SKKN Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ Văn Lớp 9 tại Trường THCS Lệ Chi

Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng của mọi sự phát triển của xã hội và đất nước. Không có kế hoạch nào lớn lao, quan trọng và cao quí cho bằng kế hoạch trồng người. Điều quan trọng của giáo dục đào tạo là nhằm giúp cho từng người phát huy hết mức khả năng của mình, với tính cách đạo đức, nhằm góp phần xây dựng đất nước, phát triển xã hội ngày càng giàu đẹp hơn. Nhờ giáo dục, con người được tiếp thu những tinh hoa của nhân loại cho bản thân mình, và tiếp tục sáng tạo để trở thành con người có ích cho xã hội.

Vấn đề giáo dục thế hệ trẻ ngày nay được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng. Nhân dân ta từ xưa đã có câu “Tiên học lễ, hậu học văn”, nên nhiệm vụ dạy học của nhà trường phổ thông phải là dạy “lễ ”, dạy “làm người” nhưng lại là người có trình độ phổ thông cần thiết mà các cụ ngày xưa gọi chung là “học văn”. Như vậy “dạy lễ” và “dạy văn” là thể thống nhất trong một con người mà chữ “lễ” phải đặt lên trên hết, để biết đạo làm người, phát huy sử dụng cái “văn” - mà hiện nay chính là kiến thức cơ bản của các môn học trong nhà trường. Như vậy, bất cứ giáo viên bộ môn nào cũng phải quán triệt để thông qua bộ môn học mà mình đảm nhận để dạy hiểu biết về các kiến thức cơ bản về môn mình dạy nhưng thông qua các bài giảng mà dạy “làm người” như: biết học để làm gì, biết “học” để “hành” trong cuộc sống, phục vụ bản thân, phục vụ gia đình, xã hội, học để biết lao động sáng tạo phục vụ đất nước sau này. Nói gọn lại là “Tiên học lễ, hậu học văn”, thực hiện nghiêm túc sáng tạo nguyên lý giáo dục thông qua các bộ môn học và các hoạt động của nhà trường để rèn người, thế hệ tương lai của đất nước.

Nhiệm vụ của dạy học Văn là dạy cách làm người, bởi cái gốc của văn chương là tình yêu thương con người. Như vậy, chức năng giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh được đặc biệt coi trọng trong dạy học môn Văn. Thông qua dạy học mà dạy học sinh cách ứng xử làm người văn minh thanh lịch, có văn hoá, có nếp sống vì cộng đồng, biết yêu quê hương đất nước, yêu tổ tiên, yêu lịch sử đất nước mà lo ra sức học tập rèn luyện thành người, mơ ước đóng góp cho đất nước giàu mạnh, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xuyên suốt quá trình dạy làm người là dạy học sinh phải biết sống có tình thương: thương yêu bạn bè, kính trọng thầy cô, giúp đỡ người già cả, lễ độ trong gia đình; ngoài xã hội thì phải biết tham gia vào việc chung từ nhỏ đến lớn. Qua mỗi bài học Văn, học sinh lại được nhận thức sâu sắc hơn.

Văn học vốn rất gần gũi với cuộc sống, mà cuộc sống bao giờ cũng bề bộn và vô cùng phong phú. Mỗi tác phẩm văn chương là một mảng cuộc sống đã được nhà văn chọn lọc phản ánh. Vì vậy môn Văn trong nhà trường có một vị trí rất quan trọng: nó là “vũ khí thanh tao đắc lực” có tác dụng sâu sắc đến tâm hồn tình cảm của con người, nó bồi đắp cho tâm hồn con người trở nên trong sáng, phong phú và sâu sắc hơn. M. Goóc- Ki nói: ''Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào bản thân mình và làm nảy nở con người khát vọng hướng tới chân lý". Văn học "chắp đôi cánh" để các em đến với mọi thời đại văn minh, với mọi nền văn hoá, xây dựng trong các em niềm tin vào cuộc sống, con người, trang bị cho các em vốn sống, hướng các em tới đỉnh cao của chân - thiện - mỹ.

Dạy văn nói chung, dạy phần văn bản nói riêng ở khối lớp 9 trường THCS là dạy cho các em học sinh lứa tuổi 14, 15 - lứa tuổi hồn nhiên, trong sáng, năng động và nhạy cảm biết tìm tòi, khám phá ra thế giới văn chương nghệ thuật. Tác phẩm văn chương nghệ thuật là thành quả sáng tạo của nhà văn, nhà thơ. Tác phẩm văn chương dù nhỏ nhất: là một câu tục ngữ, một bài ca dao, hay lớn hơn là một bài văn, một bài thơ, một truyện ngắn hay một bộ tiểu thuyết đều có giá trị về nội dung và nghệ thuật của nó. Làm thế nào để giáo viên giúp học sinh đồng cảm với những giá trị tư tưởng nhân văn cần đạt tới trong mỗi tác phẩm tìm ra cái hay, cái đẹp trong các tác phẩm.

doc 51 trang Trang Lê 16/03/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ Văn Lớp 9 tại Trường THCS Lệ Chi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ Văn Lớp 9 tại Trường THCS Lệ Chi

SKKN Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ Văn Lớp 9 tại Trường THCS Lệ Chi
 sang thu tiếng sấm thưa và nhỏ dần đi không còn đủ sức làm giật mình hàng cây cổ thụ bao mùa thay lá (8). Nghĩa ẩn dụ, sấm tượng trưng cho những biến chuyển thất thường của ngoại cảnh, hình ảnh nhân hóa hàng cây đứng tuổi tượng trưng cho con người đã từng trải, ở lứa tuổi trung niên sẽ vững vàng hơn trước những biến động bất ngờ của cuộc sống (9). Đó là một nét đẹp, nét lạ trong cách nghĩ về thiên nhiên cũng như về thăng trầm trong đời người (10).
 (Nguyễn Thu Hà – Lớp 9D)
Câu phủ định: Câu 3.
Phép thế: Câu 10.
Bước 5 - Đọc lại đoạn văn và sửa lỗi sai: Kiểm tra lại việc thực hiện các yêu cầu.
 Như vậy cũng ở dạng bài tập này học sinh không chỉ được phát triển năng lực phát hiện, hợp tác, sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt, năng lực thẩm mĩ, năng lực giải quyết vấn đề...mà các em còn được thực hành thành thạo cách viết đoạn văn nghị luận về tác phẩm thơ, truyện, cảm nhận đươc cái hay, cái đẹp của văn chương...Từ đó các em sẽ có được những kĩ năng cần thiết khi cảm thụ văn bản. 
5. Kết quả thực hiện:
 Trong thời gian áp dụng đề tài “Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản - lớp 9”, tôi đã thấy được hiệu quả rõ rệt. Học sinh không những đã được củng cố nắm chắc kiến thức cơ bản mà các em còn hứng thú học văn, say mê làm bài tập, sôi nổi tranh luận. Các em biết vận dụng kiến thức văn bản vào viết văn nghị luận liên hệ với thực tế đời sống – viết đoạn văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. Bên cạnh đó, các em còn có ý thức tự giác tích cực học tập, phát huy được nhiều năng lực của bản thân, mạnh dạn trong các hoạt động tập thể, yêu quí thầy cô và bạn bè Qua những giờ học áp dụng đề tài kết quả học tập cuối năm so với cuối kỳ I có sự chuyển biến tích cực và kết quả bài thi vào lớp 10 của các em rất tốt.
BẢNG TỶ LỆ % KẾT QUẢ TRONG NĂM HỌC
Kết quả học tập môn ngữ văn lớp 9A-
Năm học 2012 - 2013
Kết quả học tập môn ngữ văn lớp 9C
Năm học 2013-2014
+ Giỏi (3 /34 học sinh): 8,8% 
+Khá (13/34 học sinh): 38,23%
+ Trung bình (13/34 học sinh): 38,23%
+ Yếu (5/ 34 học sinh): 11,76% 
+ Giỏi (6/33 học sinh): 18,18%
+ Khá (17/33 học sinh): 51,51%
+ Trung bình (9/33 học sinh): 27,27%
+ Yếu (1/33 học sinh) : 3,4% 

Bảng thống kê so sánh kết quả thi vào lớp 10 
(năm học 2012-2013 và năm học 2013-2014)
Điểm

1 -> 2
2,25
->4,75
5-> 6,75
7-> 7,75
8->10
Tỷ lệ
% trên TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Lớp 9A
(2012-2013)
SS: 34

31
2.9

6

17,64

15

44,11

8

23,59

4

11,76
79,41
Lớp 9C
(2014-2015)
SS: 33

00
0

2
6,66
10
30
11
33.33
10
30
93,93

C. KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
Với việc hướng dẫn học sinh ôn tập văn bản tôi không chỉ giúp các em nắm chắc kiến thức cơ bản, biết làm các dạng bài tập mà còn giúp các em có được những năng lực cơ bản khi làm bài để từ đó các em tự tin bước vào kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT.
 	Qua thực hiện đề tài: “Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản – lớp 9” tôi rút ra được nhiều kinh nghiệm:
- Muốn dạy và ôn tập tốt bộ môn Ngữ văn, đặc biệt là đối với học sinh lớp 9 thì người giáo viên phải hệ thống kiến thức cơ bản về văn bản. 
- Xây dựng hệ thống bài tập và rèn kỹ năng cho học sinh ở từng văn bản, đặc biệt phải hình thành ở học sinh những năng lực cần thiết khi làm bài, sự phản ứng nhanh trước các tình huống của đề bài. 
Biện pháp ôn tập phần văn bản của tôi đã đem lại hiệu quả cho học sinh lớp 9 trường THCS Lệ Chi. Với SKKN này tôi muốn góp một tiếng nói vào việc giúp học sinh củng cố kiến thức và phát huy năng lực bản thân. Và đặc biệt giúp học sinh đỗ cao kỳ thi vào lớp 10 THPT.
 Trên đây là kinh nghiệm của tôi về một số biện pháp nhằm phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản. Trong quá trình triển khai thực hiện chắc chắn không thể tránh khỏi những sơ suất. Rất mong nhận được sự chỉ đạo của các cấp quản lý, ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để giúp tôi có nhiều kinh nghiệm hơn nữa trong giảng dạy. 
II. Kiến nghị đề xuất 
 Để việc áp dụng phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh trong giờ ôn văn bản đạt được hiệu quả cao, tôi xin có một số kiến nghị, đề xuất sau:
- Trong nhà trường cần có phòng thư viện đủ về số lượng và phong phú sách tham khảo cho giáo viên và học sinh như:các tập thơ, tập truyện, chân dung các nhà văn, nhà thơcác phương tiện, thiết bị dạy học phải đầy đủ, hoàn chỉnh.
- Yêu cầu với các em học sinh phải có kỹ năng khám phá, biết lục tìm tài liệu ở thư viện, biết đọc sách và ghi chép, biết thảo luận và biết bảo vệ vấn đề trước đám đông do vậy nhà trường cần tổ chức các buổi học ngoại khóa cho học sinh để bàn về cách học sao cho có hiệu quả.
- Về phía Phòng GD& ĐT nên tổ chức những tiết chuyên đề ôn tập phần văn bản để giáo viên học tập và có định hướng chung nhất về phương pháp giảng dạy dạng bài này. 
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể.
Tác giả: Trần Thanh Đạm (Nhà xuất bản Giáo dục 1976).
2. Phương pháp dạy học văn.
Tác giả: Phan Trọng Luận - Trương Dĩnh - Nguyễn Thanh Hùng - Trần Thế Phiệt. (Nhà xuất bản Giáo dục 1991).
3. Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 9 (Nhà xuất bản Giáo dục).
4- Tài liệu tham khảo định hướng xây dựng chương trình GDPT sau 2015.
5-Từ điển Tiếng Việt .
Tác giả: Hoàng Phê. (Nhà xuất bản Đà Nẵng 1998).
Chuyên đề
ÔN TẬP VĂN BẢN “CHIẾC LƯỢC NGÀ” VÀ “NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI”
RÈN KỸ NĂNG LÀM MỘT SỐ DẠNG BÀI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản để học sinh ghi nhớ, khái quát, tổng hợp những kiến thức cơ bản của hai văn bản. Bên cạnh đó nhằm định hướng nội dung ôn tập thi vào lớp 10-THPT.
2. Kỹ năng: Phát huy một số kĩ năng so sánh, nhận diện và giải quyết một số dạng bài tập trong đề thi vào lớp 10-THPT.
3. Thái độ: 
- Tự hào về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. 
- Có ý thức tự giác ôn tập để chuẩn bị thi vào lớp 10-THPT. 
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Bài giảng điện tử
- Học sinh: ôn tập và ghi nhớ kiến thức của hai văn bản
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Bài mới: 
GV dẫn vào bài: Vẻ đẹp của con người trong văn học thời kì chống Mĩ càng lấp lánh trong những thời khắc sinh tử, éo le của chiến tranh loạn lạc. Đây cũng là một trong những vấn đề trọng tâm của nội dung ôn thi vào phổ thông trung học mà hôm nay cô và các em sẽ cùng nhau ôn lại kiến thức cơ bản và rèn kĩ năng làm một số dạng bài tập liên quan đến hai văn bản “Chiếc lược ngà” và “Những ngôi sao xa xôi”.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 
của học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức
GV hỏi: Các em đã biết: khi phân tích một tác phẩm văn học chúng ta phải bám sát đặc trưng thể loại. Vậy khi phân tích tác phẩm truyện, chúng ta cần bám sát những yếu tố nào?
- GV ghi bảng ( 9 mục)
- GV hỏi: Em hãy cho biết tên tác giả của hai văn bản?
- GV hỏi: Mỗi một tác phẩm ra đời đều gắn với thời điểm lịch sử cụ thể.
Hai văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào?
GV dẫn - hỏi: trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể đó:
 - Hai tác phẩm viết về đề tài gì? 
- Cùng nói về vẻ đẹp con người nhưng mỗi tác giả lại có một góc nhìn riêng, em hãy chỉ ra nét riêng đó?
- GV dẫn + hỏi: Vẻ đẹp đó được các nhân vật thể hiện rất rõ trong tác phẩm nhưng chủ yếu thông qua nhân vật chính: Nhân vật chính trong hai truyện ngắn trên là ai?
GV dẫn+hỏi: Chúng ta ôn lại kiến thức về ngôi kể.
- Trình bày những điểm giống và khác nhau về ngôi kể? (trước)
- Tác dụng của ngôi kể trong hai văn bản? (sau)
GV chốt ngôi kể: Không ai nói về chiến tranh chân thực bằng những người trong cuộc. Hai nhà văn đã chọn ngôi kể rất phù hợp để tạo điều kiện bộc lộ thế giới nội tâm nhân vật.
GV: nhan đề chính là thông điệp về tư tưởng, chủ đề mà tác giả muốn gửi gắm. Em hãy nêu ý nghĩa nhan đề của mỗi văn bản? 
GV chốt: Từ hai hình ảnh thực là chiếc lược ngà và những ngôi sao đã được nâng lên thành hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc cho vẻ đẹp cao cả của con người, tình người trong kháng chiến. 
GV hỏi: Không chỉ nhan đề mà tình huống cũng góp phần thể hiện nội dung câu chuyện:
- Em hãy nêu tình huống truyện. Tình huống đó có vai trò gì trong việc thể hiện nội dung tác phẩm?
GV chốt + hỏi:
Chính những tình huống độc đáo và bất ngờ đó đã làm nổi bật nội dung của truyện. Nội dung lại được thể hiện bằng những nét nghệ thuật đặc sắc:
- Hãy nhắc lại những đặc sắc về nghệ thuật của từng văn bản? 
GV chốt lý thuyết: Cô và các em vừa ôn lại hai VB truyện ngắn, vậy em hãy cho biết: để ôn tập truyện ngắn có hiệu quả em phải làm như thế nào?
Hoạt động 2: Rèn kĩ năng làm bài
Dẫn dắt: Để củng cố những kiến thức vừa ôn ở trên, chúng ta cùng đi vào một số dạng đề cơ bản, thường gặp của đề thi vào 10.
Bài 1: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
a. Chỉ ra các câu trần thuật ngắn và câu đặc biệt trong hai đoạn văn trên ? Nêu tác dụng.
b. Từ hai đoạn văn trên, hãy khái quát phẩm chất của nhân vật Phương Định. 
c. Kể tên một tác phẩm khác nói về vẻ đẹp của thế hệ thanh niên trong kháng chiến chống Mĩ mà em đã học. Nêu tên tác giả?.
Dẫn dắt : Cảm thụ về vẻ đẹp nhân vật để hiểu rõ tư tưởng, chủ đề tác phẩm là một vấn đề rất quan trọng của văn bản truyện trong đề thi vào 10. Chúng ta cùng đi vào một dạng đề tiếp theo qua bài tập số 2.
Bài 2: Cho câu chủ đề: Văn bản « Chiếc lược ngà » của nhà văn Nguyễn Quang Sáng không chỉ diễn tả thật xúc động tình cảm của bé Thu dành cho ông Sáu mà còn thể hiện tình yêu vô bờ của ông Sáu với bé Thu.
 a. Nếu triển khai câu chủ đề trên thành một đoạn văn thì nội dung của đoạn văn đứng trước đó là gì ?
Đoạn văn chứa câu chủ đề đó có đề tài gì ?
b. Hãy tìm những chi tiết, hình ảnh trong văn bản « Chiếc lược ngà » để làm sáng tỏ nội dung câu chủ đề trên.
- GV: Để tìm được ý cho đoạn văn, em hãy cho biết: tình cảm của ông Sáu dành cho bé Thu được thể hiện ở những thời điểm nào ?
- GV: Qua ý kiến của các bạn, tình cảm ông Sáu dành cho bé Thu được thể hiện ở những khía cạnh sau: (5 ý)
Hãy triển khai các ý trên bằng cách thảo luận nhóm. 
- Nhóm 1: thảo luận ý 1 và ý 2
 - Nhóm 2: thảo luận ý 3
 - Nhóm 3: thảo luận ý 4
 - Nhóm 4: thảo luận ý 5
GV nhận xét+chốt: Nếu các em làm nổi bật được 5 ý trên thì chúng ta sẽ đạt được số điểm tương ứng sau (cho điểm trên p.p)
GV Chốt máy
GV chốt trên máy (không hỏi):
Quy trình viểt đoạn văn có câu chủ đề cho sắn:
- Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu.
- Tìm ý, sắp xếp theo trình tự hợp lí
- Viết thành đoạn văn hoàn chỉnh
- Kiểm tra lại và sữa chữa.
GV nhấn mạnh : Tìm ý là nền tảng quan trọng để hình thành đoạn văn, nhưng do thời gian không cho phép nên chúng ta chỉ dừng lại ở đây, phần viết đoạn văn cô sẽ giao về nhà. Các em chép bài tập, về nhà hoàn thiện đoạn văn, buổi học sau cô chữa 

- HS trả lời -– bổ sung
- HS trả lời 
- HS trả lời 
- HS trả lời- nhận xét.
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
 HS trả lời
HS trả lời- nhận xét
- HS giải thích các lớp nghĩa và rút ra chủ đề
- HS nhận xét
- HS trả lời- nhận xét
- HS đọc nội dung bài tập, xác định yêu cầu, định hướng kiến thức để trả lời.
- HS trả lời cá nhân theo từng yêu cầu
- Các HS khác nhận xét.
Gọi HS đọc câu hỏi, xác định yêu cầu đề bài
Hình thức : ý 1, HS làm việc cá nhân, trả lời.
- HS khác nhận xét, trình bày.
 Thảo luận theo 4 nhóm .
- Thời gian: 3 phút
- Yêu cầu: trình bày ra bảng phụ
- Đại diện 4 nhóm thuyết trình, các nhóm nhận xét, bổ sung.
HS trả lời, nhận xét
HS trả lời
HS trả lời, nhận xét
HS thảo luận, đại diện nhóm gắn hoa
HS nhận xét
I/ Củng cố kiến thức:
* Cách ôn tập truyện:
- Hệ thống hoá kiến thức cơ bản về tác phẩm ( bám sát đặc trưng thể loại)
- So sánh, liên tưởng với các tác phẩm khác để tìm ra điểm giống và khác nhau.
II. Rèn kĩ năng làm một số dạng bài:
Bài tập 1:
1. Câu trần thuật ngắn:
- Bây giờ là buổi trưa (1)
- Tôi mê hát (4)
- Cây còn lại xơ xác (8)
- Đất nóng (9)
- Tôi đến gần quả bom (13)
- Tôi sẽ không đi khom (15)
Câu đặc biệt:
- Im ắng lạ (2)
- Vắng lặng đến phát sợ (7)
Tác dụng : 
- Khiến cho nhịp văn trở nên dồn dập.
- Nhấn mạnh tâm trạng hồi hộp, lo lắng của Phương Định trước khi phá bom.
2. Phẩm chất Phương Định :
- Là cô gái với tâm hồn mơ mộng, hồn nhiên, đáng yêu.
- Dũng cảm, hiên ngang trong khi làm nhiệm vụ
3. Liên hệ : Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật
Bài tập 2:
a. Xác định đề tài đoạn văn đứng trước: Tình cảm của bé Thu dành cho ông Sáu
 Xác định đề tài đoạn văn chứa câu chủ đề: Tình yêu vô bờ của ông Sáu với bé Thu.
b. Những chi tiết :
1: Tám năm xa cách
- Nhớ nhung, mong mỏi được gặp con
- Ngắm con qua ảnh
- Nhắc vợ đưa con vào thăm
2: Phút đầu gặp con
- Cuống quýt, vội vã ( nhún chân, nhảy thót lên)
- Nhìn thấy con: xúc động, vết thẹo đỏ giần giật
- Giọng lặp bặp, run run
- Mặt sầm lại nhìn con bỏ chạy
 3: Trong mấy ngày phép:
- Vỗ về, tìm mọi cách gần gũi con
- Mong con gọi tiếng “ba” 
- Chăm sóc, yêu chiều (gắp trứng cá)
- Tức giận, tát con.
- Đau đớn , thất vọng 
4. Trong giờ phút chia tay:
- Đứng lặng nhìn con
- Xúc động khi con gọi “ba”
- Hứa làm cây lược cho con
5. Khi trở lại chiến trường
- Nhớ con, hối hận vì đánh con
- Thận trọng, tỉ mỉ, gò lưng, tẩn mẩn làm cây lược tặng con
- Trước khi hi sinh: đưa cây lược, nhìn bác Ba như lời trăng trối.
Bài 3 (Về nhà ): Viết đoạn văn theo kiểu lập luận diễn dịch khoảng 10-12 câu phân tích tình cảm sâu nặng mà ông Sáu dành cho con trong đoạn trích «  Chiếc lược ngà ». Trong đoạn văn có sử dụng một thành phần tình thái. (Gạch dưới câu văn có sử dụng thành phần tình thái)

Tác phẩm
Nội dung
Giống nhau
Khác nhau
Chiếc lược ngà
Những ngôi sao xa xôi
1. Tác giả

Nguyễn Quang Sáng
Lê Minh Khuê
2. Hoàn cảnh sáng tác
Kháng chiến chống Mĩ

1966
1971
3. Đề tài:

Vẻ đẹp con người trong chiến tranh
- Tình cảnh éo le, số phận bi kịch
- Vẻ đẹp thế hệ thanh niên 

4.Nhân vật chính

Ông Sáu, bé Thu
Phương Định
5. Ngôi kể 
Tác dụng

Ngôi thứ nhất
Giàu tính chân thực
Bác Ba- người chứng kiến
 - Đảm bảo độ khách quan.
Phương Định - trực tiếp 
tham gia câu chuyện.
- Xúc cảm chủ quan, mãnh
 liệt.
6. Ý nghĩa nhan đề

-Biểu tượng cho vẻ đẹp con người trong kháng chiến
- Nghĩa thực: là cây lược ông Sáu làm cho con.
- Nghĩa ẩn dụ: kỉ vật thiêng liêng của tình phụ tử.
- Chủ đề: Gợi lên những đau thương, mất mát, trong chiến tranh 

Nghĩa thực: Ngôi sao gợi nhớ
đến những kí ức tuổi thơ của Phương Định. 
- Nghĩa ẩn dụ: vẻ đẹp tâm hồn
 vượt lên bom đạn để mãi lung linh, lấp lánh trên bầu trời
- Chủ đề: Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng của thế hệ trẻ trong kháng chiến

7. Tình huống
Vai trò

- Ông Sáu về thăm nhà.
- Ông trở lại chiến trường

- Cuộc sống thường nhật của các 
cô gái thanh niên xung phong
- Trong chiến đấu: phá bom

9 . Nội dung 
Ca ngợi hình ảnh con người
- Thể hiện cảm động tình cha con sau nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiế 
- Phẩm chất cao đẹp của tuổi trẻ
 Việt Nam trong kháng chiến 
chống Mĩ
8. Nghệ thuật
Miêu tả tâm lý 
- Kể theo dòng thời gian

- Đan xen hiện thực -hồi 
tưởng.

IV: CỦNG CỐ, DẶN DÒ: HOÀN THÀNH BÀI TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN
V: ĐÁNH GIÁ, RÚT KINH NGHIỆM
MỤC LỤC
A.

File đính kèm:

  • docskkn_phat_huy_nang_luc_cho_hoc_sinh_trong_gio_on_tap_van_ban.doc