thi tuyển sinh vào THPT năm học 2018-2019 việc viết đoạn văn nghị luận xã hội chiếm 2 điểm trong cấu trúc đề thi. Vì thế tôi nhận thấy việc rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ thực trạng đó cũng như tầm quan trọng của việc làm bài nghị luận xã hội ở trường THCS hiện nay, để tạo tiền đề cho việc học và làm văn của các em ở các bậc học tiếp theo, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9” nhằm trao đổi với đồng nghiệp một vài kinh nghiệm, qua đó giúp cho học sinh lớp 9 nắm vững hơn phương pháp làm kiểu bài này, với mong muốn nâng cao chất lượng bài thi, bài kiểm tra và kết quả học tập của các em.

doc 14 trang Trang Lê 17/08/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh Lớp 9

SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh Lớp 9
uyết phục cho các luận điểm của một bài văn nghị luận xã hội, người viết phải sử dụng dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu về những người thật, việc thật. Đây là một công việc khá khó khăn đối với học sinh. Để giúp các em biết cách tìm dẫn chứng một cách tốt nhất, xin chia sẻ một số kinh nghiệm trong việc sưu tầm tư liệu phục vụ cho đề văn nghị luận xã hội.
- Trong quá trình đọc sách báo, nghe tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng, cần ghi lại những nhân vật tiêu biểu, những sự kiện, con số chính xác về một sự việc nào đó.
- Sau một thời gian tích luỹ cần chọn lọc, ghi nhớ và rút ra bài học ý nghĩa nhất cho một số dẫn chứng tiêu biểu.
- Cần nhớ, một dẫn chứng có thể sử dụng cho nhiều đề văn khác nhau. Quan trọng là phải có lời phân tích khéo léo. (Ví dụ lấy dẫn chứng về Bác Hồ hay BillGates vừa có thể dùng cho đề bài về tinh thần tự học, về tài năng của con người, hoặc vừa là đề bài về khả năng ý chí vươn lên trong cuộc sống hay về niềm đam mê, bài học về sự thành công, tấm gương về một lòng nhân ái...).
 Ví dụ: Giáo viên cho lớp học chia theo nhóm để tìm những dẫn chứng minh họa về các chủ đề
- Dẫn chứng minh họa về chủ đề sự giản dị làm nên cốt cách của Bác Hồ
- Dẫn chứng minh họa về tinh thần vượt khó, sự lạc quan, có khả năng truyền lửa cho những người khác: Người khuyết tật không tay không chân anh Nick 8 Vujicic đã tốt nghiệp một trường đại học danh giá của nước Mỹ, trở thành nhà diễn thuyết lay động hàng triệu con tim người nghe. 
- Dẫn chứng minh họa về lối sống đẹp, cho đi mà chẳng màng nhận lại, xem tình thương là hạnh phúc của con người: Tỷ phú Bill Gates đã lập một quỹ tài chính lớn nhất hành tinh nhằm đẩy lùi và giúp đỡ người bị bệnh HIV/AIDS, ông đã viết di chúc sớm để lại 90% tài sản để giành cho các hoạt động thiện nguyện
- Dẫn chứng minh họa về tinh thần tình nguyện của thế hệ thanh niên Việt Nam:
Trong chiến tranh họ đã hi sinh tuổi thanh xuân, tình nguyện viết đơn bằng máu để được ra chiến trường, họ treo mình trên những vách đá cheo leo hiểm trở để có những con đường mang tên Hạnh Phúc đến với vùng cao nguyên đá Hà Giang. Trong thời bình hôm nay họ đang nỗ lực học tập, đưa trí tuệ và bản lĩnh người Việt vươn ra trường quốc tế, tham gia hiến máu nhân đạo, tham gia chiến dịch “Mùa hè xanh”, khởi nghiệp
2.2.4. Hướng dẫn học sinh thực hành viết đoạn văn theo từng chủ đề cụ thể trên cơ sở những gợi ý của giáo viên.
 2.2.4.1. Hướng dẫn cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:
Cuộc sống đang từng giờ, từng phút trôi qua cùng biết bao thay đổi và biết bao sự kiện. Có thể nói chính những sự việc, hiện tượng đời sống là mảng đề tài hết sức hấp dẫn, phong phú người ra đề lựa chọn các mảng đề tài khác nhau để ra đề như: Môi trường, dân số, trẻ em, tệ nạn xã hội.... Để làm tốt dạng đề nghị luận xã hội về sự việc hiện tượng đời sống đang được dư luận xã hội quan tâm, giáo viên cần hướng dẫn học sinh lưu ý.
*Làm bài nghị luận về sự việc đời sống.
- Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo thể thức của 1 đoạn văn .Mở đầu đoạn viết hoa chữ cái đầu tiên và kết thúc đoạn bằng dấu chấm câu.
- Yêu cầu về nôi dung.
+ Nêu thực trạng của vấn đề.
+ Biểu hiện – phân tích tác hại.
+ Nguyên nhân.
+ Biện pháp khắc phục (hướng giải quyết)
+ Ý thức bản thân đối với vấn đề nghị luận.
VD1: Em hãy viết đoạn văn(Khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ về câu nói “An toàn giao thông là hạnh phúc của mọi nhà. 
Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Thân đoạn: Giải thích An toàn giao thông là gì?
 Thực trạng
Tình trạng an toàn giao thông nước ga hiện nay đang ở mức báo động khi hàng loạt vụ tai nạn xảy ra trong thời gian ngắn
 Nguyên nhân:
- Khách quan: do đường xá xuống cấp, phương tiện giao thông gặp sự cố, đèn xanh đỏ hỏng
- Chủ quan:
· Do ý thức người tham gia giao thông
· Tình trạng sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông
 Do bằng giả, giấy tờ giả cung cấp cho những người chưa học luật giao thông
 . Hậu quả
- Số người chết và bị thương
- Thiệt hại tài sản, cơ sở vật chất
- Tình trạng tắc nghẽn giao thông ở các thành phố lớn vào giờ tan tầm
  Giải pháp:
- Cá nhân bổ sung kiến thức tham gia giao thông
- Chế tài xử phạt
- Cải tạo chất lượng đường xá
 Kết đoạn
 Đưa ra thông điệp có ý nghĩa.
Ví dụ 2 :
 Với nhan đề: Môi trường sống của chúng ta. Dựa vào những hiểu biết của em về môi trường, viết một bài văn ngắn trình bày quan niệm của em và cách làm cho cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn.
Nêu vấn đề và triển khai thành đoạn văn nghị luận gồm các ý cơ bản sau: 
Câu mở đoạn: (Nêu vấn đề nghị luận) 
 Môi trường sống của chúng ta thực tế đang bị ô nhiễm và con người chưa có ý thức bảo vệ.
Thân đoạn: 
- Biểu hiện. + Xã hội.
 + Nhà trường. 
- Phân tích tác hại:
+ Ô nhiễm môi trường làm hại đến sự sống.
+ Ô nhiễm môi trường làm cảnh quan bị ảnh hưởng.
- Đánh giá:
- Những việc làm đó là thiếu ý thức bảo vệ môi trường, phá hủy môi trường sống tốt đẹp.
- Phê phán và cần có cách xử phạt nghiêm khắc
- Coi đó là vấn đề cấp bách của toàn xã hội.
. Kết đoạn: Khẳng định lại vai trò của môi trường. 
- Tuyên truyền để mỗi người tự rèn cho mình ý thức bảo vệ môi trường.
2.2.4.2. Hướng dẫn làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý:
* Lưu ý : Đề bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí khá đa dạng.
 - Thể hiện ở nội dung nghị luận: Những vấn đề tư tưởng, đạo lí hết sức phong phú, đa dạng.Vì vậy cần tránh học tủ, đoán “mò” nội dung nghị luận. Điều quan trọng là phải nắm được kĩ năng làm bài.
 - Thể hiện trong dạng thức đề thi:
 Có đề thể hiện rõ yêu cầu nghị luận, có đề chỉ đưa ra yêu cầu nghị luận mà không đưa ra một yêu cầu cụ thể nào.
 Có đề nêu trực tiếp vấn đề nghị luận, có đề gián tiếp đưa ra vấn đề nghị luận qua một câu danh ngôn, một câu ngạn ngữ, một câu chuyện...
 - Chú ý các bước cơ bản của bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Đây cũng là trình tự thể hiện hệ thống lập luận trong bài viết. Học sinh cần tranh thủ những hướng dẫn quan trọng trong sách giáo khoa để nắm chắc kĩ năng làm bài như ở trên.
 Mở đoạn - Dẫn dắt vấn đề.
 - Nêu vấn đề.
 Thân đoạn:
 - Giải thích vấn đề (nghĩa đen, nghĩa bóng; từ ngữ trọng tâm...)
 - Khẳng định vấn đề (đúng, sai)
 - Quan niệm: sai trái.
 - Mở rộng vấn đề.
 Kết đoạn:
 - Giá trị đạo lí đối với đời sống của mỗi con người.
 - Bài học hành động cho mọi người, bản thân.
Đồng thời giáo viên cần hướng dẫn học sinh chú ý đối với hai dạng đề nghị luận về tư tưởng đạo lí thường gặp.
+ Dạng đề trong đó tư tưởng đạo lí được nói tới một cách trực tiếp.
+ Dạng đề trong đó tư tưởng đạo lí được nói tới một cách gián tiếp.
* Dạng đề trong đó tư tưởng đạo lí được nói tới một cách trực tiếp.
Những lưu ý về cách làm bài.
 - Cách làm bài dạng đề này về cơ bản giống với cách nói trên. Ví dụ khi gặp đề bài “Bàn luận về lòng yêu nước”, để đáp ứng được yêu cầu của đề, học sinh trước hết phải giải thích khái niệm “Lòng yêu nước”, nêu và phân tích những biểu hiện của “Lòng yêu nước”; ý nghĩa, vai trò của “Lòng yêu nước”đối với đời sống của mỗi con người, mỗi dân tộc, đồng thời phê phán những biểu hiện đi ngược lại với “Lòng yêu nước”, rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân.
 *Ví dụ minh hoạ: 
* VD1: Từ lí tưởng sống của anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa, em hãy nêu suy nghĩ của mình về lí tưởng sống của thanh niên hiện nay bằng một đoạn văn ngắn khoảng 100 chữ. 
1. Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề lí tưởng sống của con người.
2. Thân đoạn
- Giải thích thế nào là lý tưởng sống ?
+ Lý tưởng sống là mục đích, là điều mà mỗi người hướng đến.
+ Lý tưởng sống là mục tiêu mà mỗi người mong muốn đạt được, là đích đến cho những cố gắng của con người trong cuộc sống.
+ Mỗi người đều có một lý tưởng sống cho mình, người có lí tưởng cao đẹp chính là người sống với mục đích tốt đẹp, suy nghĩ và hành động tích cực, không ngừng phấn đấu và rèn luyện để hoàn thiện bản thân mình.
- Tại sao phải sống có lí tưởng ?
+ Lý tưởng sống chính là điều kiện để con người vươn lên hoàn thiện bản thân mình hơn.
+ Người sống có lý tưởng sẽ thành công hơn trong cuộc sống, trở thành một người lạc quan, sống có ích cho xã hội.
- Bàn luận, mở rộng, liên hệ thưc tế:
+ Người sống có lí tưởng sẽ như thế nào? - Nêu ví dụ về Bác Hồ, về những chiến sĩ đã hy sinh vì đất nước,...
+ Người sống không có lí tưởng sẽ như thế nào?
+ Thanh niên ngày nay cần lựa chọn cho mình một lối sống tích cực, sống có lí tưởng, có mục đích, có hoài bão,...
+ Liên hệ bản thân: Sống có ước mơ, đang trên bước thực hiện ước mơ như thế nào?
 Kết Đoạn
Bài học nhận thức và hành động.
VD2:Viết một văn bản nghị luận (không quá 100 từ) trình bày suy nghĩ về đức hy sinh.
 Đề bài yêu cầu học sinh viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về đức hy sinh. Đây là dạng bài nghị luận xã hội (Về một vấn đề tư tưởng, đạo lý) đã khá quen thuộc với học sinh. Dù vậy, giáo viên cần hướng dẫn các em đáp ứng được các yêu cầu sau :
 * Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề; không quá một trang giấy thi.
 * Có thể diễn đạt theo nhiều cách, song cần đảm bảo bố cục sau:
Mở đoạn: 
Giới thiệu được đức hy sinh và nêu khái quát đặc điểm vai trò của đức hy sinh.
Thân đoan.
- Nêu biểu hiện của đức hy sinh :
 Là những suy nghĩ, hành động vì người khác, vì cộng đồng. Người có đức hy sinh không chỉ có tấm lòng nhân ái mà còn là người biết đặt quyền lợi của người khác, của cộng đồng lên quyền lợi của bản thân mình... 
- Khẳng định : Đức hy sinh là tình cảm cao đẹp, là phẩm chất đáng quý của con người. Người có đức hy sinh luôn được mọi người yêu mến, trân trọng. 
- Mở rộng - liên hệ thực tế để thấy: 
Có nhiều tấm gương giàu đức hy sinh, quên mình vì người khác, sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. (Lấy dẫn chứng tiêu biểu về những người có đức hy sinh - Bác Hồ chính là biểu tượng cao đẹp nhất của con người hy sinh quên mình vì nhân dân, vì dân tộc).
Tuy nhiên trong cuộc sống cũng còn một số người có lối sống ích kỷ, chỉ nghĩ đến quyền lợi của cá nhân mình...
Kết đoạn:
- Đức hy sinh từ lâu đã trở thành tình cảm có tính truyền thống đạo lý của con người, dân tộc Việt Nam... Mỗi người cần ý thức được điều này để góp phần làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, tốt đẹp hơn.
 Trên đây là những giải pháp của tôi đã áp dụng trong quá trình giảng dạy và tôi đã tiến hành so sánh qua các bài kiểm tra của học sinh hai lớp có phần nghị luận xã hội và thu thập được kết quả như sau:
Lớp

Sĩ số
Số HS không biết cách làm bài (1->4điểm
Số HS biết cách làm bài ở mức trung bình-khá (5->7điểm)
Số HS làm bài tốt (8-9 điểm)
SL
%
SL
%
SL
%
9A
35
4
11,4
26
74,3
5
14,3
9B
36
5
13,8
25
69,5
6
16,7

 Qua 2 bảng kết quả trên đây cho thấy sự tiến bộ rất lớn của học sinh trong quá trình học tập môn Ngữ văn khi được tiếp cần đề tài SKKN này. Đây là một minh chứng cho thấy chất lượng dạy và học sẽ được cải thiện và nâng cao trong thời gian tới, giúp các em, đặc biệt là học sinh khối 9 chuẩn bị hành trang tri thức, kĩ năng với tâm thế tự tin để bước vào kì thi tuyển sinh vào THPT đang tới gần. Tuy nhiên việc nghiên cứu áp dụng ở mức độ ban đầu nên kết quả còn nhiều hạn chế. Đòi hỏi phải tiếp tục đầu tư thời gian và trí tuệ bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng cũng có những học sinh sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài tuần mà có khi vài tháng, thậm chí cả học kì. Nếu giáo viên không biết chờ đợi, nôn nóng thì khó thành công.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa đề tài
Sau khi áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy, chất lượng làm bài văn nghị luận xã hội của học sinh mà lớp tôi trực tiếp giảng dạy đã nâng cao rõ rệt. Giờ đây các em đã làm bài đúng hướng, bám sát vào thực tế đời sống cũng biết rút ra những bài học cho bản thân mình. Các em đã hiểu bản chất của kiểu văn này, không thấy khó và viết văn không bị khô khan như trước nữa. Biết lấy dẫn chứng từ thực tế cuộc sống đời thường để đưa vào bài ; nhiều bài đã có sức hút và lay động được người đọc. Đặc biệt các em đã biết phân biệt hai kiểu bài nghị luận xã hội: nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Quả thật học văn, làm văn là một năng lực tổng hợp, là quá trình bền bỉ dày công học tập, trau dồi lâu ngày, đó là chưa nói đến năng khiếu. Song dù có năng khiếu ít hay nhiều thì sự nhẫn nại, kiên trì rèn luyện trong học tập vẫn là con đường dẫn đến sự thành công lớn nhất.
Tôi hy vọng với một số giải pháp nêu trên sẽ góp phần giúp các em có một cái nhìn và cách sống toàn diện hơn. Không chỉ học để nắm tốt các bài giảng trên lớp mà các em còn biết vận dụng vào thực tế đời sống, biết chuyển lí thuyết thành việc làm, hành động cụ thể. Biết yêu quê hương, yêu con người, yêu cuộc sống; biết vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn; có tinh thần tự học để thành công trong cuộc sống và biết cách bảo vệ môi trường sống xung quanh.
3.2. Những kiến nghị, đề xuất. 
Qua áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy tôi đã thấy được việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9, giáo viên cần phải :
- Căn thời gian phân chia nôi dung kiến thức theo chủ đề và hướng dẫn rèn luyện cho học sinh cách làm bài cụ thể, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Khi dạy phải giúp học sinh nắm chắc dạng bài này, đồng thời cần hướng dẫn kĩ cho học sinh kĩ năng diễn đạt tốt các luận điểm, kĩ năng chuyển tiếp, liên kết các luận điểm, các phần, các đoạn trong bài, sử dụng các dẫn chứng phù hợp.
- Cần phân biệt được giữa nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Cung cấp, đồng thời hướng dẫn cho học sinh tìm dẫn chứng cụ thể và tham khảo một số bài văn mẫu.
- Đặc biệt vào giai đoạn ôn luyện cho các kì thi, giáo viên nên có thao tác hệ thống bài tập và rèn luyện hai dạng cụ thể cho học sinh rèn thành thạo kĩ năng và vững kiến thức.
 Ngoài ra về phía nhà trường cần trang bị thêm các tài liệu và đồ dùng phục vụ tốt nhất cho việc dạy học bộ môn Ngữ văn trong nhà trường.
Đối với các đồng chí phụ trách chuyên môn cần tạo điều kiện mở thêm những lớp chuyên đề hoặc phổ biến những kinh nghiệm giảng dạy, những sáng kiến kinh nghiệm hay để anh chị em giáo viên có cơ hội học tập, nâng cao tay nghề.
Tóm lại với nhận thức của mình trong thời gian ngắn, tôi đã nổ lực, tìm tòi, suy nghĩ và đúc rút kinh nghiệm qua quá trình dạy học của mình. Có thể những quan điểm dạy học đã nêu ra chưa hẳn là giải pháp tối ưu và không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của bạn bè, đồng nghiệp và hội đồng chuyên môn đánh giá bổ sung để đề tài của tôi hoàn thiện hơn, có giá trị hơn trong thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn ở THCS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ sách Ngữ văn 9 NXB Giáo dục 
 [2] Ngô Quang Thiện- Nguyễn Kiều Oanh : Đột phá Ngữ văn 9 NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
 [3] Đỗ Ngọc Thống- Phạm Thị Thu Hiền- Phạm Thị Huệ :Ôn tập Ngữ văn 9 NXBGD Việt Nam.
 [4] Lê Anh Xuân – Vũ Thị Dung – NguyễnThị Hương Lan : Hướng dẫn học Ngữ văn 9 theo chuẩn kiến thức kĩ năng.NXB TP Hồ Chí Minh.
[5] Hoàng Đức Huy Những Bài Văn Mẫu Nghị Luận Xã Hội 9 - Phương Pháp Mới
NXB Giáo dục 

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_ren_luyen_ki_na.doc