SKKN Nâng cao chất lượng môn Ngữ Văn Lớp 6 thông qua tổ chức một số hoạt động khởi động, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng
Đứng trước ngưỡng cửa của sự đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi sách giáo khoa mới. Sự đổi mới đòi hỏi người giáo viên có sự đổi mới nhất là về phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học đổi mới đế phát huy tính tính cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo cho học sinh yêu thích môn học. Đại văn hào M. Gorki từng nói: “Văn học là nhân học”. Đúng vậy, khi chúng ta đi khai thác, đi tìm vẻ đẹp của văn chương là chúng ta đang mở ra cánh cửa tâm hồn với mỗi học sinh. Theo đổi mới chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở, giáo viên lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học. Học sinh lớp 6 mới bước chân vào cánh cửa Trường Trung học cơ sở có nhiều sự thay đổi là giáo viên giảng dạy phải có sự đổi mới tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Từ những lí do trên, là một giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc tạo hứng thú học tập với bộ môn Ngữ văn cũng như việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Vì vậy, tôi quyết định lựa chọn và triển khai báo cáo: “Nâng cao chất lượng môn Ngữ văn lớp 6 thông qua tổ chức một số hoạt động khởi động, hoạt động luyện tập ,hoạt động vận dụng ”. Trong một tiết dạy để học sinh có sự hứng thú tập trung củng cố kiến thức, vận dụng kiến thức vào làm bài tập tốt. Phần khởi động khi dạy giáo viên cần đưa ra các tình huống, các đoạn video, hình ảnh học sinh quan quan sát từ đó có hứng thú học tập chú ý trong bài học
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao chất lượng môn Ngữ Văn Lớp 6 thông qua tổ chức một số hoạt động khởi động, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng

về đêm. Cả thành phố lung linh ánh điện trong làn gió mát rượi từ biển thổi vào. Ngày cuối cùng của chuyến đi, cả gia đình em đi tắm biển ở Bãi Cháy nằm theo bờ vịnh Hạ Long. Đến đây, em hò reo thích thú cùng làn gió biển lồng lộng. Bãi cát vàng óng trải dài dọc bờ biển. Sóng biển lăn tăn đập vào bờ, từng đợt sóng nối tiếp nhau đùa giỡn. Sau khi tắm biển, chúng tôi tận hưởng những trái dừa tươi ngay trên bờ và ngắm cảnh Bãi Cháy. Đó là một khu du lịch, hấp dẫn khách trong và ngoài nước với địa hình là một quả đồi thấp thoai thoải, được bao quanh bởi những hàng thông cổ thụ. Nơi đây, các tòa nhà cao tầng mọc lên như nấm, mang lại cho thành phố biển một dáng vẻ hiện đại. Khung cảnh nơi đây khiến em thực sự không muốn rời, nhưng rồi cũng phải đến lúc chia tay với Hạ Long. 3. Kết bài: - Điều gì đáng nhớ nhất ở chuyến đi? - Suy nghĩ về bài học rút ra từ chuyến đi hoặc mong ước về những chuyến đi bổ ích, lí thú tiếp theo. Hạ Long thật là đẹp ! Vẻ đẹp ấy chính là món quà độc đáo nhất mà thiên nhiên ban tặng cho con người và vùng đất nơi đây. Suốt chuyến đi, em đa được mở rộng tầm hiểu biết về vẻ đẹp của thiên nhiên, thưởng thức ẩm thực và biết được bao nét văn hoá của vùng biển đẹp đẽ này, có được những phút giây thật hạnh phúc bên những người thân yêu. Nếu có dịp, các bạn hãy đến thăm vịnh Hạ Long để chiêm ngưỡng và tận hưởng những kì thú của thiên nhiên, các bạn nhé ! Sau khi hướng dẫn học sinh lập dàn ý định hướng cách viết học sinh, giáo viên đưa ra mẫu phiếu chỉnh sửa bài viết để học sinh nhìn vào phiếu đó chỉnh sửa bài viết. PHIẾU CHỈNH SỬA BÀI VIẾT Nhiệm vụ: Hãy đọc bài viết của mình và hoàn chỉnh bài viết bằng cách trả lời các câu hỏi sau: 1. Bài viết đã giới thiệu được chuyến đi đáng nhớ chưa? .............................................................................................................................. 2. Nội dung bài viết đã được sắp xếp theo trình tự thời gian chưa? (Nếu chưa, hãy thay đổi như thế nào cho hợp lí). .............................................................................................................................. 3. Bài có sử dụng nhất quán từ ngữ xưng hô không? ............................................................................................................................. 4. Có nên bổ sung nội dung cho bài viết không? (Nếu có, hãy viết rõ ý cần bổ sung.) ............................................................................................................................. 5. Có nên lược bỏ các câu trong bài viết không? (Nếu có, hãy viết rõ câu hay đoạn cần lược bỏ.) ............................................................................................................................ 6. Bài viết có mắc lỗi chính tả hay lỗi diễn đạt không? (Nếu có, hãy viết rõ các mắc lỗi chính tả hay lỗi diễn đạt cần sửa chữa.) Biện pháp 2: Giáo viên cho học sinh quan sát bức tranh đưa ra suy nghí việc làm của mình Minh họa 1: Khi học sinh học xong bài “Cô bé bán diêm” giáo viên cho học sinh quan sát bức. Những bức ảnh này đã gợi em có suy nghĩ gì? Hãy nêu một việc tốt mà em có thể làm để giúp đỡ những em nhỏ trong các bức tranh. Giáo viên cung cấp cho học sinh một vài bức tranh và sơ đồ để các em tham khảo và sáng tạo. C. Biện pháp 3: Dạy học dự án Giáo viên giao bài tập Bài tập: DẠY HỌC DỰ ÁN GV chia lớp thành 4 nhóm với các nhiệm vụ sau: - Nhóm 1, 2: Nhóm Phóng viên: Yêu cầu: Làm video giới thiệu tác giả và tác phẩm có trong bài học 6, ví dụ: + Nhà văn Tô Hoài và truyện hay viết cho thiếu nhi. + Truyện cổ tích viết lại nước ngoài – Truyện của Puskin và An-đéc-xen. (Có thể tưởng tượng ra cuộc gặp gỡ giữa nhà văn với phóng viên và tiến hành cuộc phỏng vấn). - Nhóm 3: Nhóm Hoạ sĩ (phòng tranh) Yêu cầu: + Cách 1: Chọn 1 văn bản và vẽ các bức tranh minh hoạ nội dung của văn bản đó (ghép nhiều tranh lại theo trình tự tạo thành 1 truyện tranh). + Cách 2: Triển lãm phòng tranh các bức tranh vẽ minh hoạ nội dung các văn bản đã học của bài 6 Nhóm 3: Viết kịch bản và tập đóng vai một trích đoạn trong văn bản truyện đã học ở bài 6. - Học sinh suy nghĩ, thảo luận để hoàn thành các bài tập 1, 2. - Giáo viên khích lệ, giúp đỡ. - Giáo viên hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm cho giáo viên sau khi hoàn thành. + Bài tập 1: thực hiện cá nhân tại lớp. + Bài tập 2: Báo cáo sản phẩm dự án sau 01 tuần. - Học sinh báo cáo sản phẩm và thảo luận. - Nhận xét ý thức làm bài của học sinh , chất lượng sản phẩm học tập của các nhóm. - Cho điểm hoặc phát thưởng. 3. Thực nghiệm sư phạm a. Mô tả cách thực hiện Với 6 biện pháp tổ chức hoạt động khởi động và hoạt động luyện tập, 3 biện pháp hoạt động vận dụng cùng với những minh họa ở phần trên, trong phần này tôi xin trình bày cụ thể hơn nữa một số biện pháp qua một số bài tôi đã những bài dạy để thấy rõ hơn cách thức thực hiện. Tiếng Việt Bài: Danh Từ ( Ngữ văn 6 tập 1) và tích hợp với Cụm Danh từ, luyện tập bài Danh từ là khởi động bài Cụm danh từ Mục tiêu bài dạy: Tìm hiểu bài học này, các em HS cần đạt được các mục tiêu học tập sau: Thứ nhất, về mặt kiến thức: - Giúp học sinh nắm được kiến thức về danh từ: nghĩa khái quát của danh từ, đặc điểm ngữ pháp của danh từ ( khả năng kết hợp, chức vụ cú pháp) - Học sinh nắm được kiến thức về danh từ: nghĩa khái quát của danh từ, đặc điểm ngữ pháp của danh từ ( khả năng kết hợp, chức vụ cú pháp) - Học sinh nắm được đặc điểm của danh từ chung và danh từ riêng. Cách viết hoa danh từ riêng. - Học sinh hiểu được đặc điểm của cụm danh từ, cấu tạo của phần trung tâm, phụ trước và phụ sau. Thứ hai, về mặt kỹ năng: - Nhận biết được danh từ trong các văn bản - Phân biệt được danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật - Sử dụng danh từ, cụm danh từ để đặt câu, viết đoạn văn - Nhận diện được cụm danh từ và xác định cấu tạo của cụm danh từ. - Thứ ba, về mặt thái độ: - Có ý thức sử dụng danh từ và cụm danh từ chính xác. Cách thức tổ chứ hoạt động: Trò chơi ô chữ - Giới thiệu bài mới:Trò chơi ô chữ : Trước khi vào bài học hôm nay, cô có một trò chơi mang tên “ Trò chơi ô chữ”.Từ khóa gồm có 6 hàng ngàng ( tưng ứng từ khóa có 6 chữ cái). Có thể chia lớp thành hai nhóm lớp, thi giữa hai nhóm, nhóm nào mở ít hơn và tìm ra từ khóa nhanh hơn sẽ chiến thắng. + Hàng ngang số 1: Từ có 2 chữ cái chỉ bộ phận mồ hôi trên cơ thể người? (Da) + Hàng ngang số 2:Từ có 6 chữ cái chỉ người bảo vệ an ninh trật tự cho nhân dân? (Công an) + Hàng ngang số 3: Từ có 3 chữ cái chỉ đồ vật dùng để đội trên đầu che nắng, che mưa? (Nón). + Hàng ngang số 4: Từ có 4 chữ cái,chỉ hiện tượng thời tiết xảy ra khi trời có giông? (chớp) + Hàng ngang số 5: Từ có 6 chữ cái, Chỉ sản phẩm của loài ong, có vị ngọt? (Mật ong). + Hàng ngang số 6: Từ có 4 chữ cái chỉ loại củ có vị cay dùng làm mứt trong ngày tết? (Gừng) => Danh từ D A C Ô N G A N N Ó N C H Ớ P M Ậ T O N G G Ừ N G Các từ hang ngang đều là danh từ, vậy danh từ là gì? Hôm nay, cô trò chúng ta sẽ học bài danh từ, để chúng ta hiểu hơn về khái niệm và đặc điểm của danh từ. Cách thức tổ chứ hoạt động: Trò chơi “ MC tài năng” Cho một sơ đồ tư duy với những hình tròn che lấp đi những từ khóa liên quan đến Danh Từ. Là một MC trong lớp học bạn có nhiệm vụ truyền tải những nội dung chính để những bạn khác nhớ lại kiến thức bài Danh từ. Truyền tải tốt, dễ hiểu, rõ ràng, ngắn gọn, bạn quả thực là một MC Tài năng! Dẫn dắt vào bài: Danh từ có khả năng kết hợp với những từ chỉ số lượng ở phía trước và những từ chỉ định này, ấy, đó, nọ, kiaở phía sau tạo thành một cụm từ. Người ta gọi tổ hợp từ đó là cụm danh từ, chúng ta cùng vào bài học hôm nay! Tiếng Việt: Nghĩa của từ Đọc câu chuyện và điền vào chỗ trống: Cho câu chuyện sau: Nhân ngày trung thu: Mẹ hỏi cậu con trai: Em thích ăn bánh trung thu nhân gì? Nhân thập cẩm vị truyền thống- nó trả lời nhanh không chớp mắt, đúng kiểu một đứa cả đời chỉ băn khoăn với câu hỏi: Làm sao để ăn mà không béo. Nếu mẹ được làm, mẹ sẽ làm bánh trung thu NHÂN QUẢ- tặng cho người nào không biết đến trước sau. Hoặc mẹ sẽ làm bánh NHÂN TỪ- tặng cho người nào hiền hậu. Nam có vẻ hiểu logic trong cách dùng từ của mẹ, nên nó tiếp ngay. Thế em làm bánh........ tặng cho người tốt bụng. (NHÂN HẬU) Và hai mẹ con bắt đầu lần lượt trò “chơi chữ”: Bánh...... tặng cho người dễ thương, (NHÂN ÁI) Bánh........ tặng cho người hiền lành. (NHÂN ĐỨC) Bánh .........tặng cho người tài giỏi.( NHÂN TÀI) Bánh............ tặng cho người làm sếp- Nam vừa nói đến đây hai mẹ con lăn ra cười. (NHÂN LỰC) Bánh........... tặng người giàu tình nghĩa- Mình vẫn chưa dừng. (NHÂN NGHĨA) À còn bánh.......... tặng người đi làm thuê -Nam tiếp. (NHÂN CÔNG) Bánh .......... tặng cho em- người hay “nhờ vả””. (NHÂN TIỆN) Thế em tặng mẹ bánh........, mẹ “nhân thể” vui thêm, “nhân thể” khỏe thêm, “nhân thể” ngủ được thêm. (NHÂN THỂ) Và tặng cho người chứng kiến câu chuyện trên bánh ..... (NHÂN CHỨNG) è Vừa rồi các em đã được chơi một trò chơi điền từ vừa giúp các em mở rộng vốn từ vừa giúp các em hiểu nghĩa của từ. Vậy nghĩa của từ là gì và có những cách nào để giải nghĩa của từ cô trò chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Số liệu sau khi thực hiện đề tài Lớp Số HS Mức độ biểu hiện thái độ của học sinh Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú 6A 42 25 15 2 0 c. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm Trong phạm vi báo cáo với những đóng góp còn hạn chế, bản thân tôi mong muốn làm được nhiều hơn để nâng cao hứng thú và chất lượng bộ môn Ngữ văn, trau dồi chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học. Những trên đây là những khảo sát chọn lọc tôi dành cho học sinh lớp 6A, Năm học 2022-2023, một số hoạt động, biện pháp của mình được báo cáo và nhận được sự góp ý của những giáo viên cốt cán, những chuyên viên, anh, chị đồng nghiệptôi sẽ hoàn thiện bản báo cáo của mình hơn. Sau khi thực nghiệm sư phạm, tôi mạnh dạn đề xuất: - Khảo sát thêm những học sinh ở những lớp 6 khác - Khảo sát thêm những học sinh khối 7, 8, 9 - Khảo sát học sinh đội tuyển Văn PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Việc thay đổi hình thức khởi động từ việc chỉ dùng một vài câu để dẫn dắt vào bài thay bằng tổ chức một hoạt động để học sinh được tham gia trực tiếp giải quyết vấn đề là một hoạt động thiết thực. Hoạt động phải xác định rõ mục tiêu cần đạt, phương pháp và kỹ thuật tổ chức, phương tiện cần dùng, chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh một cách rõ ràng, cần kiểm kê lại kiến thức của học sinh (xem học sinh đã có được kiến thức gì liên quan đến bài học), tạo hứng thú cho học sinh, tạo ra tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh vào phần hình thành kiến thức mới. Mỗi hoạt động khởi động trong giờ học Ngữ văn cũng giống như món ăn khai vị trong một bữa tiệc, tạo tâm thể chủ động cho học sinh khi vào tiết học. Học sinh hứng thú với hoạt động khởi động, học sinh hiểu bài hơn, nhớ bài và yêu thích hơn bộ môn Ngữ Văn. Nếu hoạt động khởi động như một món ăn khai vị trong bữa tiệc, tạo tâm thế hứng thú cho học sinh thì hoạt động luyện tập giúp học sinh vận dụng, củng cố và tìm tòi mở rộng kiến thức, có nhiều liên hệ thực tế với bản thân và vận dụng vào cuộc sống. Giáo viên đưa ra một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh, đổi mới phương pháp dạy học với mong muốn truyền cảm hứng môn học đến học sinh. Dạy văn ngoài dạy học sinh những kiến thức còn dạy các em cách làm người, truyền đạt những giá trị nhân văn làm cuộc sống trở nên ý nghĩa và tốt đẹp hơn. Khi các em yêu thích bộ môn các em sẽ ham học hỏi. Khi các em hứng thú các em sẽ tích cực và khi hiểu bài các em sẽ đam mê. Đó cũng là nhiệm vụ của giáo viên những người truyền lửa và thắp lửa, mong rằng một số đóng góp của cá nhân giáo viên sẽ mang lại hiệu quả với học sinh trường Trung học sơ sở nói riêng và có tác động lan tỏa đến những trường Trung học cơ sở trong huyện nhà. 2. Kiến nghị, đề xuất * Đối với tổ/nhóm chuyên môn - Các giáo viên dạy cùng khối trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, cách thức tổ chức hoạt động để làm giàu hoạt động khi dạy học và làm giáo án phong phú hơn. - Các giáo viên trong tổ cùng nhau thiết kế hoạt động để thành kho hoạt động phong phú cho giáo viên tham khảo lựa chọn khi thiết kế bài học. - Hằng năm đều có những cuộc thi, những hoạt động kiểm tra sư phạm với giáo viên, những bài dạy chất lượng với những hoạt động sáng tạo được chia sẻ để các giáo viên đồng nghiệp cùng học hỏi, trao đổi. Từ biện pháp đã là trong báo cáo trên tôi mạnh dạn đề nghị tổ nhóm chuyên môn cùng nhau xây dựng thiết kế hoạt động ngoại khóa cho các khối lớp từ lớp 6-9, ban đầu từ những bài học tiêu biểu sau đó dần tích lũy thành kho tư liệu chung nội bộ của nhóm Văn. * Đối với lãnh đạo nhà trường Việc đổi mới phương pháp dạy học cần triển khai đồng bộ tới từng giáo viên và nên tổ chức các cuộc hội thảo nghiên cứu khoa học, hoặc các buổi nói chuyện chuyên đề để giáo viên được tham gia, qua đó giáo viên có thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, cũng có thể tổ chức các tiết dạy thao giảng thể hiện việc vận dụng phương pháp này để từ đó nhân rộng ra trong các trường. - Ban lãnh đạo nhà trường tổ chức hoạt động dự giờ, nhận xét góp ý về mặt chuyên môn, phương pháp, rút kinh nghiệm sau giờ dạy. - Tập hợp tư liệu từ nhiều nguồn, cung cấp tư liệu tham khảo để giáo viên học tập và thực hành. * Cam kết Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Các biện pháp đã được triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Tiên Phong, ngày 06 tháng 4 năm 2023 Tác giả Nguyễn Thị Thủy MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI Hình ảnh văn bản: Về thăm mẹ Hình ảnh văn bản: Ông lão đánh cá và con cá vàng Hình ảnh văn bản: Cô bẻ bán diêm Hình ảnh ngoài đời sống thực tế học sinh liên hệ cảm nhận điều chỉnh hành vi của mình trong cuộc sống. SƠ ĐỒ TƯ DUY MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 2 1.Lý do chọn đề tài 2 2. Mục đích 2 3.Phương pháp nghiên cứu 2 4. Thời gian áp dụng đề tài nghiên cứu 2 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 1.Cơ sở lí luận 3 2. Cơ sở thực tiễn 3 3. Số liệu trước khi thực hiện 3 4. Giải pháp cụ thể 3 4.1 Tổ chức hoạt động khởi động 3 4.2. Tổ chức hoạt động luyện tập 7 a. Biện pháp 1: Luyện tập tích hợp kiến thức liên môn (lịch sử, địa lý, công dân) 7 b. Biện pháp 2: Luyện tập với tổ chức trò chơi – củng cố bài học 8 c. Biện pháp 3: Luyện tập gắn với giải quyết câu hỏi, tình huống có vấn đề (đặt ra từ phần khởi động) 9 d. Biện pháp 4: Luyện tập gắn với định hướng sáng tạo sản phẩm đa phương tiện (tranh, thơ, nhạc, video, kịch) 10 e. Biện pháp 5: Luyện tập bằng sơ đồ tư duy, bảng biểu 10 f) Biện pháp 6: Luyện tập bằng cách liên hệ bản thân,thực tiễn 10 3. Tổ chức hoạt động dạy học bằng hoạt động vận dụng 11 a.Biện pháp 1: Giáo viên đưa bài tập cho học sinh vận dụng kiến thức đã học được làm bài tập, viết thành bài văn hoàn chỉnh 11 b.Biện pháp 2 : Giáo viên cho học sinh quan sát bức tranh đưa ra suy nghí việc làm của mình 14 3. Thực nghiệm sư phạm 15 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 19 1. Kết luận 19 2.Kiến nghị, đề xuất 19
File đính kèm:
skkn_nang_cao_chat_luong_mon_ngu_van_lop_6_thong_qua_to_chuc.docx