SKKN Một số hình thức tổ chức dạy học dự án môn Ngữ Văn tại Trường THPT Quỳnh Lưu 4 nhằm đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018
Năm học 2022 - 2023 là năm học thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 ở cả ba cấp. Chương trình mới đã mở ra một bước ngoặt mới cho nền giáo dục Việt Nam. Một trong những mục tiêu trọng tâm của chương trình GDPT 2018 là phát triển toàn diện cả về năng lực và phẩm chất người học. Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên phải không ngừng đổi mới và tiếp cận với mô hình dạy học hiện đại, trong đó có mô hình dạy học dự án - một mô hình dạy học đã được các nước có nền giáo dục phát triển áp dụng và thành công.
Dạy học dự án (đối với các môn khoa học xã hội) và dạy học Stem (đối với các môn khoa học tự nhiên) không còn xa lạ đối với các nước có nền giáo dục phát triến trên thế giới và đang được tiếp cận ở Việt Nam trong những năm gần đây. Đây là mô hình dạy học hướng đến xây dựng nền kinh tế tri thức và phát triển con người toàn diện. Với mô hình dạy học tích cực này, học sinh không chỉ được phát triển những kỹ năng cần thiết, vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết vấn đề đặt ra mà còn phát triển tư duy sáng tạo gắn với phương châm “học mà chơi, chơi mà học", "học thông qua hành" hay “dạy học trải nghiệm”…
Môn Ngữ văn là một môn học mang tính đặc thù, ngoài việc phát triển những năng lực chung, môn hoc này còn hướng học sinh đến năng lực cảm thụ thẩm mĩ và đặc biệt là phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên muốn phát triển được năng lực tư duy sáng tạo trong môn Ngữ văn thì người giáo viên phải linh hoạt và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống trước đây, trong đó có dạy học dự án. Dạy học dự án trong môn Ngữ văn giúp học sinh có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về giá trị của một tác phẩm văn học; bồi dưỡng phẩm chất, giáo dục đạo đức về lòng yêu nước và tinh thần tự tôn dân tộc, khơi dậy niềm đam mê của học sinh đối với môn học.
Mặt khác, học sinh được phát triển nhiều năng lực, rèn luyện nhiều kĩ năng như giao tiếp, kĩ năng lập kế hoạch, tổ chức, kĩ năng thuyết trình, phản biện, kĩ năng tự học, thu thập và xử lí tài liệu, kĩ năng sử dụng Công nghệ thông tin… đáp ứng mục tiêu giáo dục trong thời đại mới cũng như mục tiêu của chương trình giáo dục tổng thể 2028 đang hướng tới. Với những hiệu quả tích cực của phương pháp dạy học này, trong năm học 2022 - 2023, chúng tôi đã vận dụng và tổ chức một một số hình thức dạy học dự án. Từ những kết quả đã đạt được trong thực tiễn, được nhà trường ghi nhận, chúng tôi mạnh dạn chia sẻ đề tài “Một số hình thức tổ chức dạy học dự án môn Ngữ văn tại trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 4 nhằm đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số hình thức tổ chức dạy học dự án môn Ngữ Văn tại Trường THPT Quỳnh Lưu 4 nhằm đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018

thức bài học. * Kết quả đạt được Với mô hình lớp học đảo ngược và cảm nhận tác phẩm văn học dưới góc nhìn hội họa, học sinh thể hiện năng lực cảm thụ văn học và khả năng hội họa, đi từ ngôn từ văn chương đến màu sắc hội họa. Các sản phẩm của học sinh phong phú về màu sắc, đa dạng về cách cảm thụ mang lại sự thích thú cho người xem. Báo cáo sản phẩm: Việt Bắc- Tố Hữu, Ngữ văn 12 Báo cáo sản phẩm: Thương vợ- Tú Xương, Ngữ văn 11 34 Báo cáo sản phẩm: Vợ nhăt- Kim Lân, Ngữ văn 12 35 Hình ảnh: Báo cáo sản phẩm Thơ Hai-cư- Ngữ văn 10 3. Một số kinh nghiệm tổ chức và thực hiện các dự án trong môn Ngữ văn - Để nâng cao chất lượng dạy học theo dự án, bên cạnh việc phân tích chương trình, lựa chọn nội dung phù hợp, người dạy cần phải nâng cao kỹ năng thiết kế và tổ chức dạy học, kỹ năng khai thác và sử dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học. 36 - Không nên lạm dụng mà linh hoạt lựa chọn hình thức dự án phù hợp với bài học và đối tượng học sinh. Chú ý vào thời lượng của tiết học để tổ chức có hiệu quả, số dự án của một năm học không nên nhiều quá tạo áp lực cho học sinh. - Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm để học sinh có cơ hội tham gia và không ai bị bỏ lại phía sau. - Cần có hình thức khen thưởng, tuyên dương để học sinh có động lực cho các dự án sau. -So với các phương pháp dạy học truyền thống, vai trò của giáo viên trong hoạt động dự án có sự thay đổi. Người dạy chỉ đóng vai trò người hướng dẫn, người trợ giúp người học trong suốt các hoạt động dự án. 4. Kết quả đạt được của các giải pháp Điều tra hứng thú học sinh sau khi thực hiện dự án, chúng tôi nhận được kết quả như sau: Học sinh tích cực hơn trong giờ học, không khí sôi nổi, hào hứng đặc biệt là ở tiết thực hiện báo cáo và đánh giá sản phẩm. Ngoài ra, học sinh thể hiện được tư duy phản biện khi tranh luận về các sản phẩm của các nhóm, vì vậy mà giờ học không còn khô khan, nhàm chán trái lại học sinh luôn háo hức, tâm thế chủ động hơn. Hình ảnh: Phiếu khảo sát hứng thú sau khi tham gia dự án 37 Không những thế, học sinh còn phản hồi tích cực về hiệu quả của phương pháp đối với việc tiếp thu bài học. Qua các dự án, học sinh không chỉ nắm vững kiến thức cơ bản mà còn có kĩ năng đọc sáng tạo biết vận dụng vào thực tiễn của cuộc sống, phát huy được năng lực và sở trường của bản thân. * Kết quả sản phẩm từ hồ sơ học tập của học sinh Các sản phẩm của học sinh là hồ sơ học tập để giáo viên đánh giá, cho điểm thường xuyên môn học. Đây cũng chính là bổi mới hình thức kiểm tra đánh giá và đa dạng hình thức đánh giá, từ đó học sinh được đánh giá từ nhiều khía cạnh, phương diện, tạo điều kiện để học sinh đánh giá học sinh, giáo viên linh hoạt đánh giá. Hình ảnh: Phiếu đánh giá học sinh qua sản phẩm của nhóm * Kết quả của các lớp thực hiện dự án Để biết được hiệu quả của phương pháp dạy học dự án, ở các lớp thực nghiệm chúng tôi cũng tiến hành điều tra khảo sát hứng thú và hiệu quả học tập của các em qua biểu mẫu google forms với hai câu hỏi về hứng thú học tập của các em và hiệu quả bài học từ dự án. Kết quả thu được, hầu hết các em đều phản hội tích cực về 38 phương pháp này, các em có hứng thú hơn trong học tập, hiệu quả tiếp thu bài tốt hơn so với các tiết học giáo viên không sử dụng phương pháp dự án. Cụ thể, chúng tôi thống kê được như sau: \ 39 5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp tổ chức dạy học dự án 5.1. Mục đích khảo sát Để làm cơ sở cho kế hoạch dạy học năm học tới, chúng tôi tiến hànhtrưng cầu và khảo sát giáo viên và học sinh về tính cấp thiết và khả thi của các dự án trong năm học. Qua khảo sát, chúng tôi nhận được phản hồi tích cực, từ đó có tiền đề để chúng tôi hoàn thiện phương pháp và chuẩn bị ý tưởng cho các bài học, khối học trong năm học mới. 5.2. Đối tượng khảo sát và phương pháp khảo sát * Đối tượng khảo sát TT Đối tượng Số lượng 1 Giáo viên trong và ngoài trường 58 2 Học sinh trong trường 526 ∑ 584 * Phương pháp khảo sát Để tiến hành khảo sát, chúng tôi xây dựng phiểu trưng cầu bằng biểu mẫu câu hỏi trên google tại địa chỉ đường linh để học sinh và giáo viên phản hồi: Phiếu được xây dựng trên hai tiêu chí là cấp thiết và khả thi của các giải pháp đưa ra theo 4 mức độ và được mã hóa bằng thang điểm: TT Thang đánh giá Mức điểm 1 Không cấp thiết/Không khả thi 1 2 Ít cấp thiết/ Ít khả thi 2 3 Cấp thiết/Khả thi 3 4 Rất cấp thiết/ Rất khả thi 4 5.3. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất Để có kết quả chính xác về tính khả thi và cấp thiết, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS thông qua kết quả khảo sát thu được trên google form.Thông qua phần mềm chúng tôi đã tính được điểm trung bình và vị thứ của các giải pháp. Cụ thể như sau: Có 584 câu trả lời, chúng tôi thống kê được: 40 Từ phần mềm chúng tôi cũng thấy được sự xếp hạng các mức của các giải pháp * Bảng thống kê kết quả các mức của tính cấp thiết: Bảng thống kê số lượng đánh giá mức độ cấp thiết của các giải pháp 41 Bảng chỉ số IBM SPSS Từ bảng chỉ số IBM, chúng tôi thu được tổng điểm và điểm trung bình của các giải pháp từ đó thống kê được các mức của các giải pháp trong đề tài: TT Các giải pháp Các thông số ∑ ̅ Mức 1 Gải pháp 1 2112 3.62 4 2 Giải pháp 2 2101 3.60 4 3 Giải pháp 3 2104 3.60 4 4 Giải pháp 4 2112 3.62 4 5 Giải pháp 5 2097 3.59 4 6 Giải pháp 6 2096 3.59 4 7 Giải pháp 7 2100 3.60 4 8 Giải pháp 8 2091 3.58 4 9 Giải pháp 9 2097 3.59 4 42 Như vậy qua bảng thống kê về mức độ và biểu đồ điều tra, chúng tôi nhận thấy các giải pháp chúng tôi đưa ra đều được đánh giá có tính cấp thiết cao, đều ở mức 4. Đặc biệt là tầm quan trọng của giải pháp 1( Xây dựng kế hoạch tổ chức và lựa chọn hình thức dự án), các cuộc thi phối hợp với Đoàn và giải pháp 7( dựng phim truyền hình) được đánh giá cao. Đây là một điều đáng ghi nhận về những cố gắng và nỗ lực của chúng tôi trong việc đổi mới phương pháp dạy và học cũng như cho thấy được tính cấp thiết trong công tác tìm tòi và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm mang lại hiệu quả và nâng cao chất lượng dạy và học bộ mông Ngữ văn trong bối cảnh hiện nay. * Bảng thống kê kết quả khảo sát các mức của tính khả thi: Biểu đồ thống kê mức khả thi của các giải pháp 43 Bảng chỉ số IBM SPSS Từ bảng chỉ số IBM SPSS, chúng tôi cúng thống kê được điểm tổng điểm, điểm trung bình và các mức tính khả thi của các giải pháp: TT Các giải pháp Các thông số ∑ ̅ Mức 1 Gải pháp 1 2102 3.60 4 2 Giải pháp 2 2099 3.59 4 3 Giải pháp 3 2098 3.59 4 4 Giải pháp 4 2104 3.60 4 5 Giải pháp 5 2103 3.50 4 6 Giải pháp 6 2095 3.59 4 7 Giải pháp 7 2099 3.59 4 8 Giải pháp 8 2093 3.58 4 9 Giải pháp 9 2102 3.60 4 Thống kê khảo sát tính khả thi, chúng tôi nhận thấy, các giải pháp 1, 4, 9 có số điểm cao hơn so với các giải pháp còn lại. Tuy nhiên tất cả các giải pháp đều được đánh giá ở mức 4, tương đương với tính hiệu quả và khả năng thực hiện cao. Như vậy, các giải pháp của chúng tôi đưa ra đều có tính ứng dụng cao, không chỉ trong năm hộc này mà còn vận dung cho các năm học sau. 44 5.4. Đánh giá về sự tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp Từ hai bảng thống kê ở mực 5.3, chúng tôi có biểu đồ đối sánh về các mức độ của tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp như sau: Biểu đồ đối sánh các mức cấp thiết và khả thi của các giải pháp Qua biểu đồ đối sánh, chúng tôi nhận thấy, tất cả các giải pháp đều được đánh giá ở mức 4, đây là mức tương đương với tính rất cấp thiết và rất khả thi của các giải pháp. Như vậy, học sinh và giáo viên đều có hi vọng và mong muốn được tiếp cận với phương pháp dạy học dự án và thây các giải pháp của chung stooi đưa ra đều có tính cấp thiết và khả thi thực hiện được trong quá trình dạy học. Để làm rõ hơn về mối quan hệ tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp, ta vận dụng phần mềm Spearman để tính. Áp dụng vào đề tài, chúng tôi thu thập được kết quả: 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 Giải pháp 4 Giải pháp 5 Giải pháp 6 Giải pháp 7 Giải pháp 8 Giải pháp 9 Cấp thiết Khả thi 45 Bảng đối sánh vị thứ giữa tính cấp thiết và tính khả thi TT Các giải pháp Cấp thiết Khả thi - ) 1 ∑ ̅ Vị thứ ∑ ̅ Vị thứ 1 Gải pháp 1 2112 3.62 1 2102 3.60 3 2 2 Giải pháp 2 2101 3.60 4 2099 3.59 5 1 3 Giải pháp 3 2104 3.60 3 2098 3.59 7 4 4 Giải pháp 4 2112 3.62 1 2104 3.60 1 0 5 Giải pháp 5 2097 3.59 6 2103 3.50 2 4 6 Giải pháp 6 2096 3.59 8 2095 3.59 8 0 7 Giải pháp 7 2100 3.60 5 2099 3.59 5 0 8 Giải pháp 8 2091 3.58 9 2093 3.58 9 0 9 Giải pháp 9 2097 3.59 6 2102 3.60 3 3 Tổng 14 Sự tương quan giữa cấp thiết và khả thi có thể là tương quan thuận hoặc tương quan nghịch. Để biết được các giải pháp trong đề tài của chúng tôi là mối tương quan thuận hay nghịch, vận dụng phần mềm Spearman với công thức sau: R = 1 - ∑ Trong đó n là số biện pháp đề xuất, hiệu số chênh lệch vị thứ giữa câp thiết và khả thi. Nếu R< 0 ( R âm) thì tính cấp thiết và tính khả thi có mối quan hệ nghịch, nghã là các giải pháp đưa ra có cấp thiết nhưng không khả thi hoặc ngược lại. Còn nếu 10 ( R dương) thì mối tương quan giữa cấp thiết và khả thi là mối tương quan thuận, nghĩa là các giải pháp đưa ra vừa cấp thiết và có tính khả thi. Áp dụng vào đề tài của chúng tôi( n = 9, = 14) , thay số vào công thức, chúng tôi thu được kết quả: R = 1 - ∑ = 1 - = 0.88 Như vậy R= 0.88 < 1( dương) nên mối tương quan giữa tính khả thi và cấp thiết của các giải pháp trong đề tài này là mối tương quan thuận, vừa cấp thiết vừa khả thi. Đây chính là một trong những động lực để chúng tôi tiếp tục xây dựng và hoàn thiện kế hoạch cho năm học sau, đặc biệt là năm thực hiện chương trình GDPT ở cả hai khối lớp. 46 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Việc nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu mục tiêu của giáo dục trong đó có chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, Nhà nước nói chung và đặc biệt là ngành giáo dục nói riêng. Vì vậy, để hoàn thành nhiệm vụ giáo dục, giáo viên cần sáng tạo, linh hoạt trong sử dụng các phương tiện và phương pháp dạy học. Đặc biệt, sự phát triển của công nghệ số vừa là điều kiện thuận lợi nhưng cũng là một thách thức lớn đối với giáo viên nếu không biết cách khai thác và vận dụng. Với việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào thiết kế dạy học đã góp phần làm cho các tiết dạy thêm phần sinh động, hấp dẫn, học sinh nắm được kiến thức bài học, biết vận dụng kiến thức vào thực tế để giải quyết vấn đề đặt ra trong đó có vấn đề thực tiễn xã hội. Không những thế, dạy học dự án còn phát triển tư duy sáng tạo, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, phát triển và bồi dưỡng năng khiếu từ đó để dịnh hướng nghề nghiệp cho học sinh trong tương lai, vì vậy học sinh có thái độ tích cực và yêu thích môn học hơn. Đây cũng là mô hình dạy học theo hướng hiện đại để bắt kịp với xu thế giáo dục của thế giới và các nước đang phát triển. Qua thời gian thực hiện, chúng tôi thấy đề tài nghiên cứu này rất phù hợp với thực tế giảng dạy ở các trường THPT hiện nay. Nên chúng tôi tin tưởng rằng nó sẽ rất cần thiết để cho nhiều giáo viên tham khảo và áp dụng. Ngoài ra, các giải pháp của đề tài không chỉ áp dụng cho những bài học mà chúng tôi thực nghiệm mà còn được vận dụng cho tất cả các nội dung của phân môn Ngữ văn trong đó có chương trình 2018. 2. Ý nghĩa của đề tài 2.1. Đối với người học - Thông qua quá trình tổ chức thực hiện đề tài, học sinh phát huy tính chủ động sáng tạo, tự học, tự chủ của bản thân. Nhiều học sinh khẳng định được sở trường, năng khiếu của mình để định hướng cho nghề nghiệp tương lai. - Thông qua đó, học sinh phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, các em có cơ hội khám phá bản thân, tự tin, tự giác, có trách nhiệm cao đối với tập thể góp phần xây dựng những người lao động phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu xã hội. 2.2. Đối với giáo viên: - Thực hiện đúng phương châm giáo dục : “học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”. - Bồi đắp tư tưởng, tình cảm cho học sinh về niềm tự hào về văn hóa dân tộc, làm giàu thêm tinh thần yêu nước, ý chí bảo vệ đất nước, nỗ lực cố gắng để xây dựng quê hương đất nước thông qua các văn bản văn học trong chương trình. 47 - Nghiên cứu đề tài này giúp chúng tôi tiếp cận và nắm vững hơn đề án đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và có những định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. - Đây là tư liệu cho giáo viên và học sinh tham khảo, có thể áp dụng vào hoạt động dạy và học. Nhiều giáo viên và học sinh đã rất ấn tượng, thích thú khi dự giờ những tiết dạy của chúng tôi và mong muốn được mở rộng, phát triển hơn nữa đề tài này để có thể áp dụng vào nhiều các phần nội dung kiến thức ớ các khối lớp học khác nhau. 3. Kiến nghị Để đề tài có thể áp dụng được rộng rãi, thường xuyên thì chúng tôi xin trình bày một số mong muốn, đề nghị như sau: - Với tổ chuyên môn, đồng nghiệp: + Các giáo viên cần mạnh dạn trao đổi, đóng góp ý kiến để cùng rút ra những kinh nghiệm quý báu sau các tiết dự giờ, trong đó có cả góp ý cho hoạt động luyện tập. + Nên thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, trao đổi về vấn đề chuyên môn, nhất là các vấn đề đổi mới về phương pháp, hoạt động mà Sở Giáo dục đã tập huấn. - Với nhà trường và cấp trên: cần tăng cường hỗ trợ và trang bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho nhà trường (nhất là máy chiếu, ti vi thông minh có kết nối internet ở từng phòng học) để có thể tổ chức các hoạt động hiệu quả hơn. Với sự nỗ lực cố gắng và kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, chúng tôi đã thiết kế và vận dụng các hình thức dự án vào giảng dạy tại trường. Tuy nhiên, trong quá trình soạn giảng và áp dụng, đề tài chắc chắn sẽ có những hạn chế nhất định, kính mong các thầy, cô đồng nghiệp chân thành góp ý. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! Nhóm tác giả PHỤ LỤC Phụ lục 1: 1. Phim Bông hoa nở muộn: 2. Phim Hai đứa trẻ, lớp 11A1 3. Phim Vợ nhặt, 12A5 4. Phim Vợ chồng A Phủ, 12A5 5. Phim Vợ chồng A Phủ, 12A2 49 6. Phim Vợ Nhặt, 12A2 7. Phim Chiếc thuyền ngoài xa, 12A4 50 Phụ lục 2: Một số hình ảnh trong các dự án của học sinh 51 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Chí Hòa, Hoàng Thị Hiền Lương, Nguyễn Kim Toại, Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10( Bộ kết nối), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2022 2. Một số trang Web giáo dục: https:// www. Thuvienstem.edu.vn https:// tapchigiaoduc.moet.gov.vn 3. Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy văn, Nxb Đại học Quốc gia 1996, Tr. 3812. 4.Vụ giáo dục Trung học, Phương pháp dạy văn TL lưu hành nội bộ.
File đính kèm:
skkn_mot_so_hinh_thuc_to_chuc_day_hoc_du_an_mon_ngu_van_tai.pdf