SKKN Nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu tác phẩm “Tây Tiến” của Quang Dũng

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” Theo đường lối chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 theo định hướng phát triển giao tiếp. Nắm bắt được tinh thần đổi mới, mỗi giáo viên đã và đang nghiên cứu đề xuất và thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Đây là tiền đề vô cùng quan trọng để ngành giáo dục thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay.

Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của đơn vị cho thấy sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng truyền thụ kiến thức, hoàn thành đầy đủ nội dung giáo án đã định sẵn. Việc rèn luyện kỹ năng, hình thành phẩm chất, năng lực có được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao, điều đó dẫn tới việc học sinh thụ động, lúng túng khi giải quyết những vấn đề trong thực tiễn. Ngữ văn là môn học có những khả năng đặc biệt, có ưu thế trong việc hình thành phẩm chất, năng lực cho HS.Việc khai thác hiệu quả giờ học Ngữ văn là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn với bốn mục tiêu quan trọng của giáo dục:“học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”.

Trong chương trình Ngữ văn 12, ở phân môn Văn học,học sinh đươc học nhiều văn bản với dung lượng khá lớn,lượng kiến thức tương đối nhiều do đó đồi hỏi thầy cô phải sử dụng phương pháp,kỷ thuật tích cực vào dạy học để đạt mục tiêu bài học cũng như góp phần hình thành năng lực,phẩm chất người học,đặc biệt khi dạy các tác phẩm thơ hiện đại. Xuất phát từ những yêu cầu và thực trạng trên, tôi đã lựa chọn đề tài: Nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu tác phẩm Tây tiến của Quang Dũng để chia sẻ với đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới trong dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.hướng tới phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh

pdf 52 trang Trang Lê 09/07/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu tác phẩm “Tây Tiến” của Quang Dũng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu tác phẩm “Tây Tiến” của Quang Dũng

SKKN Nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu tác phẩm “Tây Tiến” của Quang Dũng
” 
+ Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao 
giờ trở lại mốc thương nhớ vĩnh viễn trong 
trái tim những người lính Tây Tiến một thời 
+ Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi 
 (tâm hồn) (thể xác) 
 Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây 
Tiến: dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm 
vẫn đi cùng đồng đội, vẫn gắn bó máu thịt với 
những ngày, những nơi đã đi qua 
 => Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn 
nhưng tinh thần chẳng về xuôi làm toát lên vẻ 
hào hùng của cả đoạn thơ. 
* Nội dung 3: Tổng kết 
a. Mục tiêu: 
( HS khái quát lại những nét nổi bật về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm). 
b. Nội dung: HS trả lời câu hỏi để khái quát: 
- Giá trị nội dung: Hiện thực và nhân đạo 
- Giá trị nghệ thuật 
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. 
d. Tổ chức thực hiện và sản phẩm cần đạt của HĐ. 
43 
 Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tâp: 
+ Nêu đánh giá thành công về nội dung của 
bài thơ. 
+ Bút pháp nghệ thuật trong tác phẩm này có 
gì độc đáo? 
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. 
- Bước 3: Báo cáo sản phẩm: HS trả lời 
- Bước 4: Đánh giá, nhận xét. 
1. Nghệ thuật: 
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn. 
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ 
địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt, 
- Kết hợp chất hợp và chất họa. 
2. Ý nghĩa văn bản : 
Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng 
người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng 
miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người 
lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm 
chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim 
và trí óc mỗi chúng ta. 
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP 
* Mục tiêu: Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn đề. 
* Phương pháp: HS làm trên phiếu học tập 
* Phương tiện dạy học: phiếu học tập 
* Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh trên phiếu học tập 
*Phẩm chất, năng lực cần hình thành: 
- Năng lực: + Năng lực tự học 
 + Năng lực giải quyết vấn đề 
 + Năng lực sáng tạo 
 + Năng lực hợp tác 
 + Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông 
 + Năng lực sử dụng ngôn ngữ 
 + Năng lực tính toán 
- Phẩm chất: + Nhân ái, khoan dung 
 + Trung thực, tự trọng, chí công vô tư 
 + Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó 
 + Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi 
trường tự nhiên. 
44 
* Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS thực hiện bài tập trên phiếu học tập 
PHIẾU HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 
Họ tên học sinh:Lớp 
Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
 “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa, 
 Kìa em xiêm áo tự bao giờ 
 Khèn lên man điệu nàng e ấp 
 Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ 
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy 
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ 
 Có nhớ dáng người trên độc mộc 
 Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. 
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện 
các yêu cầu sau: 
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng 
gì của tác giả? 
2. Các từ “xiêm áo”, “khèn”,“man 
điệu”, “e ấp” có vai trò gì trong việc thể 
hiện những hình ảnh vẻ đẹp văn hoá miền 
núi và tâm trạng người lính Tây Tiến? 
3. Câu thơ Trôi dòng nước lũ hoa 
đong đưa được sử dụng nghệ thuật gì? 
Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu 
từ đó. 
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: thảo 
luận theo bàn trong 5 phút 
- Bước 3: HS báo cáo kết quả thực 
hiện nhiệm vụ. 
- Bước 4: GV nhận xét, đánh giá, chuẩn 
kiến thức. 
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng của 
tác giả : đó là nỗi nhớ những kỉ niệm về tình 
quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và 
cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. 
2/ Các từ “xiêm áo”, “khèn”,“man 
điệu”, “e ấp” có vai trò trong việc thể hiện 
những hình ảnh vẻ đẹp văn hoá miền núi và 
tâm trạng người lính Tây Tiến : 
a/ Vẻ đẹp thể hiện bản sắc dân tộc, nhất 
là văn hoá miền núi. Đó là vẻ đẹp của các cô 
gái Tây Bắc trong trang phục lạ: xiêm áo, vừa 
e thẹn, vừa tình tứ trong một vũ điệu lạ: man 
điệu, nhạc cụ lạ : khèn, dáng điệu lạ: e ấp. 
b/ Tâm trạng người lính: vừa ngạc 
nhiên, vừa đắm say trong tiến khèn, điệu 
múa.Tâm hồn các anh vẫn phơi phới niềm lạc 
quan yêu đời, đầy ắp niềm vui và mộng mơ, 
quên đi bao nỗi nhọc nhằn, gian khổ. 
3/ Câu thơ Trôi dòng nước lũ hoa đong 
đưa được sử dụng nghệ thuật đối lập. Hiệu 
quả nghệ thuật của biện pháp tu từ : gợi vẻ đẹp 
hoang sơ, vữa dữ đội, vừa thơ mộng của núi 
rừng, đồng thời thể hiện bút pháp “thi trung 
hữu hoạ” ( trong thơ có hoạ) của Qung Dũng. 
45 
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 
 a. Mục tiêu: HS biết ứng dụng kiến thức đã học để liên hệ,ứng dụng vào 
cuộc sống ,hình thành phẩm chất, năng lực tự học,giải quyết vấn đề,sáng tạo,tự lập,tự 
tin và có tinh thần vượt khó. 
 b.Nội dung: Viết đoạn văn. 
c. Sản phẩm: 
+ Nhiệm vụ 1: HS phát biểu bằng lời nói, trình bày trong 1 phút 
+ Nhiệm vụ 2: Câu trả lời của HS bằng đoạn văn theo phương thức nghị luận. 
d. Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ: 
1. Nêu cảm nhận về 1 câu thơ/hình ảnh thơ mà em thấy ấn tượng nhất trong 
bài (trình bày trong 1 phút). 
2. Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến. 
- Bước 2: HS làm việc cá nhân. 
- Bước 3: HS báo cáo sản phẩm. 
- Bước 4: GV nhận xét và kết luận 
2.3.5. Khả năng áp dụng của sáng kiến: 
2.3.5.1 Đánh giá chung 
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm bản thân tôi thấy những phương pháp 
này giúp các em ngày một tiến bộ. 
Thành công đề tài đã giúp nâng cao về chất lượng giáo dục của nhà trường. 
- Qua việc thực hiện đề tài, giáo viên đã giúp cho các em hứng thú và tích cực 
hơn trong mọi hoạt động học ở trên lớp, tích lũy được kinh nghiệm học tập cho bản 
thân, nâng cao ý thức tự giác và tư duy trong học tập. 
- Chất lượng bài viết có tiến bộ rõ rệt. 
2.3.5.2. Kết quả cụ thể 
* Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh sau thực nghiệm 
Sau giờ dạy thực nghiệm, chúng tôi có đánh giá kết quả học tập của học sinh 
bằng cách cho các em làm bài kiểm tra trong 45 phút. 
Tiêu chí bài kiểm tra: chúng tôi xây dựng bài kiểm tra dựa trên cơ sở của yêu 
cầu mục tiêu bài học cần đạt mà giáo án xây dựng theo đúng chương trình chuẩn do 
Bộ Giáo dục và Đào đề ra. Cụ thể, dạy bài Tây tiến ở SGK Ngữ văn, lớp 12- tập 1. 
Tiêu chí bài kiểm tra thể hiện được sự phù hợp và đúng đắn, bởi dựa trên mục tiêu 
46 
yêu cầu bài học của chương trình chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra chứ không 
phải do người viết sáng kiến tự đặt ra. 
Hình thức bài kiểm là trắc nghiệm kết hợp với tự luận, Ðề kiểm tra có 2 phần. 
Phần 1: Trắc nghiệm; Phần 2: Tự luận (Viết ðoạn vãn). Cách đánh giá bài kiểm tra: 
- Phần Trắc nghiệm: Những bài làm khoanh đúng các câu hỏi trắc nhiệm sẽ được 1 
điểm/1 câu. 
- Phần Tự luận: nêu được cảm nhận một cách rõ ràng, diên đạt trôi chảy, 
không mắc lỗi đạt 5 điểm. Bài kiểm tra chấm điểm theo thang điểm 10 và kết quả 
như sau: 
 Kết quả 
Số HS 
Kết quả thực nghiệm 
Điểm 
giỏi 
(9 - 10đ) 
Điểm khá 
(7 - 8đ) 
Điểm 
TB 
(5 - 6đ) 
Điểm yếu 
(<5) 
Lớp thực 
nghiệm 12A2 
Số lượng 41 15 20 6 0 
% 100 36,58% 48,78% 14,63% 0% 
Lớp đối 
chứng 12A4 
Số lượng 41 6 13 16 2 
% 100 16,43% 31,7% 39,02% 4,88% 
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS lớp thực nghiệm và 
lớp đối chứng dựa trên thang điểm giỏi, khá, TB và yếu. Kết quả thực nghiệm đã 
cho chúng tôi thấy sự khác biệt giữa kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối 
chứng. Mức độ đạt được kiến thức ở 2 lớp có sự chệnh lệch nhau rõ ràng. Ở lớp đối 
chứng, tỉ lệ đạt điểm khá và giỏi chiếm 48,13%; trong khi đó, ở lớp thực nghiệm tỉ 
lệ học sinh điểm khá và giỏi chiếm 88,36%, hơn 4º,23 % so với lớp đối chứng. Điểm 
trung bình ở lớp đối chứng chiếm tỉ lệ cao lên tới 39.2% và có 4,88% học sinh điểm 
yếu. Còn lớp đối chứng không có học sinh nào điểm yếu . số học sinh đạt điểm trung 
bình chiếm tỉ lệ ít trong tổng số học sinh. Như vậy, với kết quả đó có thể khẳng định 
dạy học tác phẩm Tây tiến của Quang Dũng theo hướng phát triển phẩm chất,năng 
lực học sinh đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi. 
* Kết quả về mức độ hứng thú của học sinh sau khi học thông qua hoạt động 
trải nghiệm sáng tạo . 
Để khẳng định giờ học trải nghiệm sáng tạo thực sự có tạo hứng thú , không 
gây khó khăn cho cho học sinh, chúng tôi đã khảo sát thông qua 3 câu hỏi. 
Câu hỏi đầu tiên chúng tôi khảo sát các mức độ: rất thích; thích học; không 
thích học. Kết quả như sau: 
Nhìn vào kết quả, bảng khảo sát cho thấy, tỉ lệ số HS rất thích và thích học khi 
học tác phẩm chiếm gần 90 %. Điều đó cho thấy việc tăng cường hoạt động trải 
47 
nghiêm sáng tạo trong dạy học tác phẩm Tây tiến của nhà thơ Quang Dũng đem lại 
hiệu quả cao, có tính khả thi. 
Đối tượng 
khảo sát 
Số 
phiếu 
Rất 
thích 
Thích 
học 
Không 
thích học 
Không rõ 
quan 
điểm 
Quan 
điểm 
khác 
Lớp 12 C2 
41 
18 
43.9% 
20 
48,8% 
2 
4.9% 
1 
2,4% 
0 
Lớp 12C4 41 
20 
48,8% 
17 
41,4% 
2 
4.9% 
2 
4,9% 
0 
PHẦN III: KẾT LUẬN 
1. Kết luận 
Sáng kiến đã đưa ra được một số kỹ năng, giải pháp góp phần nâng cao phẩm 
chất,năng lực người học qua giờ đọc hiểu tác phẩm Tây tiến của Quang Dũng . Từ 
đó góp phần nâng cao phẩm chất ,năng lực của học sinh , đảm bảo mục tiêu giáo dục 
đề ra, đáp ứng nhu cầu của thời đại. 
 Quy trình nghiên cứu khoa học được thực hiện nghiêm túc, tuân theo sự vận 
động khách quan của nhận thức từ việc lựa chọn đề tài, sưu tầm tài liệu, thu thập 
thông tin, xây dựng đề cương, tổ chức thực nghiệm, rút kinh nghiệm, viết sáng kiến. 
Bố cục của sáng kiến đảm bảo, rõ ràng, rành mạch hướng tới chuẩn của một công 
trình nghiên cứu khoa học: hệ thống đề mục, cách trích dẫn tài liệu, cách lập thư 
mục tham khảo... 
Sáng kiến đã được áp dụng có hiệu quả trong tiết dạy đọc hiểu tác phẩm Tây 
tiến (Quang Dũng) ở trường THPT Kim Liên. Các biện pháp góp phần nâng cao 
phẩm chất, năng lực này không chỉ thực hiện ở tiết đọc hiểu tác phẩm Tây tiến 
(Quang Dũng) mà còn có thể áp dụng trong các tiết học Đọc văn với các tác phẩm 
khác, đây là cơ sở để nâng cao phẩm chất,năng lực môn Ngữ văn và các môn học 
khác, đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục cũng như của thời đại. 
2. Đề xuất 
*Về phía nhà trường:Tăng cương kiểm tra,dự giờ dể động viên,thúc đẩy giáo 
viên đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. 
*Về phía tổ chuyên môn:Cần quan tâm đúng mực tới việc vận dụng, đổi mới 
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. 
*Về phía giáo viên cần: 
- Có nghiệp vụ tay nghề vững vàng, kiên trì bền bỉ rèn luyện học sinh. 
48 
- Nhiệt tình trong giảng dạy, hết lòng vì học sinh. 
- Không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, phương pháp bồi dưỡng của từng 
bài học, môn học. 
- Trong giờ dạy cần phát huy hết khả năng của mỗi học sinh, tạo cơ hội cho các 
em được đứng trước tập thể để thể hiện mình, góp phần nâng cao phẩm chất, năng 
lực, khả năng giao tiếp, ứng xử. 
- Sau giờ học kiểm tra bài tập đọc hiểu kết hợp với tự luận góp phần củng cố 
kiến thức cho học sinh. 
Phương pháp dạy học để nâng cao năng lực, phẩm chất người học giúp học sinh 
chủ động, sáng tạo trong việc ghi nhớ kiến thức đã học đồng thời tìm tòi, mở rộng 
để vận dụng các kiến thức đã biết. Khi đổi mới phương pháp dạy học, để đảm bảo 
thành công học sinh phải hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm một cách tích cực và 
hiệu quả. Để làm được điều đó, vai trò của giáo viên rất quan trong ngay từ khâu 
giao nhiệm vụ học tập cho đến khi thảo luận, đánh giá, nhận xét trên lớp. Với mỗi 
nhiệm vụ học tập, GV cần phát huy tính tự giác , tích cực và phối hợp hoạt động của 
học sinh thật tốt. 
Dạy học để rèn luyện năng lực phẩm chất,năng lực cho học sinh là một hình 
thức rất cần triển khai trong thực tế giảng dạy môn Ngữ văn hiện nay. Vấn đề tôi 
trình bày trên đây chỉ là một sáng kiến nhỏ nhằm định hướng phát triển phẩm 
chất,năng lực cho HS qua một tác phẩm thơ hiện đại ở lớp 12. Trong quá trình thiết 
kế tôi cũng đã cố gắng sử dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhất 
với đặc trưng môn học và tiết học, với mong muốn khơi dậy cho các em học sinh 
tình yêu với môn học. Tuy nhiên, đây chỉ là sáng kiến của cá nhân nên bài viết không 
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được sự đóng góp thiết thực của 
các đồng nghiệp. 
49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), CT THPT, môn Ngữ văn. 
2. Phạm Minh Hạc (2002), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
3. Nguyễn Thị Hồng Nam (chủ biên),Tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Ngữ văn 
cho học sinh THPT. NXB Giáo dục. 
4. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2007), Ngữ văn 12 tập 1 (cơ bản), Nxb Giáo 
dục. 
5. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), Ngữ văn 12, Tập một , Sách giáo viên, NXB 
Giáo dục, 2017. 
6. Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo 
định hướng phát triển năng lực học sinh, Bộ GD và ĐT. 
7. Hoàng Phê (chủ biên) Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, năm 1998 
50 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1 
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH SAU TIẾT HỌC THỰC NGHIỆM 
Họ và tên:.............................................. 
Lớp:....................................................... 
Hãy khoanh tròn vào ý mà em lựa chọn. 
1. Qua tiết học này, em tiếp thu bài được bao nhiêu %? 
a. >75% 
b. Từ 50-70% 
c. <50% 
2. Em có cảm thấy hứng thú với tiết học không? 
a. Rất hứng thú 
b. Hứng thú 
c. Bình thường 
d. Không hứng thú 
3. Em thấy cách học theo hướng năng lực như thế này có quá khó với trình độ 
của bản thân không? 
a. Khó 
b. Bình thường 
c. Dễ 
d. Quá dễ 
4. Với bài học này em thấy GV làm tất cả hay hướng dẫn cho HS chủ động 
nghiên cứu, lĩnh hội tri thức? 
a. GV hướng dẫn 
b. GV làm tất cả 
5. Theo em, dạy học theo phương pháp mới, ứng dụng công nghệ thông tin có 
cần thiết không? 
a. Có 
 b. Không 
c. Bình thường 
d. Không cần thiết 
51 
6. Hoạt động của tiết học có giúp em hiểu rõ nội dung bài học hơn không? 
a. Có 
b. Không. 
KẾT QUẢ 
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH 
Câu / Đáp 
án 
1 2 3 4 5 6 
a 82 60 2 82 82 82 
b 0 20 20 0 0 0 
c 0 2 60 0 0 0 
d 0 0 0 0 0 0 
52 
Phụ lục 2 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH SAU GIỜ 
HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO 
 Các em HS thân mến! 
 Các em vừa trải qua một giờ học có thú vị và bổ ích hay không? Các em hãy nói 
lên ý kiến của các em về giờ học rồi cho cô biết bằng cách điền thông tin vào các 
câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự tham gia nhiệt tình của tất cả các 
em. 
 Cảm ơn các em! 
THÔNG TIN CÁ NHÂN 
Họ và tên (nếu có thể):Giới tính: 
Lớp: 
Trường: 
NỘI DUNG 
Em hãy đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của em nhất. 
Câu 1. Em có hứng thú với giờ học này không? 
 Rất thích Thích 
 Không thích học Không rõ quan điểm 
Câu 2: Mức độ tham gia các hoạt động trong giờ học của em như thế nào? 
 Tích cực, chủ động Thụ động 
 Bình thường Không ý kiến 
Câu 3: Các hình thức tổ chức dạy học trong giờ học em cảm thấy như thế nào? 
 Rất thích Bình thường 
 Thích Không thích 

File đính kèm:

  • pdfskkn_nang_cao_nang_luc_pham_chat_nguoi_hoc_qua_gio_doc_hieu.pdf