SKKN Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở Trường THCS TT Đăk Mâm

Nhằm thực hiện đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục bảo đảm chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông góp phần thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Tháng 10 năm 2016 tôi được tham gia lớp bồi dưỡng thường xuyên dành cho cán bộ quản lý giáo dục, từ đó tôi càng nhận thức được rằng để xây dựng ngôi trường tôi đang công tác là trường THCS thị trấn Đăk Mâm trở thành thương hiệu nơi đào tạo học sinh chất lượng cao và là nơi đáng tin cậy để phụ huynh chọn lựa nơi học tập cho con em mình. Là một nhà quản lý để làm được điều đó tôi thiết nghĩ phải có đội ngũ GV giỏi về chuyên môn sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, mạnh dạn đổi mới cách dạy và cách học và qua quá trình thực hiện tôi thấy chất lượng đào tạo của trường tôi đã được nâng lên rõ rệt. Cụ thể tôi xin trình bày một số phương pháp và kỹ thuật giảng dạy trường tôi áp dụng như sau:

Thế giới đang bước sang giai đoạn phát triển mới trong đó thông tin và tri thức trở thành đầu vào của hệ thống sản xuất thì công tác giáo dục phải quan tâm đến việc truyền thụ những kiến thức khoa học với những phương pháp dạy học tích cực kết hợp những công nghệ mới, tạo ra con người phát triển toàn diện. Mục đích cuối cùng của giáo dục là đào tạo những con người hữu ích cho xã hội, phải có kiến thức kỹ năng sáng tạo phù hợp với kỷ nguyên phát triển hội nhập, nhưng đồng thời cũng phải có ý thức dân tộc phục vụ cống hiến cho xã hội và phải có sức khoẻ để lao động. Cả ba yêu cầu đào tạo này là một quá trình công phu lâu dài từ một đứa trẻ mới sinh cho đến tuổi trưởng thành. Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam chỉ lo đào tạo cái thầy biết hoặc trường muốn dạy chứ không đào tạo cái xã hội cần.

Trong những năm gần đây phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã đi vào chiều sâu và một trong những nội dung được quan tâm nhiều nhất chính là “Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập Như chúng ta đã biết điều đặc biệt quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học chính là rèn luyện, bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức của chính học sinh. Đó là công việc cần thiết được chú trọng qua từng tiết học, qua từng bài học và qua những hoạt động dạy do người giáo viên tổ chức để học sinh tự tìm ra kiến thức một cách chủ động, sáng tạo, thoải mái trong hoạt động học.

doc 25 trang Trang Lê 16/03/2025 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở Trường THCS TT Đăk Mâm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở Trường THCS TT Đăk Mâm

SKKN Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở Trường THCS TT Đăk Mâm
 2.3.3. Kĩ thuật “Học theo góc”
Thế nào là kĩ thuật học theo góc 
Là hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học.
- Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động nhằm kích thích học sinh tích cực học tập thông qua các hoạt động . 
- Tăng cường sự tham gia , nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở học sinh. 
- Giúp học sinh học sâu và hiệu quả bền vững.
- Tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò.
- Hạn chế học sinh phải chờ đợi. 
Cách tiến hành kĩ thuật “học theo góc”
- Chia học sinh thành 4 nhóm sắp xếp ở bốn góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo phong cách học khác nhau và sử dụng các phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau .
Làm Thí nghiệm
( trải nghiệm )

Đọc tài liệu
( phân tích )



Xem băng hình
( quan sát )

Áp dụng
( vận dụng )

 2.3.4. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Thế nào là kĩ thuật “khăn trải bàn”?
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm)(có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa (xem sơ đồ ở file đính kèm)
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
Ví dụ sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn trong dạy học môn công nghệ 
Bảo quản trang phục
Giặt
Phơi
Là
Cất giữ
Trang trí nhà ở bằng một số đồ vật
Gương
Mành
Rèm cửa
Tranh ảnh
2.3.5. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Thế nào là kĩ thuật “Các mảnh ghép”?
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS: 
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
- Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Vòng 1: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, ); Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao, trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm.
Vòng 2: Hình thành nhóm mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 ), sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết và trình bày kết quả nhiệm vụ vòng 2. 
2.3.6. Sử dụng bản đồ tư duy
	Bản đồ tư duy là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não.
	Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Ví dụ bản đồ tư duy trong dạy học môn công nghệ 
2.3.7. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề:
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được nhũng mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề”.	Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho HS những khó khăn về lý thuyết hay thực tiễn mà họ thấy cần có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thực giải, mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều khiển kiến thức sẵn có.
Ví dụ 1: Dạy học bài Truyện Kiều – Văn 9 của Nguyễn Du.
Để thấy được tài năng sử dụng ngôn ngữ của thi hào dân tộc Nguyễn Du trong việc khắc họa cảnh ngộ, tâm trạng nhân vật Thúy Kiều - nhân vật trong tác phẩm văn học trung đại, đối với HS THCS là việc không dễ. Để tích cực hóa hoạt động học tập của HS, một GV đã sử dụng PP nêu và giải quyết vấn đề bằng cách đặt câu hỏi như sau: Tả chị em Thuý Kiều, trước đó Nguyễn Du viết: “Một đền Đồng Tước khoá xuân hai Kiều”. Miêu tả hoàn cảnh Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích, nhà thơ lại viết : “Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân”. Từ “khoá xuân” ở hai câu thơ có sắc thái ý nghĩa khác nhau như thế nào? HS đứng trước tình huống cần giải quyết: cùng một cụm từ nhưng khi sử dụng ở những hoàn cảnh khác nhau thì mang ý nghĩa khác nhau.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP nêu và giải quyết vấn đề thường như sau :
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức (Tạo tình huống có vấn đề; Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh; Phát hiện vấn đề cần giải quyết; Giải quyết vấn đề đặt ra).
- Đề xuất cách giải quyết; (Lập kế hoạch giải quyết; Thực hiện kế hoạch giải quyết).
- Kết luận (Bao gồm các công việc: Thảo luận kết quả và đánh giá; Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; Phát biểu kết luận; Đề xuất vấn đề mới).
Các nhà khoa học giáo dục cũng phân biệt bốn mức độ nêu và giải quyết vấn đề:
Mức 1
GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
Mức 2
GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá.
Mức 3
GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá.
Mức 4
HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc.

Ví dụ 2: Dạy học bài Hình chữ nhật – Toán 8, sử dụng bản đồ tư duy .
Đặc điểm của bài này là HS đã có biểu tượng về hình chữ nhật, biết một số tính chất về cạnh, góc của hình chữ nhật từ các lớp tiểu học, mặt khác hình chữ nhật lại rất gần gũi với các em trong cuộc sống. Hơn nữa, cấu trúc bài hình chữ nhật cũng tương tự với các bài hình thang cân, hình bình hành mà các em vừa học trước đó, các bài này đều có các đề mục như định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết. Vì vậy khi dạy học bài này nên tổ chức cho HS hoạt động nhóm lập BĐTD với tên chủ đề chính là hình vẽ một hình chữ nhật để HS thiết lập BĐTD. Có thể tổ chức một số hoạt động sau đây:

Hoạt động 1: Lập BĐTD. Mở đầu bài học, GV có thể cho HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với các gợi ý: tìm trong thực tế các hình có dạng hình chữ nhật, viết những tính chất về cạnh và góc mà em đã biết về hình chữ nhật, thử nêu định nghĩa, dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật theo cách hiểu của em,
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD. Cho một vài HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn. 
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD. Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của hình chữ nhật. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD về hình chữ nhật, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD. GV cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức hình chữ nhật thông qua một BĐTD do GV đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc BĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể giới thiệu BĐTD sau đây :
Khi HS đã thiết kế BĐTD và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ SGK theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình. 
Ví dụ 4: Ôn tập chương II – Góc – Toán 6: ta có thể hệ thống hóa kiến thức toàn chương qua BDTD sau :
2.4. Kết quả đạt được:
Nhu cầu đổi mới giáo dục, sự phát triển của xã hội luôn cần có những nhà giáo tài giỏi, mẫu mực thích ứng nhanh với những thách thức mới của xã hội hiện đại, với sự năng động của một tập thể các nhà giáo luôn học hỏi tìm tòi nhà trường đã có được sự cống hiến vô giá, sự canh tân sáng tạo, tinh tế của thầy cô giáo giỏi có thâm niên đồng thời có sự trưởng thành tiến bộ không ngừng của thầy cô giáo trẻ luôn phấn đấu nổ lực để trong những năm học gần đây trường THCS thị trấn Đăk Mâm đã gặt hái nhiều thành công to lớn trong sự nghiệp trồng người. Đặc biệt năm 2014 trường vinh dự đón bằng Trường đạt Chuẩn Quốc gia giai đoạn II của UBND Tỉnh .
- Chất lượng đại trà: Kết quả hai mặt giáo dục- Năm học: 2014 - 2015
Học lực ( 646 hs)
Hạnh kiểm ( 646 hs)
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Tốt
Khá
TB
Yếu
96
285
245
20
0
582
54
10
0
14,9 %
44,1%
37,9%
3,1%
0
90,1%
8,4%
1,5%

 
- Chất lượng đại trà: Kết quả hai mặt giáo dục - Năm học: 2015 -2016
Học lực ( 650 hs)
Hạnh kiểm ( 650 hs)
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Tốt
Khá
TB
Yếu
102
290
240
18
0
587
57
06
0
15,7 %
44,6%
36,9%
2,8%
0
90,3%
8,8%
0,9%
0

- Bảng thành tích của Giáo viên, học sinh: 
Năm học
Số
HS
HS giỏi
huyện
HS giỏi
Tỉnh
HS giỏi quốc gia
GV giỏi
huyện
GV
giỏi
Tỉnh
HS khối 9 TN
Số hs
TN
%
2014 - 2015
646
49
28

32
15
165/169
97,6
2015- 2016
650
71
34
01
37
19
174/176
98,9

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trên cơ sở lý luận đã học và việc phân tích xử lý các thông tin sau khi trưng cầu ý kiến của Giáo viên về hoạt động đổi mới PPDH, tôi nhận thấy công tác này có những ưu điểm và hạn chế sau:
* Những ưu điểm:
- Giáo viên đã thực hiện đổi mới cách soạn giáo án, cách xác định mục tiêu bài học, cách đặt câu hỏi trên lớp đáp ứng yêu cầu đề ra.
- Giáo viên đã dần hình thành cách dạy mới: Sử dụng linh hoạt các phương pháp, mạnh dạn sử dụng phơng tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại. 
- Đổi mới PPDH đã góp phần tạo bước chuyển biến đáng kể về chất lượng dạy và học, phát huy đợc tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, dạy cho học sinh phơng pháp tự học.
* Những hạn chế: 
- Một bộ phận giáo viên ngại đổi mới, khả năng thích ứng với sự đổi mới kém.
- Việc đổi mới đôi khi còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu. 
- Chưa tiến hành đổi mới phương pháp một cách đồng bộ với các yếu tố khác nhau cách kiểm tra đánh giá học sinh, điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên... 
- Chưa đạt được toàn bộ các yêu cầu đặt ra về đổi mới PPDH nhất là những yêu cầu sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại, yêu cầu đổi mới một cách thường xuyên, trên phạm vi rộng... 
3.2. Kiến nghị:
3.2.1. Đối với phòng giáo dục: 
- Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đổi mới PPDH cho CBQL, giáo viên .
- Tạo điều kiện hỗ trợ nhà trường về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, phương tiện thiết bị dạy học để nhà trường thực hiện tốt hơn nữa việc đổi mới PPDH.
- Quan tâm hơn nữa đến đời sống giáo viên, tạo điều kiện để giáo viên tập trung thời gian và trí tuệ cho việc đổi mới PPDH nói riêng và đổi mới giáo dục nói chung.
3.2.2. Đối với ban giám hiệu
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên nhà trường.
- Thực hiện bố trí phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên một cách phù hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho họ làm việc và cống hiến.
- Quan tâm đến đời sống của cán bộ giáo viên, nhân viên, tạo điều kiện để mọi giáo viên đợc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị của bản thân.
3.2.3. Đối với giáo viên:
- Nhận thức đúng về quan niệm nội dung đổi mới PPDH, tích cực tham gia đổi mới PPDH.
- Nắm vững nội dung chương trình SGK, kế hoạch giảng dạy các môn, lớp mình phụ trách.
- Mạnh dạn sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại trong giảng dạy.
* Trên đây là những kết luận chung và một số đề xuất của tôi với các cấp quản lý, với đội ngũ giáo viên. Tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu thiết thực bổ ích cho các đồng nghiệp trong giảng dạy. Quá trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của quý đồng nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn!
Đăk Mâm, tháng 11 năm 2016
Người thực hiện
Lương Thị Xuân Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật GD( 2005)- NXB Chính trị Quốc gia- Hà Nội 
Văn kiện hội nghị lần thứ 4- Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VII
Văn kiện hội nghị lần thứ 2- Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII
Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - TS Phạm Viết Vượng -NXB GD Hà Nội 1998.
Con đường nâng cao chất lượng giáo dục – TS Trần Thị Bích Liễu-
NXB ĐH Sư phạm 2002.
Nhận xét, đánh giá Hội đồng khoa học
............................................................................................................................. .............................................................................................................................
............................................................................................................................. .......................................................................................................................................................................................................................................................... .............................................................................................................................
............................................................................................................................. .............................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .............................................................................................................................
 T/M - HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

File đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_chat_luong_gio_day_qua_phuong_phap_va_ky_thuat.doc