SKKN Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến đọc hiểu Văn bản Người Lái Đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
Nhà văn nổi tiếng Victor Hugo đã từng nói: "Không có gì, kể cả quân đội trên toàn thế giới có thể ngăn cản được một ý tưởng khi thời đại của nó đã tới". Liên hệ tới yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo thì chính thời đại mà sự phát triển mọi lĩnh vực phải hướng tới vì con người và dựa vào con người đã đến nên Nhà nước cần nhận rõ: vấn đề chất lượng nguồn lực lao động và quản lý là khâu trung tâm có ý nghĩa đột phá của công cuộc đổi mới hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo trở thành một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại mới. Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, Điều 7, mục 2 chỉ rõ yêu cầu về phương pháp giáo dục hiện nay: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Và quy định rõ đối với phương pháp giáo dục phổ thông tại điều 30 mục 3: “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục”. Như vậy theo yêu cầu của Luật Giáo dục, các môn học trong nhà trường nói chung và môn Ngữ văn nói riêng đều phải sử dụng phương pháp dạy học tích cực để tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Hiện nay, trên thế giới, dạy học trực tuyến đã trở thành một giải pháp của giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lực cho xã hội, phù hợp với bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời đại công nghệ thông tin và khoa học kĩ thuật. Ở nước ta, dạy học trực tuyến còn là một hình thức tiến hành công nghiệp hoá giáo dục theo hướng phát triển. Trong Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020", theo Quyết định số 89/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 01 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E-Learning; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người". Có thể nói, hình thức đào tạo trực tuyến hay dạy học trực tuyến được nhắc đến như một phương thức đào tạo của tương lai, hỗ trợ đổi mới nội dung cũng như phương pháp dạy và học. Từ đó chúng ta nhận thấy rằng yêu cầu pháp lý và định hướng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là: Chủ trương phát triển hình thức dạy học trực tuyến, hướng tới hoạt động học tập chủ động, đề cao năng lực tự học và vai trò của người thầy về khả năng dạy cho người học cách học hiệu quả nhất. Đặc biệt dạy học trực tuyến có ưu điểm khi áp dụng để ứng phó với hoàn cảnh xảy ra khủng hoảng của hệ thống y tế cộng đồng như Covid nói riêng và dịch bệnh nói chung... trong trường hợp học sinh không thể đến trường, bị cách ly hoặc giãn cách xã hội.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến đọc hiểu Văn bản Người Lái Đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên

2: “Cảm xúc về dòng sông” + Hiệu quả của bài học còn ở chỗ đã làm thay đổi những tư tưởng, nhận thức tình cảm trong mỗi học sinh. Các em từ thờ ơ, lạnh nhạt với vẻ đẹp xung quanh mình, của quê hương, làng xóm đến bắt đầu biết quan tâm, để ý và nhạy cảm hơn với vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống thường ngày; từ thái độ không để ý đến sự lam lũ, khó nhọc của người lao động giờ đã biết trân trọng hơn, yêu mến hơn đối với người lao động. * Về hình thành phẩm chất, năng lực: + Về phẩm chất: Bài học đã khơi dậy ở các em tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước; tinh thần trách nhiệm với môi trường nhất là bảo vệ những dòng sông - món quà vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người; bồi dưỡng các em ý thức tích cực, tự giác, hăng hái trong lao động. Hình ảnh học sinh lớp 12B4 nhiệt tình tham gia làm thuỷ lợi + Về năng lực: Nhiều năng lực của học sinh được phát triển qua bài học như năng lực thẩm mĩ, giải quyết vấn đề, tự học và tự chủ, ngôn ngữ, Nhưng tôi muốn đề cập đến hai năng lực đặc biệt được cải thiện và phát triển sau giờ học trực 42 tuyến này. Đó là: Năng lực tự học trực tuyến - đây là một năng lực tối cần thiết của con người trong xã hội hiện đại được cải thiện đáng kể trong và sau giờ học. Thông qua đọc hiểu Người lái đò sông Đà các em hiểu hơn về khả năng của bản thân, biết vận dụng CNTT vào trong cuộc sống một cách hiệu quả, tự mình lên kế hoạch, thực hiện kế hoạch, hợp tác nhóm, giao tiếp, làm việc hiện đại trong giờ học văn vốn giáo điều, nhàm chán. Năng lực số: Năng lực sử dụng kho dữ liệu số, học liệu số, các phần mềm công nghệ... vào thực hiện nhiệm vụ học tập cũng như áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. (Tạo video, tạo kênh trên youtube như em Phan Công Dũng, học sinh 12B3 - một số kênh của em: ; * Khảo sát sau khi vận dụng: - Thứ nhất khảo sát bằng phiếu: Với phương châm khảo sát khách quan đối tượng dạy học (cùng một thời điểm, cùng một dung lượng thời gian, cùng một nội dung phạm vi kiến thức), sau khi thực hiện xong bài dạy Người lái đò sông Đà cho cả khối lớp 12, chúng tôi thiết kế google form câu hỏi khảo sát và chia sẻ vào nhóm zalo học tập của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Kết quả thu được như sau: Áp dụng giải pháp Không áp dụng giải pháp Lớp thực nghiệm Kết quả Lớp đối chứng Kết quả Hứng thú Bình thường Không hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú 12B3 32/39 (82.1%) 6/39 (15.3%) 1/39 (2.6%) 12B1 1/39 (2.5%) 28/39 (71.7%) 10/39 (25.6%) 12B4 36/41 (87.8) 5/41 (12.2%) 0/41 (0%) 12B2 1/38 (2.6%) 28/38 (73.6%) 9/38 (23.6%) 12A2 36/42 (85.7%) 5/42 (11.9%) 1/42 (2.4%) 12A1 4/37 (10%) 24/37 (64.8%) 9/37 (24.3%) 43 Nhóm lớp thực nghiệm Nhóm lớp đối chứng Qua thống kê về mức độ hứng thú học tập tôi thấy: Nhóm lớp sau khi vận dụng các giải pháp, học sinh có hứng thú học tập tăng lên so với lớp không vận dụng từ 70 - 80%. Điều đó chứng minh việc vận dụng giải pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh đã mang lại những kết quả khách quan. - Thứ hai khảo sát bằng bài kiểm tra khảo sát cuối kì. Kết quả khảo sát chất lượng học kì I năm học 2021 - 2022 giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sự chênh lệch đáng kể. Kết quả khảo sát chất lượng cuối Học kì I 2021-2022 - Nhóm lớp đối chứng Kết quả khảo sát chất lượng Học kì 1 năm học 2021-2022 - Nhóm lớp thực nghiệm Quan sát biểu đồ ta thấy, tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi của nhóm lớp thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm lớp đối chứng. Từ việc khảo sát trên cho thấy, việc tăng hứng thú trong học tập đã dẫn tới tạo sự thay đổi nhất định trong kết quả nhận thức, học tập của học sinh. Vì vậy, giải pháp để tạo hứng thú học tập cho học sinh không chỉ trong một văn bản cụ thể mà trong bộ môn nói chung là hết sức cần thiết, đó là cơ sở để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay. Với quỹ thời gian eo hẹp, việc tổ chức thực nghiệm còn ít, kết quả chưa thực sự rõ ràng nhưng chúng tôi tin: kết quả sẽ tốt nếu được thực nghiệm nhiều theo đề xuất giải pháp của đề tài. Giỏi 2% Khá 49% Trung bình 44% Yếu 5% Giỏi 7% Khá 54% Trung bình 39% 44 Từ kết quả trên cho thấy, một số giải pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học trực tuyến văn bản Người lái đò Sông Đà được tổ chức thực hiện và áp dụng mặc dù còn những hạn chế nhất định, nhưng xét về sự hứng thú và kết quả ứng dụng thực tiễn, kiến thức qua bài kiểm tra của các em đã được tăng một cách vượt bậc: Tác phẩm văn chương không còn mang tính viển vông, thiếu tính thực tế; Nội dung tác phẩm đã chuyển hóa vào trong cuộc sống; Giờ học văn không còn nặng nề, áp đặt, thụ động mà trở thành hành trình khám phá ngôn ngữ, bản thân, xã hội và rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực cần thiết cho cuộc sống; Các em được tự mình trải nghiệm, đồng cảm, sẻ chia, lựa chọn, quyết định, hành động... chủ động, tự tin bước vào đời. 45 PHẦN 3: KẾT LUẬN 1. Tính hiệu quả của đề tài - Sau khi triển khai, thực nghiệm đề tài Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến đọc hiểu văn bản Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên, bản thân giáo viên đã thu nhận những hiệu ứng tốt đẹp từ phía các em học sinh. Ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ, tôi tổ chức thực nghiệm ba lớp giảng dạy của mình. Kết quả ban đầu cho thấy: Các em tỏ ra hào hứng, yêu thích học môn văn hơn. Các em có khả năng thích ứng với công nghệ thông tin, với PPDH và KTDH mới, đồng thời tự giác trong những nhiệm vụ học tập. Các em được hình thành và phát triển một số năng lực như năng lực hợp tác, năng lực giải quyết một vấn đề, năng lực sáng tạo, đặc biệt là phát triển năng lực tự học trực tuyến, năng lực số theo đó các kĩ năng đọc, viết, thuyết trình, kĩ năng sử dụng công nghệ, kĩ thuật số trở nên thuần thục và hiệu quả hơn. Học sinh hứng thú trong giờ học, đồng thời hình thành và rèn luyện được các phẩm chất, năng lực chủ động, sáng tạo sau giờ học. - Sau khi thực hiện đề tài, giáo viên nhận thấy việc vận dụng các giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến không chỉ bài Người lái đò sông Đà mà các văn bản đọc hiểu khác là cần thiết. Điều này không chỉ mang lại giờ học sinh động, nhẹ nhàng, giảm tải kiến thức, tăng tính tích cực chủ động ở người học, mà còn phù hợp xu thế dạy học hiện đại - dạy học trực tuyến, dạy học thông qua các hoạt động và tiến hành bằng phương pháp/kỹ thuật dạy học bài bản, mạch lạc hướng đến phát triển tư duy, năng lực, phẩm chất người học. 2. Tính khoa học - Quy trình nghiên cứu khoa học được thực hiện nghiêm túc, tuân theo sự vận động khách quan của nhận thức từ việc lựa chọn đề tài, sưu tầm tài liệu, thu thập thông tin, xây dựng đề cương, tổ chức thực nghiệm, rút kinh nghiệm, viết sáng kiến kinh nghiệm. - Kết quả khảo sát công bằng khách quan, áp dụng trên diện rộng là cơ sở để đưa ra những kết luận chính xác cao. - Bố cục của sáng kiến đảm bảo, rõ ràng, rành mạch hướng tới chuẩn của một công trình nghiên cứu khoa học: hệ thống đề mục, cách trích dẫn tài liệu, cách lập thư mục tham khảo... 3. Những kiến nghị, đề xuất 3.1. Về phía quản lí - Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và tạo nhiều buổi thảo luận đổi mới phương pháp/kĩ thuật dạy học trực tuyến môn Ngữ văn. - Không ngừng yêu cầu giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sử dụng công nghệ, học liệu số; năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy 46 học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính độc lập, sáng tạo của HS. 3.2. Về phía giáo viên - Kích thích hứng thú và hướng người học vận dụng kĩ năng, kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn đời sống. - Không có một phương pháp dạy học toàn năng. Cần nắm vững đặc thù của môn học để vận dụng phương pháp dạy học linh hoạt, phù hợp. Dù có khoa học, hiện đại đến mấy nhưng nếu không có cảm xúc, thẩm mĩ, sự đồng cảm, sự thăng hoa, tính giáo dục thì không còn là giờ văn nữa. Tránh tình trạng chỉ đổi mới về hình thức mà chất lượng không thay đổi, thậm chí giờ dạy trở nên lúng túng, rối rắm và tẻ nhạt hơn. 3.3. Về phía học sinh - Các em cần tự giác và hợp tác tốt hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao. - Các em cần vận dụng kiến thức và kỹ năng học từ một bài để tiếp cận những bài học tương tự và giải quyết những vấn đề của thực tiễn. Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy trực tuyến đọc hiểu bài Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) tại trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên chắc chắn còn những thiếu sót khó tránh khỏi. Với tinh thần cầu thị, rất mong được sự góp ý chân thành của quý thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và Hội đồng khoa học trường và sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An để đề tài được hoàn thiện và có tính ứng dụng cao. 47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Đổi mới giờ dạy học tác phẩm văn chương ở trường THPT (Sách BDTX cho GVTHPT chu kỳ 1997-2000). 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, 11, 12 trung học phổ thông, NXB Giáo dục. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB Giáo dục. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông (2009), Chỉ đạo chuyên môn giáo dục trường trung học phổ thông, Hà Nội. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dự án Việt Bỉ, Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ văn, cấp THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực, NXB Giáo dục. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục tổng thể, Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 9. Nguyễn Viết Chữ (2001), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo thể loại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 10. Trần Thanh Đạm (chủ biên, 1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo thể loại, Nxb Giáo dục. 11. Giulaiep (1982), Chuyển dẫn Lí luận Văn học, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, tr.195. 12. Quách Tuấn Ngọc (2003), Đổi mới giáo dục bằng CNTT&TT, Hội thảo CNTT&TT trong giáo dục, Hà Nội ngày 28/02-01/03/2003. 13. Dương Tiến Sỹ (2009), “Một số vấn đề lí luận về tiếp cận dạy học theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện”, Tạp chí giáo dục (216), tr. 19, 52, 53. 14. Dương Tiến Sỹ (2010), “Phương hướng nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào dạy học”, Tạp chí giáo dục, Số 235 kỳ 1-4/2010, tr. 27,28. 15. Thủ tướng Chính phủ (2013), Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” theo Quyết định số 89/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. 16. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Giáo trình Tâm lí học đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. PHỤ LỤC 1. Phiếu khảo sát thực trạng dạy học trực tuyến bài Ngƣời lái đò sông Đà. 2. Phiếu khảo sát sau khi áp dụng giải pháp. 3. Đề thi khảo sát cuối kì I năm học 2021 - 2022 TRƢỜNG THPT NGUYỄN TRƢỜNG TỘ KIỂM TRA CUỐI KỲ I NĂM HỌC 2021- 2022 Môn: Văn - Khối 12 Thời gian làm bài: 90 phút Họ và tên học sinh: .. Lớp: SBD: Mã đề 301 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu: Những dấu chân lùi lại phía sau Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên Hơn một điều bất chợt Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? Cỏ sắc mà ấm quá, phải không em (Trích: Trường ca Những người đi tới biển - Thanh Thảo) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. “Chúng tôi” trong đoạn trích là ai? Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong các câu thơ sau: Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ. Đề thi chính thức Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị từ những câu thơ sau: Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình/ (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc)/ Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? II. PHẦN LÀM VĂN Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về việc sống trước hết phải có trách nhiệm với chính bản thân mình. Câu 2. Cảm nhận hình ảnh con sông Đà trong đoạn văn sau: “...Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. ... Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa....”. (Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, sách Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD) --- Hết --- 5. Hình ảnh bài cảm nhận của học sinh Bài viết của Nguyễn Thị Tâm - 12B4 Bài viết của Nguyễn Ánh Nguyệt - HS 12A2 Tranh vẽ của học sinh Nguyễn Văn Anh - 12B3 “Cảm xúc về dòng sông” 6. Hình ảnh một số bài thi khảo sát điểm cao của học sinh Hình ảnh Bài kiểm tra của em Nguyễn Hồng Xinh 12A2 Hình ảnh Bài kiểm tra khảo sát học kì I của em Phạm Thị Lương, 12B3 7. Link padlet của các lớp: 8. Link google form. 8.1. Link phiếu khảo sát thực trạng học trực tuyến bài Người lái đò sông Đà wIBDPhmgZ6Itt-IC8xW9nJbotQ/viewform?usp=sf_link VHSHZJbIf6MFkph5qXZtTOuYVA/viewform?usp=sf_link 8.2. Link Phiếu học tập m44M-Ek0S2r0wZYgyX_1irweEg/viewform?usp=sf_link 8.3. Link phiếu khảo sát sau khi áp dụng ivX2SbX2BDlqwIbMGlfTNT6SMMI_A/viewform?usp=sf_link pBvjvBP0mUuohO63hCUDUwXflEXBmcL6RWvGbUl4HNUQ/viewform ?usp=sf_link 9. Link video của học sinh
File đính kèm:
skkn_mot_so_giai_phap_tao_hung_thu_cho_hoc_sinh_khi_day_hoc.pdf