SKKN Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy Chương trình địa phương trong phân môn Tập Làm Văn bậc THCS

Quả thật đối với mỗi con người chúng ta từ khi sinh ra, lớn lên, cắp sách đến trường cho đến lúc trưởng thành, không ai có thể quên quê hương, quên đi cội nguồn. Cũng chính vì lí do đó, mà trong chương trình SGK bậc THCS nói chung và trong phân môn Ngữ văn nói riêng đã có các tiết dạy và học Chương trình địa phương nhằm gợi cho mỗi người nhớ về quê hương của mình.

Có thể khẳng định rằng, các tiết Chương trình địa phương thuộc bộ môn Ngữ văn đã mở ra một cơ hội để văn học địa phương được giới thiệu với mục đích gắn kết những kiến thức học sinh được học trong nhà trường với những vấn đề đang đặt ra cho cộng đồng cũng như cho mỗi địa phương. Đồng thời, giúp giáo viên và học sinh khai thác, bổ sung, phát huy vốn hiểu biết về văn học địa phương, làm phong phú và sáng tỏ thêm kiến thức trong chương trình chính khóa. Từ đó, giúp học sinh hiểu biết và hòa nhập hơn với môi trường mà mình đang sống, có ý thức tìm hiểu, giữ gìn và bảo vệ các giá trị văn hóa của quê hương, góp phần giáo dục lòng tự hào về quê hương, xứ sở của mình.

Tuy nhiên, trong thực tế dạy học các bài “Chương trình địa phương nói chung và trong phân môn Tập làm văn nói riêng” mặc dù giáo viên đã cố gắng kết hợp các phương pháp giảng dạy và kĩ thuật dạy học tích cực vào bài giảng nhưng bên cạnh một số kết quả đã đạt được thì các tiết học vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được hết tính tích cực và khơi dậy được hứng thú học tập của học sinh. Đây là một vấn đề tương đối khó với thầy và trò từ trước tới nay mỗi khi tiếp cận các tiết học về Chương trình địa phương, bởi sách giáo khoa chỉ nêu ra một số gợi ý có tính chất định hướng cho các vùng, miền và tài liệu tham khảo còn thiếu, sách giáo viên không biên soạn các tiết học này. Thực trạng dạy và học Chương trình địa phương vẫn còn tồn tại không ít khó khăn đòi hỏi mỗi giáo viên phải tự tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về địa phương để hoàn thành tiết dạy theo quy định, nhưng không phải giáo viên nào cũng làm được điều đó.

Chính vì những lí do trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy Chương trình địa phương trong phân môn Tập làm văn bậc THCS”, nhằm mang lại kết quả dạy và học tốt hơn cho giáo viên, học sinh. Mong rằng với một số kinh nghiệm của mình, tôi hy vọng đề tài này sẽ góp một phần nhỏ vào việc giảng dạy Chương trình địa phương Ngữ văn ở trường THCS đạt hiệu quả hơn.

doc 19 trang Trang Lê 09/08/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy Chương trình địa phương trong phân môn Tập Làm Văn bậc THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy Chương trình địa phương trong phân môn Tập Làm Văn bậc THCS

SKKN Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy Chương trình địa phương trong phân môn Tập Làm Văn bậc THCS
 5. Liên hệ, tích hợp với một số câu ca dao, tục ngữ:
Ca dao dân ca là tấm gương của tâm hồn dân tộc, là "một trong những dòng chính của thơ ca trữ tình" (F. Hê ghen). Ngôn ngữ trong ca dao đậm đà màu sắc địa phương, giản dị, chân thực, hồn nhiên, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân. Ngay từ khi cất tiếng khóc chào đời, được nằm trên chiếc nôi tre chúng ta đã được nghe tiếng ru ầu ơ của bà, của mẹ bằng những câu ca dao - dân ca, nó như dòng suối ngọt ngào, vỗ về, an ủi tâm hồn mỗi người. Khúc hát tâm tình của quê hương đã thấm sâu vào trái tim mỗi người dân Việt Nam mà năm tháng có qua đi cũng không thể phai mờ. Cho nên việc cho học sinh tìm hiểu về ca dao dân ca ở địa phương là hết sức cần thiết, tiêu biểu như:
a. Ca dao dân ca:
“Lệ Thủy gạo trắng nước trong
Ai về Lệ Thủy thong dong con người”
“Muốn ăn mật vô rú Rèn
Muốn xơi ốc đực phải lên thác Đài”
“Ai lên Tuy Đợi thì lên
Bún thịt chợ Tréo chớ quên đường về”
“Ra về lại nhớ chợ Cuồi
Nhớ làng Thanh Thủy nhớ người Lệ Sơn”
b. Tục ngữ:
“Chiếu cói An Xá, Nón lá Quy Hậu”
“Nón Thuận Bài, khoai Hòa Lạc”
2.2.6. Giải pháp 6. Cung cấp một số thông tin về tác giả địa phương và các tác phẩm viết về địa phương:
	Nếu như theo cách dạy trước đây, thì trong chương trình chính khóa, học sinh chỉ học những tác giả và tác phẩm lớn, nhưng hiện nay, các em đã được học thêm các tác giả và tác phẩm của quê hương mình. Qua đó các em bước đầu hình thành được ý thức yêu mến hơn nền văn học của địa phương. Tuy vậy, tư liệu về tác giả, tác phẩm viết về địa phương còn chưa nhiều, cho nên trong quá trình dạy học, giáo viên cần cung cấp thêm những kiến thức cho học sinh trong vấn đề này.
a. Tác giả Lê Văn Khuyên 
Cụ Lê Văn Khuyên sinh năm 1923 ở thôn Lộc An, xã An Thủy huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong một gia đình nhà Nho nghèo giàu truyền thống khoa bảng. Gia đình cụ cố bốn đời thi đỗ cử nhân làm quan Tư nghiệp Quốc tử giám. Ông nội chỉ đỗ Tú tài song hai người em của ông là: Cử nhân Lê Văn Nguyên làm quan tuần vũ tỉnh Ninh Bình và thủ khoa Lê Văn Diễn làm quan tri huyện Do Linh tỉnh Quảng Trị. 
 	Là một người con xứ Lệ có nhiều đóng góp to lớn trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp cũng như chống Mĩ cũng như trong giai đoạn hòa bình. Đến năm 1982, cụ nghỉ hưu, nhưng cụ đâu có nghỉ, cụ tham gia hoạt động đoàn thể, được tín nhiệm bầu làm phó chủ tịch hội đồng hương tỉnh Quảng Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dầu tuổi cao nhưng cụ tích cực cùng các đồng chí trong hội cho ra đời 6 tập sách gồm: “Quảng Bình quê tôi” (3 tập) và “ Kiến Giang”(3 tập) viết về mảnh đất và con người Quảng Bình nói chung, Lệ Thủy nói riêng. Gần đây nhất (năm 2007), cụ hoàn thành tác phẩm “ Lệ Thủy quê tôi”.
b. Tác phẩm “ Lệ Thủy quê tôi”	
 Tác phẩm “Lệ Thủy quê tôi” của cụ Lê Văn Khuyên do nhà xuất bản Văn hóa Sài Gòn ấn hành tháng 6 – 2007 khi cụ vừa tròn 85 tuổi. Quyển sách đề cập đến nhiều mặt: Địa lí, lịch sử, điều kiện tự nhiên, xã hội, truyền thống đánh giặc giữ làng của nhân dân Lệ Thủy từ thời kì đầu khai thiên lập địa đầu thế kỷ thứ XIV biến miền đất phù sa hoang vu “nan lác, cỏ dại phủ dày” trở thành vùng đất màu mỡ “Nhất Đồng nai nhì hai huyện” như câu ngạn ngữ mà nhân dân ở đây thường nhắc tới.
 	Nội dung “Lệ Thủy quê tôi” gồm ba phần. Phần thứ nhất: Địa lí, lịch sử, xã hội. Phần thứ hai: Địa linh nhân kiệt và phần thứ ba: Lệ Thủy chống giặc ngoại xâm. Ở mỗi phần, người viết đi sâu nghiên cứu kĩ từng đặc điểm, hoàn cảnh làm nổi bật vai trò của nhân dân trong cộng đồng làng xã quyết định sự phát triển của xã hội. Từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời thì vai trò lãnh đạo của Đảng như sợi chỉ đỏ xuyên suốt cả chặng đường dài đấu tranh, xây dựng và phát triển sau này.
Dưới đây là một bài soạn (minh họa) cho đề tài trên, có sử dụng các đơn vị kiến thức tích hợp.
Lớp 8, Tập làm văn: Tiết 94 “Viết bài văn thuyết minh về di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh ở địa phương”
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Bước đầu vận dụng những kiến thức về làm văn thuyết minh để giới thiệu một di tích lịch sử hay một danh lam thắng cảnh
- Rèn luyện tinh thần tự giác tìm hiểu những di tích kịch sử, danh lam thắng cảnh ở quê hương và bồi dưỡng tình yêu quê hương..
* Trọng tâm kiến thức kĩ năng
1. Kiến thức:
- Những hiểu biết về danh lam thắng cảnh ở địa phương
- Các bước chuẩn bị và trình bày văn bản thuyết minh về di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh ở địa phương
2. Kĩ năng:
- Biết cách quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu cụ thể về đối tượng cần thuyết minh
- Biết kết hợp các phương pháp thuyết minh, các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, nghị luận để tạo lập một văn bản thuyết minh.
- Tích hợp các môn học có liên quan: Lịch sử, Địa Lí, Mĩ thuật, Ca dao dân ca.
II. CHUẨN BỊ
- GV: Soạn giáo án, chuẩn bị phần trình chiếu trên Power Point .
Sách Chương trình địa phương, tranh ảnh, các tư liệu về đối tượng cần thuyết minh, máy chiếu, bảng phụ 
Tích hợp kiến thức các môn học liên quan
- HS: Sách chương trình địa phương, chuẩn bị bài theo sự phân công của giáo viên, các tư liệu về đối tượng cần thuyết minh.
III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1.Ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh ( 2 phút)
3. Bài mới: (3 phút)
*Giới thiệu bài: Tích hợp với lịch sử địa phương:
Đến với vùng đất Quảng Bình thân yêu, bạn sẽ được tiếp xúc, làm quen với những con người mộc mạc, giản dị mà cũng rất cởi mở và chân thành ở nơi đây. Nếu như ai đó hỏi rằng điều gì quý nhất đối với họ, thì có lẽ gần như 100% sẽ trả lời là truyền thống văn hóa, là niềm tự hào đối với thế hệ ông cha đi trước, với nhiều tên tuổi rạng danh như §¹i tướng Võ Nguyên Giáp, nhà sử học Chu Văn An và không thể thiếu được người mở cõi vùng đất phương Nam luôn in đậm trong tiềm người dân: 
 “Công Lễ Thành Hầu đi mở đất
Nghìn năm con cháu mãi còn ghi”
 Để hiểu được con người, sự nghiệp, những đóng góp to lớn, cũng như vị trí địa lí, kiến trúc khu lăng mộ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, chúng ta sẽ đi tìm hiểu vào tiết học hôm nay.
- Qua tìm hiểu các em có những hiểu biết về gì Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, hãy giới thiệu đôi nét cho các bạn cùng nghe
- Học sinh trả lời
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Sau khi học sinh trả lời xong, giáo viên giới thiệu về Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh bằng cách cho học sinh xem chân dung, video, hình ảnh khu lăng mộ.
- Trong quá trình giới thiệu, giáo viên tích hợp kiến thức các môn: Lịch sử, Địa lí.
Chân dung Nguyễn Hữu Cảnh
+ Về lịch sử: Nguyễn Hữu Cảnh tên thật là Nguyễn Hữu Thành, húy Cảnh, sinh năm 1650 (tại Chương Tín - Phong Lộc - Quảng Bình), nay thuộc xã Vạn Ninh – huyện Quảng Ninh- tỉnh Quảng Bình, là con thứ ba của Chiêu Vũ Hầu Nguyễn Hữu Dật, quê ở Gia Miêu - Tống Sơn - Thanh Hóa. Ông là một kiệt tướng đời chúa Minh, hậu duệ 9 đời của hậu tổ Nguyễn Trãi. Ông lớn lên trong một gia đình cả ba cha con đều là những vị tướng có công lao to lớn trong việc phò tá các chúa Nguyễn giữ vững và phát triển phía Đàng trong. 
Khu lăng mộ trước khi được trùng tu
+ Về địa lí: Lăng mộ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh nằm trên một ngọn đồi rộng của dãy núi An Mã – Tại Thác Ro, thuộc xã Trường Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình, cách trung tâm huyện Lệ Thuỷ 25km về phía Nam, được nhà nước công nhận là di tích lịch sử vào năm 1999.
Ho¹t ®éng cña GV vµ HS
Néi dung vµ ghi b¶ng
Hoạt động 1 : Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh ( 10 phút)
 Các nhóm báo cáo phần chuẩn bị bài ở nhà.
? Em hãy nêu thể loại của đề bài trên
HS trung bình trả lời
HS khác nhận xét
GV chốt kiến thức
? Em hãy xác định đối tượng thuyết minh 
HS yếu trả lời
HS khác nhận xét
GV chốt kiến thức
 Theo em, bố cục của bài văn thuyết minh có mấy phần? 
HS yếu trả lời
HS khác nhận xét
Để hiểu được con người, vai trò của Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, theo các em chúng ta cần tích hợp với môn học nào ?
 HS khá -giỏi trả lời
 HS khác nhận xét
GV chốt kiến thức, kết hợp xem video, tranh ảnh
*Tích hợp với môn Lịch sử:
Mộ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh được tìm thấy tại xã Trường Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ngày 19-5-1995 (âm lịch)
 Nguyễn Hữu Cảnh -“vị công thần trên đường  gian lao mở  nước” với tầm nhìn chiến lược, định hướng phát triển về hành chính, quân sự, chính sách an dân, hòa hợp với lợi ích dân tộc. 
 Năm 1802, di hài của Nguyễn Hữu Cảnh được hậu duệ cải về an táng tại ngọn núi An Mã - Thác Ro , xã Trường Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, nhưng do chiến tranh tàn phá, một thời gian dài sau đó mộ phần của ông đã bị thất lạc. Sau khoảng thời gian nỗ lực tìm kiếm, ngày 19/05/1995( Âm lịch)
Để giới thiệu vị trí di tích lăng mộ chúng ta cần tích hợp với môn học nào? 
HS trả lời
HS khác nhận xét
GV chốt kiến thức, kết hợp xem video, tranh ảnh
 * Tích hợp với môn Địa lí:
Khu lăng mộ trước khi trùng tu
 Lăng mộ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh nằm trên một ngọn đồi rộng của dãy núi An Mã – Tại Thác Ro, thuộc xã Trường Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình, cách trung tâm huyện Lệ Thuỷ 25km về phía Nam, được nhà nước công nhận là di tích lịch sử vào năm 1999. Muốn đến thăm lăng mộ của người, khi đi đến cầu Trường Thủy, bạn rẽ vào phía bên tay trái khoảng chừng 1000m. 
? Để hiểu rõ hơn kiến trúc khu lăng mộ các em cần tích hợp môn học nào ?
HS trả lời - GV định hướng, chốt kiến thức
* Tích hợp với môn Mĩ thuật:
 (Nhà khách khu lăng mộ)
 Nhìn từ ngoài vào, ta sẽ thấy phía bên tay phải của khu lăng mộ là một ngôi nhà với mái ngói màu đỏ dựng trên màu vàng của tường nhà, được xây dựng giống như kiểu kiến trúc cổ xưa của người dân Việt Nam .Và đây chính là nhà tiếp khách đặc biệt, và cũng là nơi để cho người ta ngồi lại cùng suy ngẫm, tự hào khi vào thăm khu lăng mộ.
 	Khu lăng mộ được xây dựng thành ba phần riêng biệt, bao gồm: phần cổng đi vào, phần sân giữa và nơi thờ cúng, chôn cất thi thể của thành hầu.
Lối đi vào
Hai bên hồ sen
Phần trước chi mộ
 ? Phần kết bài, các em cần giải quyết vấn đề gì ?
 HS trả lời
HS khác nhận xét, bổ sung
GV chốt kiến thức
 * Tích hợp kĩ năng sống
 Hoạt động 2 : Thực hành trên lớp (20 phút)
- Các nhóm cử đại diện lên trình bày
- Những nhóm khác nhận xét về kiến thức, giọng đọc, tác phong.
- GV nhận xét
Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập (5 phút)
 ? Em có suy nghĩ gì sau khi nghe trình bày của các nhóm
Học sinh tự cảm nhận
Sau đó giáo viên chốt kiến thức
Giáo viên nhận xét về kết quả thực hiện, nêu những ưu điểm, chỉ ra các khuyết điểm của từng nhóm.
Biểu dương, khen thưởng các nhóm có sản phẩm hay và chuẩn bị bài chu đáo

I. Tìm hiểu chung 
1. Tìm hiểu đề
a. Đề bài
“Chọn di tích lịch sử lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh để tìm hiểu, rồi viết bài văn thuyết minh” (không quá 1000 từ)
b. Thể loại:
Văn thuyết minh
c. Đối tượng:
Khu lăng mộ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh
2 .Tìm hiểu bố cục của bài văn
* Bố cục ba phần
- Mở bài: Giới thiệu di tích lịch sử Khu lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, vai trò của di tích trong đời sống văn hóa và tinh thần của người dân địa phương.
- Thân bài: 
+ Giới thiệu vị trí địa lí khu lăng mộ
+ Giới thiệu kiến trúc khu lăng mộ theo trình tự từ ngoài vào trong 
(kết hợp miêu tả, các phương pháp thuyết minh..)
- Kết bài: + Khẳng định vai trò của Nguyễn Hữu Cảnh
+ Ý nghĩa của việc xây dựng và bảo vệ khu lăng mộ
II Thực hành
III. Tæng kÕt vµ luyÖn tËp:
* Ưu điểm:
- Đa số các em có ý thức tốt khi nhận nhiệm vụ từ giáo viên
- Về nhà các em đã biết cách sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu
- Các nhóm làm bài có nội dung khá đầy đủ, rõ ràng
- Biết cách vận dụng những kiến thức của nhiều môn học khác vào bài văn thuyết minh.
- Biểu dương nhóm 2,3,5
* Khuyết điểm:
- Nhóm 1 và nhóm 4 kĩ năng viết đoạn văn còn yếu, cần rèn luyện thêm
- Các em cần chọn lọc những tư liệu cần thiết khi đưa vào bài thuyết minh.

4. Củng cố (3 phút)
- Khái quát lại cách viết bài.
- Đọc cho HS nghe một bài thuyết minh hoàn chỉnh.
5. Hướng dẫn về nhà (2 phút)
- Xem lại kiến thức về văn thuyết minh.
- Chuẩn bị bài: Hịch tướng sĩ
2.3 Kết quả đạt được:
2.3.1. Kết quả định lượng: 
Có thể thấy qua quá trình dạy học của bản thân, tôi đã sử dụng các giải pháp trên vào đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực sáng tạo, chủ động của học sinh cũng như góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ văn. Đến cuối năm học 2016 – 2017 tôi đã tiến hành kiểm tra lại kết quả học tập của các em. Nhận thấy rằng đa số các em có hứng thú, say mê hơn với môn học, tự tin khi nhận nhiệm vụ từ giáo viên, kết quả làm bài kiểm tra khá tốt, số lượng học sinh khá giỏi tăng. So với đầu năm học thì các em tiến bộ hơn rất nhiều. Sau đây là bảng đối chứng về kết quả học tập của các em.
a. Học sinh yêu thích môn học
Yêu thích: 46%	Bình thường: 48,7%	Không thích: 5,3 %
b. Kết quả khảo sát chất lượng:
TT
Lớp
Sĩ số
Kết quả
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
8A
31
1
3,2
6
22,5
16
51,6
8
25,9
2
8B
29
2
6,9
7
24,1
13
41,9
6
20,7
3
8C
26
1
3,8
5
19,2
13
50
7
26,9
Tổng
86
4
4,6
18
20,9
42
48,8
21
24,4

2.3.2. Kết quả định tính: 
Đa số học sinh hứng thú với các tiết học chương trình địa phương, các em đã có ý thức chủ động tìm hiểu thêm các thông tin trên mạng internet, đi thực tế các danh lam thắng cảnh để tìm hiểu, nên trong các bài dạy các em hoạt động sôi nổi, viết bài văn có sự tích hợp, gắn kết với nhiều môn học có liên quan. 
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài:
Đại văn hào Nga M.Gorki đã nói: “Văn học là nhân học”. Câu nói quả không sai. Học văn là để hiểu sâu hơn tâm hồn con người và quan trọng hơn là học cách làm người. Đây cũng chính là đích đến cuối cùng của môn Ngữ Văn. Vậy làm người như thế nào? Trước tiên phải dạy cho học sinh biết yêu gia đình và quê hương – nơi chôn rau cắt rốn của mình và từ đó bồi đắp tình yêu dân tộc. Để làm được điều này, một phần nhờ những tiết dạy Chương trình địa phương trong môn Ngữ Văn, mà đặc biệt là phân môn Tập làm văn.
Trong suốt quá trình vận dụng, khai thác các biện pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy các bài Tập làm văn thuộc Chương trình địa phương, tôi nhận thấy rằng các em đã chú theo dõi, hào hứng phát biểu bài, khi viết bài đạt được kết quả cao. Ban đầu các em rất ngại khi nhận nhiệm vụ từ giáo viên như: sưu tầm tài liệu, viết đoạn văn...nhưng giờ đây các em rất có hứng thú đối với các hoạt động.
 Qua đề tài này tôi mong muốn gửi gắm một vài suy nghĩ của riêng cá nhân trong quá trình vận dụng trong dạy học “Chương trình địa phương trong phân môn Tập làm văn” để từng bước nâng cao chất lượng giờ dạy cũng như chất lượng học tập của học sinh. Kính mong nhận được sự nhiệt thành góp ý của các cấp quản lý giáo dục và đồng nghiệp.
3.2. Đế xuất kiến nghị
3.2.1. Đối với các trường THCS: 
Trong thư viện nên có các tạp chí như tạp chí văn học nghệ thuật, tạp chí văn hóa để giáo viên và học sinh tham khảo, cập nhật thông tin văn học mà có được những tri thức về văn học địa phương.
3.2.2. Đối với Phòng GD&ĐT:
 	Để đáp ứng nhu cầu của người dạy, người học, PGD cần biên soạn thêm một số tài liệu về văn học địa phương, định hướng giúp các em biết cách sưu tầm những câu chuyện dân gian, những câu tục ngữ, ca dao, dân ca địa phương; có những thông tin cơ bản về các tác giả của địa phương đã trở thành nhà văn, nhà thơ...

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_tao_hung_thu_cho_hoc_sinh_khi_day_chuo.doc