SKKN Một số phương pháp dạy học trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Ngữ Văn THPT đáp ứng xu hướng chuyển đổi số hiện nay
Đổi mới giáo dục là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới PPDH trong CTGDPT năm 2018 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, qua đó hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là tăng cường sử dụng phương tiện và CNTT trong dạy học. Theo đó, việc sử dụng các phần mềm theo hướng chuyển đổi số là tạo cơ hội HS phát triển một cách toàn diện. Nhờ có các phần mềm, công nghệ mà diện mạo ngành giáo dục đã thay đổi từng ngày, từng giờ. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi số trong giáo dục còn gặp nhiều khó khăn, trong đó, khó khăn nhất chính là vấn đề con người.
Phát biểu tại hội thảo “Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo”, Thứ trưởng BGDĐT Hoàng Minh Sơn cho rằng:“Con người phải thay đổi để thích nghi thì chuyển đổi số mới thành công. Đang có một khoảng cách rất lớn giữa thế hệ thầy và thế hệ trò. Thế hệ trò hiện nay chủ yếu là sinh từ năm 2000, họ đã được tiếp cận công nghệ từ khi trong bụng mẹ. Còn thế hệ thầy, phần lớn là những người sinh trước năm 1980 thì lại có ít kiến thức về công nghệ. Những người hiểu biết về công nghệ rất kém, rất yếu lại lên lớp giảng cho HS rất giỏi về công nghệ, đây chính là trở ngại lớn nhất trong việc ứng dụng công nghệ trong giáo dục”.Vì vậy, một trong những con đường rút ngắn khoảng cách với HS là mỗi người thầy, người cô cần tăng cường chuyển đổi số trong dạy học, đáp ứng yêu cầu định hướng đổi mới GD.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số phương pháp dạy học trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Ngữ Văn THPT đáp ứng xu hướng chuyển đổi số hiện nay

ứu đề tài: Một số phương pháp dạy học trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Ngữ văn THPT đáp ứng xu hướng chuyển đổi số” , chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ của các em qua phiếu tham khảo ý kiến, mong các em trả lời dựa trên thực tế học tập ở trường THPT. Câu 1: Tâm lí của em khi học giờ Ngữ văn ? a. Rất hào hứng, thích thú, mong ngóng. b. Không thích. c. Tùy vào giờ học: Tiếng Việt, Làm văn, Đọc hiểu văn bản. Câu 2: Điều kiện học tập trực tuyến của em như thế nào ? a. Đầy đủ máy móc, thiết bị, đường truyền mạng tốt. b. Còn thiếu thốn. Câu 3: Trong các giờ học Văn bằng hình thức trực tuyến, Thầy/cô giảng dạy bộ môn vận dụng những hình thức dạy học nào ? a. Chủ yếu thầy/ cô giảng và trình chiếu các sline. b. Vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau. Câu 4: Mức độ hiệu bài sau giờ học trực tuyến ? a. Rất ấn tượng, hiểu bài, rút ra được bài học. b. Không ấn tượng, hứng thú vì không hiểu bài. c. Bình thường. Câu 5: Khó khăn với em trong quá trình học Ngữ văn trực tuyến là gì ? a. Hệ thống thiết bị, đường truyền mạng không ôn định, gây gián đoạn giờ học. b. Học ở nhà nên bị ảnh hưởng bởi những vấn đề xung quanh. c. GV giảng bày, trình chiếu nhanh, không ghi chép kịp bài. d. Ý kiến khác 74 BẢNG KHẢO SÁT SỐ LIỆU THỰC TRẠNG HỌC TRỰC TUYẾN CỦA HS. TT Câu hỏi Câu lựa chọn Tỉ lệ lựa chọn 1 Tâm lí của em khi học giờ Ngữ văn ? Rất hào hứng, thích thú, mong ngóng 20 HS 7,7% Không thích 198 HS 76,2% Tùy vào giờ học: Tiếng Việt, Làm văn, Đọc hiểu văn bản. 42 HS 16,1% 2 Điều kiện học tập trực tuyến của em như thế nào ? Đầy đủ máy móc, thiết bị, đường truyền mạng tốt. 258 HS 99,2% Còn thiếu thốn. 2 HS 0,8% 3 Trong các giờ học Văn bằng hình thức trực tuyến, Thầy/cô giảng dạy bộ môn vận dụng những hình thức dạy học nào ? Chủ yếu thầy/ cô giảng và trình chiếu các sline. 190 HS 73,1% Vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau. 70 GV 26,9% 4 Mức độ hiệu bài sau giờ học trực tuyến ? Rất ấn tượng, hiểu bài, rút ra được bài học. 60 HS 23,2% Không ấn tượng, hứng thú vì không hiểu bài. 170 HS 65,3% Bình thường, tùy vào từng giờ học. 30 HS 11,5% 5 Khó khăn với em trong quá trình học Ngữ văn trực tuyến là gì ? Hệ thống thiết bị, đường truyền mạng không ôn định, gây gián đoạn giờ học. 23 HS 8,9% Học ở nhà nên bị ảnh hưởng bởi những vấn đề xung quanh. 98 HS 37,7% GV trình chiếu nhanh, không 120 HS 75 ghi chép kịp bài. 46,2% Ý kiến khác (7,2%) - GV chủ yếu thuyết giảng, khiến em buồn ngủ. - Em không trực tiếp tham gia được các hoạt động thảo luận tích cực cùng với các bạn như ở lớp . 76 PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ, HỨNG THÚ CỦA HS SAU KHI TÁC ĐỘNG Đánh dấu X vào câu trả lời của bạn Câu 1: Em có ấn tượng với giờ học này không ? a. Thích b. Không thích Câu 2: Sau khi học xong, em thấy mình có hiểu bài hay không? a. Nắm vững nội dung bài học b. Không hiểu bài Câu 3: Trong giờ học, em thấy không khí giờ học lớp mình diễn ra như thế nào ? a. Trầm lắng, HS không tương tác với GV b. Bình thường, một số bạn giơ tay phát biểu. c. Giờ học diễn ra sôi nổi, vui vẻ, nhiều hứng thú. 77 PHỤ LỤC 4: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SAU TÁC ĐỘNG ĐỀ SỐ 1: Sau tiết dạy “Tỏ lòng” – Phạm Ngũ Lão. Hình thức: Tự luận, thời gian: 90 phút, trực tuyến qua LMS. I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: (...) Hào khí Đông A là một cơn gió mạnh, một mặt nó là con đê chắn giữ cho vận nước vững bền (chống lại mọi kẻ thù xâm lược), một mặt nó khơi nguồn cho bao nhiêu tiềm lực tinh thần ẩn giấu. Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão như một hạt muối kết tinh từ nước biển và ánh sáng mặt trời của một thời đại vẻ vang trong lịch sử, một thời đại đặc sắc của thơ ca Việt Nam. (Trích Văn bản Ngữ văn 10, gợi đọc hiểu và lời bình, Vũ Dương Quỹ-Lê Bảo, trang 75, NXBGD 2006) Câu 1. Anh/ chị hiểu Hào khí Đông A là gì ? Câu 2. Cụm từ chống lại mọi kẻ thù xâm lược thuộc thành phần gì trong câu văn? Câu 3. Xác định biện pháp tu từ về từ trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó. Câu 4. Người viết tỏ thái độ như thế nào khi nhận xét về bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão ? II. Làm văn (7 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão). HƢỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM Câu Yêu cầu cần đạt Điểm I. Đọc -Hiểu (3 điểm) 1 Hào khí khí thời Đông A là hào Trần, tức khí thế chống ngoại xâm của quân dân đời nhà Trần, vì chữ Trần có thể đọc theo lối chiết tự là Đông A. 0.5 2 Cụm từ chống lại mọi kẻ thù xâm lược thuộc thành phần chêm xen (chú thích 0.5 78 3 Biện pháp tu từ về từ trong văn bản là so sánh. Cụ thể : - Hào khí Đông A - một cơn gió mạnh - con đê chắn giữ - “Thuật hoài” - một hạt muối kết tinh từ nước biển và ánh sáng mặt trời Hiệu quả nghệ thuật: tạo hình ảnh cụ thể, gợi sự liên tưởng phong phú trong tâm trí người đọc về vẻ đẹp của Hào khí Đông A và giá trị của bài thơ . 1.0 4 Người viết tỏ thái độ ca ngợi, đánh giá rất cao vị trí bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão trong văn mạch của dân tộc 1.0 II. Làm văn (7 điểm) Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đầy đủ ba phần: Mở - Thân - Kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; Thân bài tổ chức thành nhiều đoạn liên kết chặt chẽ cùng làm sáng tỏ vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 0.25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận bài thơ “ Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão với những nội dung chính: Vẻ đẹp hào hùng của con người và quân đội thời Trần; Quan niệm về công danh và khát vọng của tác giả Phạm Ngũ Lão. 0.5 c. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm; các luận điểm triển khai trình tự hợp lí, liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. *Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm 0.5 * Vẻ đẹp hào hùng của con ngƣời và quân đội thời Trần - Vẻ đẹp con người: 2.0 79 + Bối cảnh: Không gian: “giang sơn”-> rộng lớn, bao la. Thời gian: “ Kháp kỉ thu” -> lâu dài + Tư thế; “ hoành sóc”( cầm ngang ngọn giáo) -> Chủ động, lẫm liệt, hiên ngang Con người với tầm vóc lớn lao, kì vĩ. - Vẻ đẹp của quân đội thời Trần: + “ Ba quân” như hổ báo khí thế nuốt trôi trâu: Sức mạnh phi thường, cuồn cuộn tỏa ra từ nội lực; vừa mang tính hiện thực vừa mang tính lãng mạn. Hào khí Đông A. *Quan niệm về chí làm trai và tâm tình của tác giả - Quan niệm về chí làm trai + Làm trai phải có “công danh”( Làm nên sự nghiệp và để lại tiếng thơm). Đây là quan niệm sống tích cực và tiến bộ của nam nhi thời phong kiến. + Công danh còn là món “ nợ” ( bổn phận, trách nhiệm) với đời. - Nỗi “ thẹn” với Vũ Hầu – con người tuyệt trí, tuyệt tài. => Nhân cách lớn: chưa bao giờ thỏa mãn với bản thân; quyết tâm thực hiện lí tưởng cao cả. 2,0 *Bàn luận, đánh giá: - Nội dung: Bài thơ tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại: Tự hào về đất nước, về dân tộc; tinh thần sẵn sàng chiến đấu và quyết tâm bảo vệ non sôngHào khí Đông A làm nên chất anh hùng ca cho bài thơ. - Nghệ thuật: Giọng thơ hào hùng, mang cảm hứng tự hào, ngợi ca; bút pháp so sánh, điển tích, đặt con người trong tương quan với vũ trụ 1.0 0.5 0.5 d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0.5 80 sắc về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Lƣu ý chung: Do đặc trưng môn Ngữ văn, bài làm cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ , diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, liên hệ. Khuyến khích những bài có sáng tạo. ĐỀ SÔ 2: Sau khi dạy bài “Đặc điểm loại hình tiếng Việt” Hình thức: GV tạo phiếu học tập, xuất bản đề thi trên azota, HS tiến hành làm bài theo thời gian quy định. Thời gian: 45 phút.(Điểm bài thi được ghi nhận làm điểm thường xuyên) 1, Điền từ thích hợp vào ô trống (1.0 điểm) - Chịu ơn không biết là người. -Không hề tồn tại gọi là -Không biết dạ, thưa là người -Không tên không tuổi gọi là -Không ai thắng mình là người Từ ví dụ trên, rút ra đặc điểm gì của tiếng Việt ? 2. Chỉ ra lỗi dùng từ trong ngữ liệu cho sau đây (1.0 điểm) Trong một bài phát thanh của đài X. có câu như sau: “Đó là tấm gương soi để mỗi người soi vào đấy thấy rõ yếu điểm của mình”. Tiếp đó lại có câu: “Để khắc phục yếu điểm đó cần phải”. Trong một bài phóng sự khác, một nữ phát thanh viên nọ với giọng phát thanh khá mượt mà cũng đã ba lần lặp đi lặp lại một câu: “Yếu điểm của cái khóa là” Từ ví dụ, em rút ra được đặc điểm gì về tiếng Việt ? 3. Đọc bài thơ theo các thứ tự (1.0 điểm) Đây lại gửi thư đặng đó hay Hay đó đặng thư bỏ ngh a này Này ngh a bỏ thư chàng nhớ thiếp 81 Thiếp nhớ chàng thư gửi lại đây (Bùi Hữu Nghĩa) Từ đó, em hãy rút ra được đặc điểm gì về tiếng Việt ? 4. Anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng Việt. (7,0 điểm) HƢỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM Câu Nội dung Điểm 1 -Chịu ơn không biết là người vô ơn -Không hề tồn tại gọi là vô hình -Không biết dạ, thưa là người vô lễ -Không tên không tuổi gọi là vô danh -Không ai thắng mình là người vô địch -> Đặc điểm: Tiếng là đơn vị cấu tạo từ. 1.0 2 Yếu điểm (điểm quan trọng, điểm cốt yếu) trong cả hai bài báo đó đã bị dùng khá tùy tiện không đúng chỗ, khiến cho nội dung thông tin trở nên vô nghĩa. Lẽ ra từ cần dùng chính xác ở đây phải là từ nhược điểm có nghĩa là: điểm yếu kém - Cần phân biệt yếu điểm của Hán Việt với điểm yếu của thuần Việt. Điểm yếu là điểm kém, tệ hại nhất. -> Từ không biến đổi hình thái. 1.0 3 HS đề xuất được cách đọc Ý ngh a câu phụ thuộc vào sắp xếp trật tự từ. 1.0 4 Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai 7.0 82 vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ của bản thân về vấn đề nghị luận. Có thể tham khảo nội dung sau: - Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là góp phần giữ gìn, bảo vệ ngôn ngữ mẹ đẻ nhằm tạo ra bản sắc riêng của dân tộc để phân biệt giữa dân tộc Việt Nam với các dân tộc khác trên thế giới. +Giữ gìn tiếng mẹ đẻ sẽ góp phần thể hiện ý thức, trách nhiệm của công dân đối với chữ viết dân tộc, tiếng nói của dân tộc cũng như góp thể hiện lòng tự tôn dân tộc, góp phần giữ gìn tài sản quý giá nhất của dân tộc ta. - Gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt là yếu tố góp phần bảo vệ tiếng Việt, bảo vệ ngôn ngữ của quốc gia chính là bảo vệ tiếng nói của dân tộc, bảo vệ đất nước; là điều kiện tiên quyết để giúp nước nhà phát triển. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. PHẦN NHẬN XÉT BÀI LÀM CỦA HS SAU KIỂM TRA * Đối với bài học “Tỏ lòng” –Phạm Ngũ Lão: - Lớp đối chứng: + HS làm bài sơ sài, không đầu tư. + Câu đọc hiểu, nhiều bạn chưa hiểu thế nào là “Hào khí Đông A”, việc xác định biện pháp tu từ còn sai nhiều. ở câu 4, nhiều bài viết tỏ ra không hiểu nội dung câu hỏi, hoặc có trả lời cũng trả lời cho có như: Thái độ của người viết là tự hào, + ở phần Làm văn: Bên cạnh, một số bài làm đảm bảo kiến thức cơ bản thì phần lớn, các bài làm của HS cảm nhận hời hợt, sơ sài. Sai về PP làm dạng bài cảm nhận bài thơ. HS dừng lại diễn xuôi mà thiếu phân tích, cảm nhận - Lớp thực nghiệm: + Ở phần đọc hiểu: Đa số bài viết trả lời được 4 câu hỏi trong phần này. Tuy nhiên, ở câu 3, đề yêu cầu chỉ ra hiệu quả nghệ thuật thì một số em trả lời còn hời hợt, thiếu ý. 83 + Phần làm văn: ấn tượng đầu tiên đó là “lực viết” của HS rất tốt. Nhiều bài nắm chắc Phương pháp làm bài, đầy đủ các ý cơ bản. Hành văn mạch lạc, rõ ràng. Nhiều bài viết tỏ ra hiểu sâu, hiểu kĩ về tác phẩm, có phần liên hệ mở rộng rất tốt. Đặc biệt, HS bình chữ “thẹn” trong bài thơ, có phần so sánh, từ đó, khái quát về nhân cách của Phạm Ngũ Lão. *Đối với bài “Đặc điểm loại hình tiếng Việt”. - Lớp đối chứng: + Đa số các em làm được bài tập 1 ở nội dung điền từ vào chỗ trống. Nhưng lại không rút ra được đặc điểm của ngôn ngữ tiếng Việt (nghĩa là HS không hiểu bài). ở câu 2, nhiều HS không phát hiện được lỗi sai khi bài viết sử dụng từ “yếu điểm” trong trường hợp đó, bởi các em nhầm lẫn giữu “yếu điểm” và “điểm yếu”. Nhìn chung, HS chỉ làm theo sự hiểu biết “ngoài lề” kiến thức của mình, chứ chưa thực sự hiểu bản chất của bài tập xuất phát từ những đặc điểm loại hình của tiếng Việt. + Riêng với câu 4: HS trình bày sơ sài, dung lượng ngắn. Chưa hiểu được vấn đề cốt lõi “Giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng Việt” là gì. Bài viết của một số em còn mắc lỗi chính tả, dùng từ, câu văn lủng củng. - Lớp thức nghiệm: + ở câu 1, 2, 3, đa số các em làm tốt. Rút ra được đặc điểm của loại hình ngôn ngữ tiếng Việt. Riêng câu 2, còn một số em còn nhầm ý nghĩa của hai từ “yếu điểm”, “điểm yếu”. + Câu 4: Có nhiều bài viết tốt. Hiểu được vai trò của ngôn ngữ đối với việc hoàn thiện nhân cách của cá nhân cũng như sự phát triển của xã hội. từ đó,các em thấy được tầm quan trong của việc cần phải giữ gìn sự trong sáng ngôn ngữ như thế nào. Đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập của ngôn ngữ như hiện nay. Một số em đưa ra được thông điệp hay như “Hội nhập nhưng không hòa tan”, “Học hỏi nhưng không chối bỏ”,.. 84 PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ GIỜ HỌC TRỰC TUYẾN MÔN NGỮ VĂN Một số hình ảnh trong giờ học bài “Đặc điểm loại hình tiếng Việt” 85 Hình ảnh tại giờ học, kiểm tra văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông” 86 Phƣơng pháp dùng video, trò chơi trong giờ học “Vợ nhặt”(Kim Lân) 87 Trò chơi khởi động cho bài dạy “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) Trò chơi khởi động cho bài dạy Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lƣu Quang Vũ) 88 PHỤ LỤC 6: MINH CHỨNG MỘT SỐ BÀI KIỂM TRA CỦA HỌC SINH Bài làm của em Nguyễn Nhƣ Quỳnh, lớp 10A13- Đề 1 Bài làm của em Nguyễn Hà Phƣơng, lớp 10A13- Đề 1 89 Bài làm của em Văn Thị Hạ, lớp 11A10 – Đề 2
File đính kèm:
skkn_mot_so_phuong_phap_day_hoc_truc_tuyen_nham_nang_cao_hie.pdf