SKKN Nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh thông qua hoạt động trò chơi trong dạy học phân môn Thực hành Tiếng Việt Lớp 6 ở Trường THCS

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ mới. Thời kỳ mà con người được đặt ở trung tâm chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục…Vì thế để đào tạo những con người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh, trung thực, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc có hiệu quả, nhà nước đề ra “Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2020 – 2025”. Trong văn kiện Đại hội Đảng VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam có chỉ rõ phương hướng đổi mới của ngành Giáo dục - Đào tạo, đó là: "Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, trang bị đủ kiến thức cần thiết đối với học sinh tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của học sinh".

Để đạt được điều đó, một trong những phương pháp quan trọng là: Phương pháp dạy học tích cực đã định hướng xây dựng chương trình GDPT đã xác định một số năng lực chung mà mọi HS cần có như: năng lực chủ động học tập tích cực, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, và năng lực thưởng thức văn hóa, cảm thụ thẩm mỹ…Bộ môn Ngữ văn là một môn học góp phần không nhỏ vào việc hình thành cho học sinh những năng lực ấy. Tuy nhiên, trong việc dạy và học bộ môn Ngữ văn, người giáo viên phải làm như thế nào, vận dụng những phương pháp dạy học nào để nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề mà tôi muốn đề cập tới.

Để thực hiện điều đó, người giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học: Lấy học sinh làm đối tượng trung tâm, nâng cao năng lực cảm thụ, viết văn cũng như giao tiếp của học sinh. Nếu đứng trước một tác phẩm văn học hay, người học sinh có những rung cảm sâu sắc đối với tác phẩm đó và muốn truyền tải tới người đọc (tức là làm bài làm văn) thì buộc người học sinh đó phải có được vốn kiến thức Thực hành tiếng việt phong phú và năng lực sử dụng ngôn ngữ Thực hành tiếng việt tốt. Như chúng ta đã biết, phân môn Thực hành tiếng việt đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành kỹ năng viết văn của người học sinh. Vì vậy, việc dạy và học môn Thực hành tiếng việt (Ngữ Pháp) ở lớp 6 theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống cấp THCS như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đó? Từ thực tế ấy, tôi mạnh dạn thực hiện giải pháp "Nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh thông qua hoạt động trò chơi trong dạy học phân môn Thực hành tiếng Việt lớp 6 ở trường THCS”

docx 12 trang Trang Lê 20/07/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh thông qua hoạt động trò chơi trong dạy học phân môn Thực hành Tiếng Việt Lớp 6 ở Trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh thông qua hoạt động trò chơi trong dạy học phân môn Thực hành Tiếng Việt Lớp 6 ở Trường THCS

SKKN Nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh thông qua hoạt động trò chơi trong dạy học phân môn Thực hành Tiếng Việt Lớp 6 ở Trường THCS
c sinh kiến thức sẵn có trong sách giáo khoa và thường áp đặt luôn kiến thức vào học sinh, buộc học sinh phải công nhận luôn kiến thức đó. Giáo viên không hướng dẫn cho học sinh khai phá và chiếm lĩnh kiến thức mà đưa học trò vào tình trạng tiếp nhận kiến thức một cách bị động một chiều. Học sinh không hiểu và cảm nhận theo ý nghĩ riêng của mình. Sự sáng tạo của học sinh không được sử dụng và phát huy.
*Về phía học sinh
Nhiều khi ở trong lớp, học sinh rất im lặng nhưng thực chất là để nghe thầy nói kiến thức và nghe không có nghĩa là hiểu. Học sinh phải tin, phải chấp nhận những kiến thức thầy nói và làm theo như một cái máy mà không hiểu thực chất của vấn đề. Ý thầy nói luôn trở thành "chân lý" mà các trò chỉ biết tuân theo và chấp nhận. Như vậy, người học ít có cơ hội sáng tạo, ý chí muốn vươn lên của các em có nhiều khả năng bị hạn chế. Học sinh không phát huy được năng lực vốn có của mình, dần dần dẫn đến "mòn" trí tuệ của bản thân.
Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. Bởi, kiến thức do đã có sẵn trong sách giáo khoa, và thầy chỉ dừng ở việc tái hiện lại kiến thức đó cho nên trong giờ học, trò thường ỷ lại và sự suy nghĩ, tìm tòi bị hạn chế. Nghe thầy truyền thụ kiến thức nhưng thực chất là trò không hiểu bản chất của vấn đề. Hoặc đôi khi trò đọc trước sách giáo khoa và biết thầy cũng chỉ nói lại kiến thức đó nên dẫn đến lười suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo những khía cạnh mới. Và cuối cùng là không hiểu được thực chất của vấn đề.
Để khắc phục tình trạng trên, trong thời gian qua, tôi đã suy nghĩ và thực hiện việc vận dụng đề tài "Một số giải pháp nâng cao phẩm chất, năng lực của học sinh trong hoạt động học tập phân môn Thực hành tiếng việt lớp 6 ở trường THCS” 
2.2. Cách thức tiến hành 
2.2.1 Xác định sử dụng trò chơi tương ứng với các hoạt động của bài dạy 
	Hiện nay, bài giảng của giáo viên được thiết kế theo hướng phát triển năng lực học sinh với các hoạt động như sau :
	- Hoạt động 1 : Khởi động
	- Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức
	- Hoạt động 3 : Luyện tập
	- Hoạt động 4 : Vận dụng.
* Đối với hoạt động khởi động : 
	Các trò chơi thường được vận dụng để tạo tâm thế học tập hoặc kết hợp với kiểm tra bài cũ. Hình thức trò chơi đa dạng, phong phú sẽ giúp học sinh có sự tò mò, kích thích, lôi cuốn sự chú ý và tạo tinh thần thoải mái khi giờ học bắt đầu.
	* Đối với hoạt động hình thành kiến thức:
	Các trò chơi thường được vận dụng để giúp các em vừa chơi vừa tìm hiểu được kiến thức trong bài. Vì vậy, sau khi áp dụng trò chơi, học sinh phải giải quyết được nhiệm vụ : Hình thành đơn vị kiến thức nào trong bài học.
	Trò chơi thường được tổ chức cho cá nhân hoặc cho nhóm nhỏ (2 người, hoặc 4- 6 người ) để tránh sự ồn ào, hoặc quá lộn xộn trong hoạt động.
* Đối với hoạt động luyện tập và vận dụng kiến thức :
	Các trò chơi thường nhằm mục đích củng cố kiến thức hoặc kỹ năng vận dụng kiến thức từ bài học.
	Trò chơi có thể áp dụng cho cá nhân hoặc nhóm lớn để không khí sôi nổi của giờ học được duy trì.
2.2.2 Tiến trình tổ chức trò chơi 
Gồm các bước cơ bản sau :
- Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi
- Bước 2 : Hướng dẫn luật chơi. Bước này gồm những việc sau :
+ Quy định số người trong các đội chơi, trọng tài
+ Các dụng cụ dùng để chơi
+ Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi, các đội chơi, thời gian
+ Cách đánh giá kết quả.
- Bước 3: Thực hiện trò chơi (Các đội hoặc cá nhân tiến hành chơi theo hiệu lệnh)
- Bước 4: Các đội chơi trình bày kết quả của đội mình.
- Bướ 5: Nhận xét sau cuộc chơi.
+ Công bố kết quả đội chơi của từng đội (trọng tài làm nhiệm vụ)
+ Một số học sinh nêu kiến thức, kĩ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
	* Gv nhận xét, đánh giá các đội chơi và chuẩn bị phần thưởng, quà tặng phù hợp để khuyến khích học sinh. 
2.2.2.1 Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ
* Mục tiêu: 
- Là một trò chơi thú vị, thuộc thể loại nhìn hình đoán chữ đầy trí tuệ nhưng cũng ngập tràn thư giãn.
- Thật hứng khởi khi tự mình khám phá những tầng ý nghĩa đặc sắc, hài hước, vui nhộn, bất ngờ, thú vị, mới lạ,... của các câu chữ ẩn đằng sau những hình ảnh quen thuộc.
* Chuẩn bị: 
- Gv đưa các hình ảnh trên máy, học sinh quan sát suy nghĩ
* Cách tiến hành:
- Bước 1: Xem hình ảnh được hiển thị và tìm cách nhận biết từ vựng trong đó.
- Bước 2: Cách xếp hình và tìm chữ trong trò chơi:
Trong trò chơi đuổi hình bắt chữ, người chơi sẽ phải nhìn vào một hình ảnh được cho và tìm ra từ vựng có trong hình ảnh đó. 
	- Bước 3: Các yếu tố tăng độ khó trong trò chơi này:
- Kích thước và số lượng chữ trong hình ảnh.
- Độ phức tạp của từ vựng.
- Thời gian giới hạn để tìm từ đúng.
*VÍ dụ cụ thể: Trong phần khởi động: Gv đưa các hình ảnh hiển thị trên màn hình, học sinh tự nhận biết, mà đoán chữ, đoán đúng các câu thành ngữ, tục ngữ...sau đó giáo viên nhận xét và dẫn dắt vấn đề (câu thành ngữ đó sử dụng biện pháp tu từ gì?)
Trong phần củng cố tiết học: Gv đưa hỉnh ảnh cùng các gợi ý thông qua chuyển động của các con vật, các đồ vật và cho thời gian 01 phút, ai đoán đúng (câu tục ngữ thành ngữ, và sử dụng biện pháp tu từ gì ) trước thì trả lời, đúng kết quả thì cho điểm 10, không đúng thì cơ hội cho bạn khác, nếu còn thời gian.
	2.2.2.2 Trò chơi “ Ai nhanh ai đúng”
* Mục tiêu: 
- Học sinh trả lời được nội dung các câu hỏi của giáo viên đưa ra thông qua việc chọn đáp án.
- Rèn cho học sinh kỹ năng phản ứng nhanh
* Chuẩn bị đồ dung: Bảng phụ, bút xạ
* Cách tiến hành: 
Bước 1: Giáo viên chia nhóm 2 nhóm, mỗi nhóm 3 học sinh
Bước 2: Gv nêu câu hỏi và treo bảng phụ ghi nội dung câu hỏi
Bước 3: Các nhóm chơi thực hiện yêu cầu
Bước 4: Các nhóm nhận xét kết quả, gv kết luận , tuyên dương, tặng quà(nếu có) cho điểm đội thắng cuộc
*Ví dụ minh họa
Trong bài tập 1 của bài "Từ đơn và từ phức", (sách Kết nối tri thức với cuộc sống trang 20). Hãy chọn các từ in đậm trong đoạn văn và điền vào cột mình cho là đúng nhất theo từng nội dung.
Bước 1: Nội dung của 2 bảng phụ sau:
Bước 2: Gv nêu câu hỏi? Hãy chọn đáp án đúng bằng cách điền các cột trống kẽ sẵn của 3 đội chơi
Bước 3: Các nhóm báo cáo kết quả
Bước 4: Các nhóm nhận xét lẫn nhau. Gv kết luận chung, nhận xét, cho điểm
2.2.2.3 Trò chơi “ Hái hoa”
* Mục tiêu:
- Dùng các câu hỏi qua kiến thức tiết học, hoặc tiết học thực hành Tiếng việt tiết trước 
- Kiểm tra được việc học , củng cố tiết học
* Chuẩn bị: Bình hoa có sẵn, các bông hoa giấy để làm phiếu ( mỗi bông hoa ghi nội dung cần ôn tập)
* Cách tiến hành: GV cho từng cá nhân thực hiện ( chú ý những câu hỏi dễ dành cho hs yếu kém)
Bước 1: Gv gắn sẵn hoa lên bình hoa của mình
Bước 2: Gọi từng học sinh lên hái hoa và đọc yêu cầu của mình
Bước 3: Học sinh thực hiện yêu cầu 
Bước 4: Học sinh nghe, nhận xét ( giọng đọc, cách trả lời)
Bước 5: Lớp chọn bạn đọc rõ ràng, lưu loát nhất 
Ứng dụng trò chơi trong học tập: Áp dụng trong bài tập 1 trang 44 bài Thực hành Tiếng việt ( Nghĩa của từ ; Biện pháp tu từ so sánh)
 Hình ảnh học sinh thực hiện tại lớp 
 * Đánh giá chung:
Qua áp dụng ở nhiều tiết dạy học Thực hành tiếng việt tôi thấy đã khắc phục được điều mà bấy lâu nay người giáo viên lo ngại là dạy Thực hành tiếng việt khô khan, học sinh ít hứng thú. Theo tôi, đây là một hình thức học tập rất cần thiết trong các giờ Thực hành tiếng việt (tùy theo từng tiết dạy). Nếu có thể làm được, giờ học sẽ gây được hứng thú cho học sinh rất nhiều và các em cảm thấy thích học hơn.
2.3. Hiệu quả của đề tài
Qua các tiết dạy học Thực hành tiếng việt trong chương trình Ngữ Văn lớp 6, tôi nhận thấy học sinh có hứng thú trong tiết học, các em tiếp thu kiến thức nhanh và hiểu sâu. Trong các bài dạy thao giảng tôi cũng áp dụng phương pháp này và được đồng nghiệp đánh giá tốt. Chính vì vậy, theo tôi, áp dụng phương pháp này trong các giờ học Thực hành tiếng việt sẽ kích thích được trí thông minh và ham học của trò. Cách dạy học đó không chỉ có tính thuyết phục với học trò khá mà còn thúc đẩy những học trò yếu bắt buộc phải tự cố gắng phấn đấu để có được tri thức khoa học. 
* Kết quả cụ thể:
Thực hiện giải pháp "Nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh thông qua hoạt động trò chơi trong dạy học phân môn Thực hành tiếng Việt lớp 6 ở trường THCS” 
Tôi đã tiến hành thực nghiệm giảng dạy và kiểm tra tại lớp 6A tại trường tôi công tác. Kết quả thu được như sau:
+ Không khí giờ học: 
Giờ dạy học thực hành tiếng việt đã thực sự thu hút, lôi cuốn được học sinh. Bầu không khí học tập trong lớp rất sôi nổi. Học sinh mạnh dạn trao đổi những suy nghĩ của mình qua việc trả lời các câu hỏi của giáo viên, thậm chí giữa các học sinh cũng trao đổi, tranh luận với nhau. Điều quan trọng hơn nữa là học sinh không chỉ hiểu được bản chất của vấn đề mà còn biết vận dụng kiến thức lý thuyết để tạo câu, viết đoạn văn. 
- Có 100% học sinh tập trung theo dõi và tham gia các nhiệm vụ học tập trong giờ học. Thầy và trò hoạt động thực sự có hiệu quả.
+ Chất lượng học tập.
Sau khi thử nghiệm cho lớp 6A khi áp dụng giải pháp “Nâng cao phẩm chất, năng lực của học sinh trong hoạt động học tập phân môn Thực hành tiếng việt lớp 6 ở trường THCS” qua bài dạy: Tiết 19- Thực hành tiếng Việt (Biện pháp tu từ..) tôi có cho học sinh làm bài kiểm tra tại lớp 6A và kết quả thu được so với chất lượng khảo sát đầu năm đã thay đổi vượt trội.
TÊN BÀI

Lớp

Sĩ số
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU, KÉM
SL
TL (%)
SL
TL (%)
SL
TL (%)
SL
TL (%)
Thực hành tiếng Việt
(Biện pháp tu từ So sánh và điệp ngữ)
6A.

31

08

25,8

15

48,4

08

25,8

0

0
	Trong khi đó, cũng bài kiểm tra trên, áp dụng cho đối tượng học sinh ở lớp 6B (lớp không được áp dụng nội dung giải pháp) thì chất lượng thấp hơn hẳn. 
TÊN BÀI

Lớp

Sĩ số
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU, KÉM
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Thực hành tiếng Việt (Biện pháp tu từ So sánh ...)
6B
31
2
6,5
10
32,3
13
38,2
06

19,4

Qua kết quả trên chứng tỏ khi sử dụng giải pháp "Nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh thông qua hoạt động trò chơi trong dạy học phân môn Thực hành tiếng Việt lớp 6 ở trường THCS” là rất hiệu quả.
3. PHẦN KẾT LUẬN 
3.1. Ý nghĩa của đề tài
- Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong môn Ngữ văn không có sự hạ thấp vai trò của giáo viên mà ngược lại, giáo viên chính là người tổ chức, thiết kế, điều hành giờ học. Đổi mới phương pháp dạy học hạn chế tối đa lối dạy lý thuyết một chiều, chuyển quá trình thuyết giảng của giáo viên thành những cuộc trao đổi, đàm thoại giữa thầy và trò, giữa học sinh với học sinh, giúp các em tự tìm hiểu và đánh giá được mức độ tìm hiểu bài học của mình.
- Phương pháp dạy học dựa trên một số giải pháp nâng cao phẩm chất, năng lực của học sinh trong hoạt động học tập phân môn Thực hành tiếng việt lớp 6 là giải pháp phát huy tính "tích cực" của học sinh. Sự tích cực này thể hiện ở chỗ nó có chiều sâu, nó tạo cơ hội cho học trò phát huy được trí tuệ tư duy, trí thông minh của mình. Nó đánh thức những gì còn đang "ngủ yên" ở mỗi học trò. Nếu khêu gợi kích thích đòi hỏi trò phải suy nghĩ tìm tòi và phát huy tư duy đến mức cao nhất, gọi dậy trong con người mình, thậm chí trong tiềm thức của mình cái gì có thể giải quyết được vấn đề đặt ra, học sinh luôn có hứng thú trong tiết học (điều mà người giáo viên băn khoăn cho rằng tiết Thực hành tiếng việt bao giờ cũng khô khan, học sinh rất ngại học). 
Bên canh đó còn tạo niềm ham mê với môn học của học sinh. Song muốn được như vậy thì bản thân thầy phải dành thời gian, công sức cho bài soạn. Kết quả của trò như thế nào phụ thuộc vào bài soạn, cách hướng dẫn tổ chức, đánh giá kiểm tra của thầy. 
- Trong dạy và học các phân môn thường tương tác với nhau tích cực (sách giáo khoa lớp 6 mới đã biên soạn theo hướng đổi mới) mà nó gắn liền. Vì vậy, khi đổi mới phương pháp dạy Thực hành tiếng việt cũng có nghĩa là phải đổi mới cả Văn học và Tập làm văn; dạy Thực hành tiếng việt phải gắn chặt với Văn học và Tập làm văn theo cách gọi của sách Ngữ văn 6 là quan điểm "tích hợp" (lấy ví dụ, bài tập từ trong các văn bản đã được học trước để học sinh tìm hiểu kiến thức Thực hành tiếng việt; kiến thức của Thực hành tiếng việt lại được áp dụng ngay khi viết Tập làm văn khi áp dụng những cách thức này trong các giờ học Thực hành tiếng việt sẽ kích thích được trí thông minh và sự ham học của trò. Cách dạy học đó không chỉ có tính thuyết phục với học trò khá mà còn thúc đẩy những học trò yếu bắt buộc phải tự cố gắng phấn đấu để có được tri thức khoa học cho bản thân mình. Qua kết quả thực nghiệm, bản thân sẽ đóng góp thêm vào “kho tàng” kinh nghiệm “tìm đường” của những người dạy Ngữ văn nói chung, dạy phân môn thực hành tiếng việt nói riêng một “lối đi” bằng phẳng và thuận lợi hơn trong quá trình dạy - học. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành từ các quý đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn! 
Xin chân thành cảm ơn./. 
3.2. Những kiến nghị đề xuất
Để có những tiết dạy – học Thực hành tiếng việt thực sự có chất lượng, tôi xin mạnh dạn nêu ra một số đề xuất sau:
3.2.1 Đối với Phòng GD và ĐT
- Cần tổ chức các buổi tập huấn chuyên đề, chuyên môn cho giáo viên dạy Ngữ văn các tường trong huyện cùng tham gia để cùng học hỏi , rút kinh nghiệm (2-3 đợt/năm)
3.2.1 Đối với nhà trường
- Cần mua sắm thêm trang thiết bị, màn hình ti vi khổ rộng, Phiếu học tập của học sinh có gắn nam châm
- Cần chú trọng hơn nữa đến việc bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp dạy học tích cực và tích hợp (hình thức bồi dưỡng là tăng cường các tài liệu liên quan trong các thư viện nhà trường để giáo viên có điều kiện tham khảo, tra cứu; bồi dưỡng thường xuyên tập trung qua các chuyên đề).
- Tổ chức thêm các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhóm bộ môn để cùng nhau trau dồi chuyên môn, rút kinh nghiệm
3.2.1 Đối với Giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn
- Khi dạy Thực hành tiếng việt, giáo viên phải nắm vững kiến thức và đặc trưng của phân môn, hệ thống câu hỏi khi đưa ra để hướng dẫn học sinh tìm hiểu, khai thác cũng phải hết sức khoa học và phù hợp để tránh sự nhàm chán.
- Khi tổ chức các hoạt động dạy – học phân môn Thực hành tiếng việt, giáo viên phải chú ý đến tính phù hợp để tạo ra được những các thức tổ chức các hoạt động phù hợp, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
- Để có những giờ dạy học thực sự có chất lượng, mỗi giáo viên phải thực sự là những người “tìm đường”. “Tìm đường” trong giảng dạy thực chất là tìm ra được những cách thức, phương pháp phù hợp và hiệu quả nhất trong từng tiết dạy- học. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diệp Quang Ban (1989), Ngữ pháp thực hành tiếng việt phổ thông, tập 2, NXB ĐH và THCN.
2. Cao Xuân Hạo (1999), Thực hành tiếng việt – mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, NXB GD.
3. Đỗ Việt Hùng (Chủ biên), Đinh Văn Thiện (2011), Giáo trình dẫn luận ngôn ngữ học, NXB GD.
4. Đỗ Ngọc Thống (2013), Định hướng đổi mới Chương trình, Sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015 (Dự thảo), Tài liệu sử dụng nội bộ.
5. Giáo trình Thực hành tiếng việt (Diệp Quang Ban – Bùi Minh Toán).
6. Dạy học Thực hành tiếng việt THCS (NXB Đại Học Sư Phạm Hà Nội).
7. Các tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên qua các đợt bồi dưỡng chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học - nhiều tác giả.

File đính kèm:

  • docxskkn_nang_cao_pham_chat_nang_luc_hoc_sinh_thong_qua_hoat_don.docx