SKKN Một số phương pháp hướng dẫn học sinh Lớp 10 rèn luyện kỹ năng viết Báo cáo nghiên cứu một vấn đề Bài 4 "Sức sống của sử thi" - Ngữ Văn 10
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một trong những hoạt động mang lại ý nghĩa vô cùng lớn cho cộng đồng xã hội, đồng thời là sân chơi để học sinh nâng cao khả năng tư duy, thỏa đam mê sáng tạo phát triển bản thân học sinh. NCKH có vai trò quan trọng đối với học sinh THPT trong việc giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống, đồng thời nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh; khơi dậy tiềm năng và phát huy tư duy sáng tạo, phát triển năng lực của HS. Có thể những nội dung nghiên cứu của HS không lớn như các nhà khoa học nhưng nó vẫn thể hiện được sự sáng tạo trong quá trình vận dụng kiến thức phổ thông vào đời sống thực tiễn. Do đó hiện nay, trong các trường THPT xuất hiện nhiều cuộc thi, nhiều sân chơi trí thức bổ ích, giúp học sinh bộc lộ khả năng nghiên cứu của mình như: cuộc thi khoa học kĩ thuật (KHKT), báo cáo dự án dạy học, báo cáo một chuyên đề trong hội thảo khoa học cấp trường, cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Viết báo cáo nghiên cứu vốn là một hoạt động của NCKH, là hoạt động thực hành giúp học sinh phát triển kỹ năng tìm hiểu, khám phá về đời sống xã hội và tự nhiên (con người, sự kiện, địa điểm, môi trường,...) qua tư liệu thu thập được và trình bày kết quả tìm hiểu, khám phá đó. Chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 - Chương trình GDPT 2018 rất đề cao việc học tập nghiêng về nghiên cứu của học sinh THPT. Vì thế trong cuốn sách Chuyên đề học tập môn Ngữ văn có hẳn một chuyên đề: “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”. Còn trong Sách giáo khoa Ngữ văn (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) ở bài 4 “Sức sống của Sử thi” có phần rèn luyện kĩ năng Viết “Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề”. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của việc hướng dẫn học sinh tập nghiên cứu và viết báo cáo nghiên cứu đối với học sinh lớp 10 THPT. Tuy nhiên việc nghiên cứu trong sách Chuyên đề đang dừng lại ở việc tập nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian chứ chưa hướng đến nghiên cứu một vấn đề trong đời sống. Hơn nữa, không phải tất cả các lớp đều chọn học Chuyên đề học tập môn Ngữ văn. Do đó trong quá trình dạy học, giáo viên cần mở rộng hướng dẫn học sinh nghiên cứu một vấn đề trong đời sống. Đây chính là cách nhận diện khả năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn của học sinh không chỉ ở lĩnh vực Văn học mà có thể ở những lĩnh vực khác như Lịch sử, Địa lý, Hóa học, Vật lý…
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số phương pháp hướng dẫn học sinh Lớp 10 rèn luyện kỹ năng viết Báo cáo nghiên cứu một vấn đề Bài 4 "Sức sống của sử thi" - Ngữ Văn 10

viên đề nghị các học sinh khác nhận xét về cách trình bày đề cương của bạn. + GV chuẩn bị câu hỏi đặt vấn đề và các câu hỏi gợi mở giúp HS giải quyết vấn đề. B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS huy động kiến thức để trả lời B3. Báo cáo kết quả và thảo luận: + HS trả lời nhanh B4. Kết luận, nhận định + GV nhận xét về kiến thức, thái độ của học sinh: Hướng học sinh đến sự lịch sự, tự tin, nhanh tay nhanh mắt, tương tác tốt với người nghe. * GV giới thiệu bài mới: Trình chiếu mục tiêu bài học và nhiệm vụ học tập Bước 3. Hoạt động hình thành kiến thức mới 2.1. Xác định nội dung và mục tiêu thực hiện a. Mục tiêu: + Học sinh nắm được cấu trúc của một bài báo cáo nghiên cứu, hiểu được quy trình, cách thức viết một báo cáo nghiên cứu, biết sử dụng trích dẫn, cước chú trong bài viết, hiểu được những quy định về quyền sở hữu trí tuệ để tránh đạo văn và biết vận dụng các phương tiện hỗ trợ cho việc biểu đạt thông tin trong báo cáo nghiên cứu. + Hình thành các kĩ năng cần đạt được sau khi học b. Nội dung: * GV đưa ra những yêu cầu và nhiệm vụ học tập của học sinh khi tìm hiểu bài học: - Phân tích Bài viết tham khảo trong Sách giáo khoa. - Giáo viên đặt câu hỏi cho các nhóm học sinh đã chuẩn bị bài ở nhà: Để hoàn thành đề tài trên, các em đã thực hiện như thế nào? Nêu các bước để hoàn thành đề tài nghiên cứu? - Trên cơ sở đó GV cho HS so sánh hai sản phẩm: một là của học sinh đã chuẩn bị ở nhà, hai là Bài tham khảo trong Sách giáo khoa. Từ đó thống nhất cách viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian. - Giáo viên căn cứ vào cách trả lời của học sinh và kiến thức ở phần “Thực hành viết” để thống nhất các bước thực hiện: Lựa chọn đề tài; Thu thập thông tin; Xây dựng đề cương; Viết; Hoàn thiện. * GV chia lớp thành 04 nhóm. Mỗi nhóm cử 01 nhóm trưởng điều hành nhóm thảo luận vấn đề. HS suy nghĩ, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ c. Sản phẩm: Câu trả lời, bài làm của HS. d. Tổ chức thực hiện B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu câu hỏi, vấn đề thảo luận, yêu cầu các nhóm tiến hành trao đổi, thảo luận và tranh biện. Yêu cầu HS ghi kết quả thảo luận, xác định quan điểm chung của mỗi nhóm, mỗi HS đều phải đưa ra luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ cho quan điểm chung của nhóm. B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thực hiện trao đổi, thảo luận và hoàn thành nhiệm vụ được giao. B3. Báo cáo kết quả và thảo luận + GV xem sản phẩm của HS. Yêu cầu HS báo cáo kết quả. - Dự kiến sản phẩm HS: B4. Kết luận, nhận định: GV đánh giá, góp ý riêng cho từng nhóm để hoàn thiện nội dung của nhóm. 2.2. Xác định các phương pháp và phương tiện thực hiện - Phương pháp trực quan, trao đổi, vấn đáp, thảo luận nhóm, thông tin – phản hồi, mảnh ghép, a. Mục tiêu: Hướng đến mục tiêu Biết thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến vấn đề, biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề. b. Nội dung: + GV chuẩn bị câu hỏi: Hãy xác định và tìm các phương pháp, phương tiện phù hợp với phần thảo luận của nhóm. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu câu hỏi, yêu cầu các nhóm thực hiện. B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS thảo luận. B3. Báo cáo kết quả và thảo luận: GV đến từng nhóm, gọi bất kì HS trong nhóm để nghe ý kiến và kết quả thảo luận. GV yêu cầu HS trả lời lí do tại sao chọn những phương tiện, phương pháp này. B4. Kết luận và nhận định GV góp ý riêng cho từng nhóm để hoàn thiện nội dung của từng nhóm. 2.3 Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Hướng dẫn HS tìm hiểu lí thuyết B1. GV giao nhiệm vụ: Cả lớp: Nêu rõ khái niệm, yêu cầu của viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề? B2. HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4. GV Kết luận, nhận định I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT 1. Khái niệm - Báo cáo nghiên cứu là văn bản trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề dựa trên các dữ liệu khách quan, chính xác, đáng tin cậy. Viết báo cáo nghiên cứu là một hoạt động thực hành giúp bạn phát triển kĩ năng tìm hiểu, khám phá về đời sống xã hội và tự nhiên (con người, sự kiện, đa điểm, môi trường,...) qua tư liệu thu thập được và trình bày kết quả tìm hiểu, khám phá đó. - Vấn đề nghiên cứu có thể là một vấn đề đời sống hoặc một vấn đề gợi ra từ tác phầm văn học mà bạn đã đọc. 2. Yêu cầu - Nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo. - Trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ, thông tin xác thực. - Khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy; sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có. - Có danh mục tài liêhu tham khảo ở cuối báo cáo. Hướng dẫn HS thực hành B1. GV giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Thực hiện bước chuẩn bị và lập ý, lập dàn ý cho bài viết. B2. HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. B3. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4. GV Kết luận, nhận định III. Thực hành a. Chuẩn bị viết - Lựa chọn đề tài - Thu nhập thông tin b. Xây dựng đề cương: theo bố cục 4 phần - Đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề - Kết luận - Tài liệu tham khảo * Đề cương tham khảo: SGK Hướng dẫn HS thực hành B1. GV giao nhiệm vụ: Nhóm 3: Thực hiện bước viết theo dàn ý. B2. HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. B3. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4. GV Kết luận, nhận định c. Viết - HS tiến hành viết bài theo dàn ý đã lập. * GV có thể đọc một bài viết tham khảo của HS nếu đã hoàn thành Hướng dẫn HS thực hành B1. GV giao nhiệm vụ: Nhóm 4: So sánh hai sản phẩm: một là của học sinh đã chuẩn bị ở nhà, hai là Bài tham khảo trong Sách giáo khoa. Từ đó thống nhất cách viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian. B2. HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. B3. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4. GV Kết luận, nhận định d. Chỉnh sửa, hoàn thiện Tự rà soát lại báo cáo nghiên cứu của mình theo các tiêu chí sau đây: - Phần giới thiệu nêu rõ được vấn đề nghiên cứu, gây được sự chú ý và hấp dẫn đối với người đọc - Các luận điểm chính đã được làm sáng tỏ qua những dữ liệu, bằng chứng xác thực, đáng tin cậy - Các phần được sắp xếp theo trật tự logic, có sự liên kết chặt chẽ, không có sự trùng lặp - Không có các thông tin thừa, không liên quan trực tiếp đến đề tài - Bài viết đảm bảo tuân thủ các quy định về chính tả, không mắc lỗi từ ngữ và câu Bước 4: Hoạt động Luyện tập - Mục tiêu: Hướng đến mục tiêu Hs biết HS biết vận dụng những kiến thức đã học về nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian đến nghiên cứu một vấn đề trong đời sống. - Nội dung: Giáo viên giao nhiệm vụ - Tìm hiểu một đề tài nghiên cứu về một vấn đề trong đời sống và lập đề cương thật ngắn gọn cho đề tài ấy. GV có thể gợi ý một số đề tài: + Hiện tượng bạo lực gia đình ở vùng nông thôn hiện nay. + Quan điểm trái chiều trong việc giáo dục con cái trong thời đại Công nghệ 4.0 + Hiện tượng sạt lở, xoáy lốc ở miền núi Nghệ An. * GV yêu cầu HS thảo luận và thuyết trình theo 04 nhóm đã chia như trước. GV chọn một nhóm thuyết trình. Các nhóm còn lại nhận xét nhóm đã trình bày. - Sản phẩm: Phần tranh biện của HS với lí lẽ dẫn chứng thuyết phục - Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Hướng dẫn học sinh luyện tập B1. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ Ví dụ: HS chọn đề tài - Giữ nguyên các nhóm đã chia - Nội dung thảo luận: Lập đề cương cho bài viết theo chủ đề: Hiện tượng bạo lực gia đình ở vùng nông thôn hiện nay. B2. HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. B3. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm còn lại nhận xét B4. GV nhận xét, đánh giá khả năng thuyết trình và chốt lại kiến thức Hiện tượng bạo lực gia đình ở vùng nông thôn hiện nay. 1. Đặt vấn đề: Bao lực gia đình đang là vấn đề nhức nhối của nhiều vùng nông thôn hiện nay 2. Giải quyết vấn đề: 2.1. Thực trạng: Nêu số liệu cụ thể về vấn nạn bạo lực gia đình - Trung bình mỗi năm, nước ta xảy ra hơn 31.500 vụ bạo lực gia đình, mỗi ngày có 64 phụ nữ, 10 trẻ em là nạn nhân của hành vi bạo lực. - Tỉnh Nghệ An từ 2010-2020 có đến 8.400 vụ bạo lực gia đình với nhiều hậu quả khác nhau. - Ở huyện Thanh Chương tính từ năm 2008 đến năm 2022, cả huyện thống kê được 33 vụ bạo lực gia đình. 2.2. Nguyên nhân - Ở nông thôn vẫn còn tư tưởng trọng nam khinh nữ - Rượu chè, ghen tuông, tệ nạn xã hội và nhận thức của các đối tượng về hành vi bảo vệ hạnh phúc gia đình. - Người phụ nữ khi bị bạo lực thường có tâm lí bao che, sợ hãi, không dám tố cáo. 2.3. Hậu quả: - Hạnh phúc gia đình tan vỡ, con cái hư hỏng - Tổn thương về tinh thần cho cả gia đình - Người bị bạo hành chịu thương tật, tàn tật suốt đời 2.4. Giải pháp - Cần sự đấu tranh quyết liệt của chính đối tượng bị bạo hành - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật - Nâng cao khả năng nhận thức về quyền, kỹ năng cho phụ nữ - Các địa phương có phương án triển khai các mô hình phòng chống bạo lực gia đình 3. Kết thúc vấn đề: Vấn đề bạo lực không còn là vấn đề riêng của phụ nữ mà là nỗi đau chung của xã hội, cần phải được loại bỏ. Bước 5: Hoạt động Vận dụng - Mục tiêu: Hướng đến mục tiêu HS biết vận dụng những kiến thức đã học về nghiên cứu một vấn đề trong đời sống đến nghiên cứu một vấn đề mang tính khoa học. - Nội dung: Giáo viên giao nhiệm vụ mới: Kết thúc tiết học (hoạt động Vận dụng) giáo viên định hướng, mở rộng hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghiên cứu, biết báo cáo một số đề tài mang tính khoa học. HS về nhà hoàn thành bài báo cáo (dạng đề cương) và trình bày ở tiết học sau đó (tiết Thuyết trình kết quả nghiên cứu) + Bảo tồn và phát huy giá trị dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh ở trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương. + Một số giải pháp nâng cao ý thức về trang phục học đường cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. - Sản phẩm: Đề cương bài nghiên cứu của HS - Tổ chức thực hiện: Vào tiết học sau, HS trình bày trước lớp hoặc HS gửi sản phẩm qua zalo cho GV nhận xét và trả kết quả vào tiết học sau. HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập vận dụng B1. GV giao nhiệm vụ B2. HS thực hiện nhiệm vụ GV định hướng, mở rộng hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghiên cứu, biết báo cáo một số đề tài mang tính khoa học. HS về nhà hoàn thành bài báo cáo (dạng đề cương) và trình bày ở tiết học sau đó. + Bảo tồn và phát huy giá trị dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh ở trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương. + Một số giải pháp nâng cao ý thức về trang phục học đường cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. B3. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình vào tiết học sau B4. GV nhận xét, đánh giá khả năng trình bày của HS. Ví dụ: HS chọn đề tài Một số giải pháp nâng cao ý thức về trang phục học đường cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. I. Đặt vấn đề - Trang phục học đường là một nét đẹp văn hóa của nhiều trường học, tạo nên bộ mặt trang trọng, hài hòa, đoàn kết của nhà trường. - Trang phục học đường hiện nay đang bị biến dạng một cách không thương tiếc do sự thiếu ý thức của nhiều học sinh. II. Giải quyết vấn đề: 1. Khái niệm về trang phục, trang phục học đường và ý thức về trang phục a. Trang phục b. Trang phục học đường c. Ý thức về trang phục 2. Ý nghĩa của trang phục học đường: + Tạo được nét khác biệt và thương hiệu riêng cho nhà trường. + Giúp học sinh rèn luyện thói quen chấp hành nội quy của nhà trường. + Tạo ra sự bình đẳng, thân thiện giữa học sinh với học sinh, xóa bỏ ranh giới giàu nghèo, sang hèn trong tư tưởng của học sinh. + Tiết kiệm chi phí cho gia đình vì giá thành đồng phục rẻ hơn các loại trang phục khác. Tránh được tình trạng đua đòi, chơi trội 3. Thực trạng về trang phục học đường của học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách 3.1. Mặt tích cực: - Học sinh trên địa bàn huyện Thanh Chương nói chung, trường thpt Nguyễn Sỹ Sách nói riêng cơ bản đều thực hiện đồng phục với áo trắng sơ mi và quần tây đen vào những ngày do nhà trường quy định, vào mùa đông có thêm áo ấm đồng phục. - Trong những ngày không quy đinh mặc đồng phục thì học sinh vẫn mặc áo có cổ và quần tây hợp với thuần phong mĩ tục, không phản cảm. 3.2. Mặt tiêu cực - Một số ngày nhà trường không quy định đồng phục, học sinh thoải mái hơn trong cách ăn mặc nên có rất nhiều hiện tượng phản cảm đã diễn ra. Học sinh nữ mặc áo quá ngắn, quần quá sát, để lộ hết nhược điểm cơ thể; học sinh nam mặc quần bò xé rách phần ống quá nhiều, te tua như quần rách, hoặc phần ở đầu gối bị xé rách quá rộng. Những chiếc áo quá mỏng, quá hở, áo thun in hình ảnh đầu lâu phản cảm hoặc những dòng chữ tối nghĩa, tục tĩu là hiện tượng chúng ta có thể bắt gặp trong sân trường học đường. - Thậm chí có nhiều học sinh học theo, bắt chước cách ăn mặc của các ngôi sao, idol Kpop biểu diễn trên sân khấu, trang phục ấy mặc ngoài đời trông rất lập dị, bụi bặm không phù hợp. 4. Một số giải pháp nâng cao ý thức về trang phục học đường cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. 4.1. Giải pháp đã thực hiện trong nhà trường: - Qua tiết chào cờ, nhà trường giáo dục, tuyên truyền cho học sinh hiểu ý nghĩa và vai trò của trang (trang phục có kèm logo nhà trường) và niềm tự hào khi mặc trang phục truyền thống của nhà trường. - Đưa vào nội quy của nhà trường quy định về đồng phục để mọi học sinh đều chấp hành tốt, tạo ra nét đẹp học đường cho trường học. 4.2. Giải pháp cần tiếp tục thực hiện để nâng cao ý thức về trang phục cho học sinh trường thpt Nguyễn Sỹ Sách. - Thông qua các hoạt động ngoài giờ, hoạt động trải nghiệm, giáo viên tích hợp, lồng ghép vào trong các môn học và các hoạt động giáo dục trải nghiệm ý thức chấp hành quy định về trang phục học đường (tiết chào cờ, tiết sinh hoạt, tiết học trải nghiệm hướng nghiệp) - Tăng thêm số ngày quy định đồng phục trong tuần (buối sáng và buổi chiều - Tổ chức các cuộc thi tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức chấp hành trang phục học đường. - Đoàn trường cần tổ chức các cuộc thi tài năng nhằm phát huy năng lực, sở trường của học sinh như: cuộc thi tìm kiếm tài năng, cuộc thi thiết kế đồ họa học đường (có ứng dụng CNTT), thiết kế mẫu thời trang - Cần tổ chức sưu tầm, trưng bày, giới thiệu các sản phẩm về trang phục đẹp do học sinh tự thiết kế trên các trang mạng xã hội (hoặc trang facebook Đoàn trường) III. Kết luận: - Tóm lại, việc nâng cao ý thức về trang phục học đường là việc làm rất cần thiết cho mọi trường học. - Nếu như các nhà trường tổ chức tốt các hoạt động trên, việc giáo dục ý thức về trang phục học đường trong nhà trường sẽ đạt được kết quả như mong muốn. IV. Tài liệu tham khảo
File đính kèm:
skkn_mot_so_phuong_phap_huong_dan_hoc_sinh_lop_10_ren_luyen.pdf