SKKN Ngôn ngữ mạng xã hội của học sinh và một số giải pháp góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt tại Trường THPT Lê Lợi

Tiếng Việt - ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam, là tiếng mẹ đẻ của hơn 85% dân cư, từ khi ra đời tiếng Việt của chúng ta đã mang những bản sắc riêng, vẻ đẹp riêng và trong quá trình con người sử dụng đã làm giàu có thêm vốn tiếng Việt. Trước sự phát triển của xã hội và quá trình hội nhập ra thế giới, tiếng Việt cũng cần phải đổi mới hơn, đa dạng và phong phú hơn đáp ứng yêu cầu của thời đại. Tuy nhiên trong quá trình phát triển và hội nhập ấy, bên cạnh những sự sáng tạo đáng được công nhận vẫn còn tồn tại những bất cập về việc sử dụng ngôn ngữ, đặc biệt là hiện tượng sử dụng ngôn ngữ mạng xã hội tràn lan của giới trẻ hiện nay.

Với sự phát triển bùng nổ của công nghệ- thông tin, đây được xem là mảnh đất màu mỡ để để lệch chuẩn văn hóa ngôn ngữ có cơ hội phát triển. Bản thân giới trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh luôn có sự tò mò và hứng thú nhất định với thế giới mạng mang tên Internet - một thế giới ảo nơi mà lứa tuổi HS có thể thoải mái sử dụng chung một thứ ngôn ngữ riêng, thứ ngôn ngữ không đụng hàng mà chúng ta thường hay gọi nó là “ngôn ngữ tuổi teen”, “ngôn ngữ mạng xã hội”. Thật đáng báo động khi thứ ngôn ngữ này lại đang âm thầm len lỏi vào môi trường học đường, vào lời ăn tiếng nói hằng ngày một cách nhanh chóng. Nếu không có sự can thiệp kịp thời, chúng ta sẽ vô tình tiếp tay và vô tình hủy hoại đi sự trong sáng của ngôn ngữ nước mình.

Qua tìm hiểu thực tế, ở Việt Nam hiện nay, có đến hơn 68 triệu người sử dụng Internet (chiếm 70%) và 65 triệu người sử dụng mạng xã hội (chiếm 67% trong tổng số những người sử dụng Internet). Trong số 67% người dùng này, giới trẻ (bao gồm cả học sinh, sinh viên) chiếm hơn hơn 22 triệu người (34% và đang tiếp tục gia tăng). Điều đáng nói ở đây, việc sử dụng mạng xã hội ở sinh viên, học sinh rất ít bị kiểm soát bởi phụ huynh và nhà trường hay bất kì một cơ quan nào. Chính sự buông lỏng này đã tạo điều kiện cho những lệch chuẩn về văn hóa, đặc biệt là văn hóa giao tiếp bằng ngôn ngữ diễn biến theo chiều hướng tiêu cực và hết sức phức tạp. Việc sử dụng ngôn ngữ mạng cũng như nhiều loại ngôn ngữ pha tạp ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự trong sáng của tiếng Việt, tác động sâu sắc đến văn hóa giao tiếp trong xã hội. Những từ ngữ chuẩn mực với đầy đủ hàm ý và sự biểu đạt của nó không còn được sử dụng, thay vào đó là lớp ngôn ngữ lai căng, cẩu thả, tối nghĩa, dung tục được phổ biến. Điều này kéo theo mối nguy hại lớn, mối lo về nguy cơ biến dạng của ngôn ngữ và nền văn hóa dân tộc.

pdf 62 trang Trang Lê 13/06/2025 30
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ngôn ngữ mạng xã hội của học sinh và một số giải pháp góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt tại Trường THPT Lê Lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ngôn ngữ mạng xã hội của học sinh và một số giải pháp góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt tại Trường THPT Lê Lợi

SKKN Ngôn ngữ mạng xã hội của học sinh và một số giải pháp góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt tại Trường THPT Lê Lợi
h thể hiện 
số phận con người, phần cuốn sách viết về chủ đề tình yêu, tình cảm gia đình, 
chiến tranh 
+ Lời cảm ơn, thư bạn đọc, lời nói đầu 
+ Đánh máy, in ấn thành quyển sách sau khi chỉnh sửa lần cuối. 
+ Tặng bổ sung đầu sách vào thư viện nhà trường. 
43 
Đối với video 
+ Ứng dụng công nghệ số thiết kế chỉnh sửa hình ảnh phù hợp nội dung từng bài 
viết. Can tranh ảnh kèm theo lời thuyết minh về cuốn sách theo bố cục 3 phần: 
Phần mở đầu gồm trang bìa, lời nói đầu; phần thứ 2 gồm các bức tranh đặc sắc 
thuyết minh về sách kèm theo lời giới thiệu; phần cuối là lời cảm ơn và lời nhắn 
gửi bạn đọc. 
+ Biên tập thành các video theo chủ đề về quyển sách như sách văn học, sách đạo 
đức, sách pháp luậttạo danh mục sách điện tử, sản xuất thành băng đĩa và có thể 
gủi tặng thư viện trường. 
Hình ảnh m t trong những cuốn sách ược HS biên tập. 
3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 
3.1. Mục đích khảo sát 
Sau khi hoàn thành đề tài và áp dụng vào thực tiễn, tôi đã tiến hành khảo sát với 
mục đích thu thập thông tin đánh giá về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 
pháp góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đã được đề xuất trong đề tài. 
Trên cơ sở kết quả thu được từ cuộc khảo sát tôi đã phần nào nhận thấy được hiệu 
44 
quả và những hạn chế của các giải pháp, từ đó điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện đề 
tài, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục HS. 
3.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát 
3.2.1.Nội dung khảo sát 
Nội dung cuộc khảo sát tập trung vào 2 vấn đề chính như sau: 
- Tính cấp thiết của các giải pháp được đề xuất đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay. 
- Tính khả thi của các giải pháp được đề xuất đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay. 
3.2.2. Phương pháp khảo sát 
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là tr o ổi b n bản hỏi thông qua 
phần mềm Google Form qua đường link câu hỏi với thang đánh giá 04 mức (tương 
ứng với điểm số từ 1 đến 4) 
- Không cấp thiết,ít cấp thiết, cấp thiết và rất cấp thiết. 
- Không khả thi, ít khả thi, khả thi và rất khả thi 
Tính điểm trung bình bằng phần mềm microsoft Excel 2010. 
Giá trị khoảng cách = (Maximum –Minimum)/4 = (4 - 1)/4 = 0.75 
 ản 1: ác oạn iá tr 
Tính cấp thiết Tính khả thi 
Giá trị Mức độ Giá trị Mức độ 
1.00 – 1.75 Không cấp thiết 1.00 – 1.75 Không khả thi 
1.76 – 2.51 Ít cấp thiết 1.76 – 2.51 Ít khả thi 
2.52 – 3.27 Cấp thiết 2.52 – 3.27 Khả thi 
3.28 – 4.00 Rất cấp thiết 3.28 – 4.00 Rất khả thi 
3.3. Đối tƣợng khảo sát 
 ản 2: Đối tượn ược hảo sát 
TT Đối tƣợng Số lƣợng 
1 Giáo viên 17 
2 Học sinh 246 
45 
3.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã 
đƣợc đề xuất 
3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 
 ản 3: ản ánh iá t nh cấp thiết củ các iải pháp 
Từ kết quả của cuộc khảo sát, nhận thấy các giải pháp đưa ra thật sự cấp 
thiết, nhất là trong bối cảnh ngôn ngữ mạng đang ngày càng tràn lan trong giới 
trẻ.Tiếng Việt đang bị một bộ phận không nhỏ học sinh làm vẩn đục, pha tạp dẫn 
đến thiếu trong sáng. 
3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã được đề xuất 
 ản 4: ản ánh iá t nh hả thi củ các iải pháp 
TT Các giải pháp 
Các thông số 
X c 
1 Hoạt động xây dựng đề kiểm tra và đánh 
giá 
3.46 Rất khả thi 
2 Tổ chức hoạt động sân khấu hóa môn học 3.33 Rất khả thi 
3 Tổ chức hoạt động Tron tiến Việt- sáng 
hồn Việt 
3.48 Rất khả thi 
4 Tổ chức cuộc thi Vu tiến Việt 3.66 Rất khả thi 
5 Phát động phong trào đọc sách và giới 
 thiệu sách 
3.68 Rất khả thi 
 Điểm trung bình chung 3.52 Rất khả thi 
TT Các giải pháp 
Các thông số 
X c 
1 Hoạt động xây dựng đề kiểm tra và đánh 
giá 
3.47 Rất cấp thiết 
2 Tổ chức hoạt động sân khấu hóa môn học 3.41 Rất cấp thiết 
3 Tổ chức hoạt động Tron tiến Việt- sáng 
hồn Việt 
2.52 Cấp thiết 
4 Tổ chức cuộc thi Vu tiến Việt 3.61 Rất cấp thiết 
5 Phát động phong trào đọc sách và giới 
thiệu sách 
3.52 Rất cấp thiết 
 Điểm trung bình chung 3.38 Rất cấp thiết 
46 
Từ số liệu khảo sát, chúng tôi thấy cả GV và HS đều đánh giá cao về tính 
khả thi của các giải pháp đã được đề xuất. Trong đó có 5/5 giải pháp đạt mức rất 
khả thi, đặc biệt giải pháp Phát n phon tr o ọc sách v i i thiệu v sách đạt 
đến điểm trung bình là 3.68. Nói chung các giải pháp này đã được triển khai, áp dụng 
tại trường THPT Lê Lợi trong năm học 2022-2023 có tính khả thi cao, có khả năng áp 
dụng trong phạm vi rộng và dễ thực thi cho tất cả các trường THPT trên địa bàn 
huyện Tân Kỳ nói riêng và các trường THPT trong toàn tỉnh Nghệ An nói chung. Đặc 
biệt là đề tài đã gợi mở các vấn đề liên quan để GV và HS tiếp tục nghiên cứu, nhằm 
giảm thiểu hiện tượng sử dụng ngôn ngữ mạng thiếu trong sáng của học sinh trường 
THPT Lê Lợi- Tỉnh Nghệ An từ đó góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 
III. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 
1. Hình thành ý tƣởng 
Đề tài này được hình thành ý tưởng từ nhiều năm học trước đây. Ngay từ 
những năm 2015-2016, khi hiện tượng ngôn ngữ mạng đang dần phổ biến trong 
giới trẻ, sự trong sáng của tiếng Việt đang dần báo động bản thân tôi đã trăn trở về 
vấn đề này. 
2. Khảo sát thực tiễn 
Sau khi hình thành ý tưởng, tôi tiến hành khảo sát vấn đề sử dụng ngôn ngữ 
của HS ở trường THPT Lê Lợi. Tôi nhận thấy được nhiều thực trạng đáng bàn 
trong cách sử dụng ngôn ngữ của các em HS ở trường. Đây cũng là động lực thúc 
đẩy tôi viết sáng kiến này. Khảo sát này được tiến hành trong các năm học từ năm 
học 2019- 2020. 
3. Áp dụng thực nghiệm 
Sau quá trình đúc rút kinh nghiệm, tôi đã áp dụng thực tế vào giảng dạy và 
các hoạt động ngoài giờ lên lớp tại trường THPT Lê Lợi. Đây là bước chủ yếu 
quyết định kết quả của thực nghiệm. 
Tôi tiến hành dạy học theo giáo án đã thiết kế; tổ chức các hoạt động như đã 
trình bày ở trên vào thời gian trong các năm học 2021-2022 đến năm học 2022 – 
2023. 
4. Khảo sát thực nghiệm, đúc rút kinh nghiệm 
Đây là bước cuối cùng nhằm rút ra kết quả thực nghiệm. Các công việc 
chính trong bước này bao gồm: 
- Chấm các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. 
- Tiến hành khảo sát sau khi thực hiện sáng kiến. 
- Thống kê, so sánh và rút ra kết luận về kết quả của việc áp dụng quy trình dạy 
học của sáng kiến. 
47 
5. Đánh giá hiệu quả 
Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Ba năm qua tôi và các đồng 
nghiệp đã thể nghiệm phương pháp giáo dục này và hiệu quả được nâng lên rõ rệt. 
Những lợi ích của việc giáo dục theo hình thức này là rất lớn đối với cả người học, 
người dạy và nhà trường, xã hội. 
Về phía người học: Việc GV áp dụng những biện pháp trên vào giảng dạy 
và trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp đã góp phần 
giảm thiểu hiện tượng lạm dụng ngôn ngữ mạng trong cuộc sống cũng như trong 
học tập. Các em đã có ý thức chủ động hạn chế sử dụng ngôn ngữ mạng, chủ động 
trau dồi vốn ngôn ngữ của bản thân cũng như nâng cao nhận thức về vai trò của 
bản thân trong việc gìn giữ sự trong sáng của ngôn ngữ nước mình. Nhiều HS tham 
gia tích cực các hoạt động tuyên truyền, bồi dưỡng khả năng tiếng Việt, tham gia 
các câu lạc bộ, các cuộc thi tiếng Việt. Đây chính là kết quả tôi và những đồng 
nghiệp khi áp dụng sáng kiến đều rất mong đợi. 
 Hơn nữa các đồng nghiệp trong tổ bộ môn khi đưa sáng kiến trên áp dụng vào 
thực tiễn giảng dạy đều thấy việc sử dụng tiếng Việt của học sinh có những chuyển 
biến tích cực hơn, trong bài làm văn, các lỗi dùng từ tiếng Việt giảm đi đáng kể, 
kết quả học tập môn Ngữ văn được nâng lên. 
 Học sinh phát huy được những năng lực sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, sử dụng 
tiếng Việt trong sáng hơn, nhận ra được những khuyết điểm, hạn chế, sai lầm của 
bản thân khi chưa có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt - tâm hồn Việt. 
Khi phỏng vấn một số HS tôi nhận được ý kiến phản hồi của các em là: Được tham 
gia vào các hoạt động ngoại khóa về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt như thi 
sáng tác văn chương, sân khấu hóa môn học, chúng em nhận thấy tiếng Việt của 
chúng ta rất trong sáng, giàu đẹp và chúng em thấy mình cần có ý thức hơn nữa, 
hành động cụ thể hơn nữa để gìn giữ, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt. 
Mặc dù vấn đề tôi đưa ra trong sáng kiến không hoàn toàn mới và đã có rất 
nhiều bài báo, các cuộc hội nghị bàn về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt 
nhưng với sự trăn trở khi quanh mình vẫn còn những HS sử dụng ngôn ngữ chưa 
chuẩn mực trong giao tiếp; đặc biệt với tình yêu, niềm tự hào về tiếng Việt trong 
chính trái tim mình, tôi đã vận dụng sáng kiến này vào các tiết dạy, các hoạt động 
ngoài giờ và đạt được kết quả khả quan. Trước hết, bản thân tôi đã nhận thấy 
những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình sách giáo khoa Ngữ văn mới 
và với những tiết dạy theo hướng đổi mới. HS có hứng thú học tập hơn, tích cực 
chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết về sự giàu đẹp của tiếng nước mình 
đồng thời cũng rất linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát 
triển kĩ năng giao tiếp. Tôi cũng hi vọng với việc áp dụng đề tài này HS sẽ đạt 
được kết quả cao trong các kì thi và đặc biệt yêu thích môn Văn hơn, giữ gìn và 
phát huy sự trong sáng của tiếng Việt. 
48 
Qua kết quả thống kê, tôi nhận thấy hầu hết số HS được khảo sát đánh giá 
cao tác dụng việc sử dụng những biện pháp giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, 
đặc biệt các em có ý thức tốt hơn khi phát ngôn, khi viết văn, số lỗi vi phạm trong 
các bài kiểm tra đều giảm. 
Kết quả thu được như sau: 
Bảng khảo sát qua các bài kiểm tra 
 Sĩ Số lỗi vi phạm 
Lớp số Bài kiểm tra 
thường xuyên lần 1 
Bài kiểm tra thường 
xuyên lần2 
 i viết iữ 
 ỳ 
 i viết 
cuối ỳ 
12A10 40 25 16 7 2 
12A5 41 22 15 8 2 
Về phía người dạy: Có thể coi việc áp dụng sáng kiến vào trong giảng dạy 
và hoạt động đã giúp GV có thêm nhiều vốn tiếng Việt. GV hoàn toàn có khả năng 
tự tìm hiểu và nâng cao khả năng ngôn ngữ, làm giàu đẹp ngôn ngữ của mình 
thông qua các hoạt động cụ thể. GV cảm thấy yêu nghề hơn, yêu ngôn ngữ mẹ đẻ 
hơn và tự hào là người con của đất Việt. 
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
I. KẾT LUẬN 
Với đề tài này, tôi đã nghiên cứu lí luận và xử lí số liệu từ thực trạng, tìm 
hiểu nguyên nhân, hậu quả, đề xuất những giải pháp nhằm gìn giữ vẻ đẹp của ngôn 
ngữ một cách cụ thể. Qua đó, giúp HS thấy được sự cần thiết của hoạt động nâng 
cao và bồi dưỡng kiến thức ngôn ngữ ở trường THPT Lê Lợi. Hoạt động này góp 
phần không nhỏ trong việc hạn chế sử dụng ngôn ngữ mạng xã hội trong giao tiếp, 
giúp HS hiểu được bản chất và cách sử dụng ngôn ngữ trong môi trường học 
đường, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường 
giáo dục nhân văn, lành mạnh, thân thiện cũng như góp phần xây dựng và hoàn 
thiện nhân cách.Từ những thành công bước đầu sẽ là nguồn cổ vũ động viên không 
nhỏ để tôi tiếp tục ứng dụng cho HS trong những năm tiếp theo nhằm góp một 
phần nhỏ bé vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 
II. KIẾN NGHỊ 
1. Với các cấp quản lí 
Đề thực hiện đúng tinh thần của ngành đối với việc giáo dục HS kĩ năng tự 
học, các cấp quản lí cần thực sự quan tâm. Cấp sở tăng cường tổ chức các chuyên 
đề bồi dưỡng GV trên cơ sở nắm được thực tế việc sử dụng tiếng Việt trong giao 
tiếp hàng ngày của học sinh cũng như việc vận dụng phương pháp Ngữ Văn ở cơ 
sở. Quản lí cấp trường cần khích lệ động viên thầy cô giáo, HS, mở các đợt trao 
49 
đổi việc sử dụng tiếng Việt, vẽ tranh cổ động, phương pháp dạy học tích hợp việc 
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong tất cả các môn học cũng như trong đời 
sống hằng ngày. Với Bộ GD& ĐT, việc thay sách giáo khoa sắp tới cần một lần 
nữa chú trọng hơn trong việc đổi mới tư duy và phương pháp dạy - học tích hợp 
môn Ngữ văn vào trong các môn học khác. 
2. Đối với tổ chuyên môn 
Tổ chuyên môn phối hợp với nhà trường nên tổ chức các buổi ngoại khoá, 
chuyên đề nói về ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong toàn trường. 
Nếu có điều kiện có thể mời các nhà văn, nhà thơ, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ 
nói chuyện văn học, nói chuyện về việc sử dung ngôn ngữ tiếng Việt để giúp cho 
HS thêm yêu tiếng mẹ đẻ đồng thời làm phong phú ngôn ngữ của dân tộc mình. 
3. Đối với giáo viên 
Dạy học Ngữ văn, đặc biệt là dạy tác phẩm văn chương đòi hỏi người GV 
phải biến giờ “giảng văn” thành giờ dạy kỹ năng đọc hiểu văn bản, luyện nghe, 
đọc, nói, viết thật nhiều, mục đích làm sao để các em thấy tiếng Việt thật giàu và 
đẹp, để từ đó các em có kỹ năng đọc hiểu những tác phẩm văn chương khác. Điều 
này đòi hỏi người GV phải có tâm huyết, đồng thời cần có kỹ năng tổ chức tổ chức 
lớp học theo hướng đàm thoại, thảo luận thì tiết học mới có hiệu quả. 
Nội dung dạy học của giáo án cần phải làm rõ những tri thức, kỹ năng cần 
hình thành. Phải chú trọng thiết kế các tình huống sử dụng tiếng Việt trong thực tế 
đời sống và tương ứng là các hoạt động phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp 
tri thức, kỹ năng của các môn vào xử lý các tình huống đặt ra. 
4. Đối với học sinh 
Mỗi HS đều phải xây dựng, xác định và hình thành cho mình thói quen sử 
dụng tiếng Việt trong sáng, lành mạnh, xây dựng phương pháp học tập đúng đắn 
theo hướng ngày càng chủ động liên hệ, vận dụng, tích hợp kiến thức của nhiều 
môn, nhiều bài để giải quyết nhiệm vụ học tập. Từ đó, HS có khả năng để hình 
thành những kĩ năng sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn phong cách. 
Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến được bản thân đúc rút trong quá trình 
dạy học. Những gì tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng 
vào thực tiễn trong một thời gian dài và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất 
thiết thực góp phần vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở trường THPT. 
 Tuy nhiên, đề tài sẽ còn những chỗ chưa thật sự thỏa đáng, rất mong nhận 
được những góp ý từ Hội đồng khoa học các cấp và các đồng nghiệp để bổ sung 
hoàn thiện hơn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn. 
 Tân ỳ, ngày 20 thán 04 n m 2023 
50 
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Sách Tiến Việt v n Việt n ười Việt ( o Xu n Hạo) 
[2]. ôn n ữ v ý th c ( homs y- Hoàng V n V n d ch) 
[3]. Từ iển hái niệm n ôn n ữ học ( uyễn Thiện Giáp) 
[4]. V p n ôn n ữ - V p v n chư n ( h iáo Lê Xu n ậu). 
[5]. ôn n ữ mạn – Sự lạm d n y hậu quả xấu (L m V - áo H i) 
[6]. Lo n ại thực trạn s d n n ôn n ữ mạn tron học sinh ( áo inh nh) 
[7] Giữ n sự tron sán củ tiến Việt (Giáo d c Việt m) 
51 
PHỤ LỤC 
Phục lục 1: HÌNH ẢNH CÁC HOẠT ĐỘNG GÓP PHẦN GIỮ GÌN SỰ 
TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT Ở TRƢỜNG THPT LÊ LỢI 
Hình ảnh tron hoạt n Tron tiến Việt- sán hồn Việt 
52 
 t số h nh ảnh tron cu c thi Vua tiếng Việt tại trườn THPT Lê Lợi 
53 
54 
55 
56 
57 
Phụ lục 2: MỘT SỐ BÀI KIỂM TRA TIÊU BIỂU SAU TÁC ĐỘNG 
58 
59 
Phụ lục 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH 
KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 
Ảnh: Đồn n hiệp th m i hảo sát trên Goo le Form 
60 
Ảnh: iểu ồ h nh tr n thể hiện ết quả hảo sát 
61 
Ảnh: Khảo sát và kết quả khảo sát học sinh 
62 
Ảnh: X lý số liệu s u hi hảo sát trên Microsoft Excel 2010. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_ngon_ngu_mang_xa_hoi_cua_hoc_sinh_va_mot_so_giai_phap_g.pdf