SKKN Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh Lớp 11 trong hoạt động luyện tập và vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản thông qua hình thức trò chơi ở môn Ngữ Văn GDTX

Đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục luôn là điều cần thiết và được cả xã hội quan tâm, là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Trong định hướng phát triển chương trình sau 2015, môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc thù của môn học; ngoài ra, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân (là các năng lực chung) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy học của môn học.

Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của học sinh trong việc suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực hiện ý tưởng. Trong việc đề xuất và thực hiện ý tưởng, học sinh bộc lộ óc tò mò, niềm say mê tìm hiểu khám phá. Việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cũng là một mục tiêu mà môn học Ngữ văn hướng tới. Năng lực này được thể hiện trong việc xác định các tình huống và những ý tưởng, đặc biệt những ý tưởng được gửi gắm trong các văn bản văn học, trong việc tìm hiểu, xem xét các sự vật, hiện tượng từ những góc nhìn khác nhau, trong cách trình bày quá trình suy nghĩ và cảm xúc của học sinh trước một vẻ đẹp, một giá trị của cuộc sống. Năng lực suy nghĩ sáng tạo bộc lộ thái độ đam mê và khát khao được tìm hiểu của học sinh, không suy nghĩ theo lối mòn, theo công thức. Với bộ môn Ngữ văn, một trong những yêu cầu cao là học sinh, với tư cách là người đọc, phải trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm (khi có được những cách cảm nhận riêng, độc đáo về nhân vật, về hình ảnh, ngôn từ của tác phẩm; có cách trình bày, diễn đạt giàu sắc thái cá nhân trước một vấn đề,...).

Một trong số những biện pháp để đạt được mục đích trên đó là sử dụng trò chơi. Đây là một phương pháp giáo dục tiên tiến trên thế giới đã vận dụng từ lâu. Lồng ghép trò chơi trong dạy và học môn Ngữ văn, kết hợp với những phương pháp dạy học khác sẽ có ý nghĩa tích cực đối với yêu cầu đổi mới hiện nay. Đối với học sinh trung học phổ thông, hoạt động vui chơi là nhu cầu không thể thiếu và nó giữ vai trò quan trọng đối với các em. Nếu giáo viên biết tổ chức cho học sinh chơi một cách hợp lí, khoa học trong giờ học sẽ mang lại hiệu quả giáo dục cao. Chính vì vậy việc vận dụng trò chơi trong giờ học môn Ngữ văn sẽ làm thay đổi không khí căng thẳng trong các giờ học, tăng thêm hứng thú cho người học, học sinh sẽ chú ý hơn, chủ động hơn trong chuẩn bị, mạnh dạn hơn trong đề xuất ý kiến của mình, phát huy tư duy sáng tạo,. Hứng thú và chủ động trong học tập là sự khởi đầu tốt cho việc nắm bắt kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển nhân cách ở học sinh qua bộ môn Ngữ văn.

Thông qua thực tế giảng dạy, dự giờ học hỏi ở đồng nghiệp cộng với các đợt tập huấn chuyên môn bản thân tôi mạnh dạn áp dụng tổ chức một số trò chơi trong giờ dạy môn Ngữ văn. Qua nhiều năm học, kết quả cho thấy không khí của mỗi tiết học sôi nổi hẳn lên, học sinh không chỉ không còn cảm thấy căng thẳng mà trái lại rất hào hứng tham gia hoạt động một cách tích cực và đồng đều; các em đã mạnh dạn trình bày ý kiến, nêu thắc mắc,.. .từ đó tự chiếm lĩnh kiến thức và ghi nhớ một cách bền vững. Kết quả học tập của học sinh được nâng cao rõ rệt. Với mong muốn làm thế nào để học sinh của mình năng động sáng tạo hơn, hứng thú trong học tập, giờ học bớt căng thẳng, bớt áp lực, làm sao để các em có cảm giác “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo. Chính vì thế chúng tôi chọn và nghiên cứu sáng kiến: “Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 11 trong hoạt động luyện tập và vận dụng khi dạy đọc hiếu văn bản thông qua hình thức trò chơi ở môn Ngữ văn GDTX”.

docx 78 trang Trang Lê 03/10/2025 241
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh Lớp 11 trong hoạt động luyện tập và vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản thông qua hình thức trò chơi ở môn Ngữ Văn GDTX", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh Lớp 11 trong hoạt động luyện tập và vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản thông qua hình thức trò chơi ở môn Ngữ Văn GDTX

SKKN Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh Lớp 11 trong hoạt động luyện tập và vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản thông qua hình thức trò chơi ở môn Ngữ Văn GDTX
iễn biến tâm lý của từng nhân vật. 
+ Thái độ người kể chuyện đối với Chí Phèo và Thị Nở: Qua hệ thống điểm nhìn và lời kể, người kể chuyện đã đặt mình và vị trí của nhân vật, nói lên tâm tư, nguyện vọng của họ. Chí Phèo thì muốn quay lại làm người lương thiện, muốn có cuộc sống bình yên, hạnh phúc. Thị Nở thì khát khao hạnh phúc dù xấu xí và đã quá tuổi lấy chồng. Tất cả đều thể hiện sự tôn trọng đối với mỗi nhân vật. 
+ Giọng điệu trần thuật: gần gũi, dễ hiểu, thể hiện rõ sự thay đổi trong tâm sinh lý của Chí Phèo từ con quỷ làng Vũ Đại muốn trở lại làm người bình thường, kiếm tìm hạnh phúc. 
- Điểm nhìn trong đoạn kết thúc tác phẩm: 
+ Từ vai trò là một người kể chuyện, chứng kiến toàn bộ câu chuyện diễn ra, hiểu rõ diễn biến, tâm lý của mỗi nhân vật, tác giả chuyển mình thành giọng điệu của người dân làng Vũ Đại, bàn tán xôn xao về vụ việc vừa qua với những sắc thái, cung bậc cảm xúc khác nhau. 
+ Người kể chuyện không đưa ra lời bình luận trực tiếp nào cho sự việc xảy ra ở làng Vũ Đại mà thể hiện sự đánh giá của mình qua lời nói của người dân làng Vũ Đại. 
=> Qua đó, người kể chuyện thể hiện góc nhìn đa chiều của mình.
* Nhận xét chung về lời kể và điểm nhìn: Lời kể và điểm nhìn của người kể chuyện thể hiện thái độ công bằng, bình đẳng, đánh giá một cách trung thực, khách quan nhất về nhân vật Chí Phèo. Với ông, con người đều có quyền bình đẳng, phê phán xã hội vô nhân đạo đày đọa con người. Vì vậy, dưới góc nhìn khách quan của mình, Nam Cao đã đòi lại công bằng cho một người được coi là “đáy xã hội”, bị mọi người hắt hủi. 
5. Nhân vật a. Làng Vũ Đại - Chí Phèo - Thái độ làng Vũ Đại khi Chí Phèo mới ra tù trở về làng: e sợ, vì: 
+ Ngoại hình như thằng săng đá (cái đầu trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng, phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế). 
+ Hành động của hắn: uống rượu say khướt; chửi bới ở cổng nhà bá kiến; tay lúc nào cũng nhăm nhăm cầm cái vỏ chai; ăn vạ 
- Bà cô Thị Nở - đại diện cho định kiến - dứt khoát không cho cháu mình đến với Chí Phèo: 
+ Bà nhìn lại mình rồi áp đặt lên Thị Nở, bà cho rằng đã ngoài 30 tuổi rồi ai lại đi lấy chồng. 
+ Hơn nữa, Chí Phèo còn là thằng không cha không mẹ, còn làm nghề rạch mặt ăn vạ, bà thấy nhục nhã thay cháu mình. 
b. Bá Kiến - Chí Phèo - Nói giọng nhỏ nhẹ: “Anh Chí ơi! Sao anh lại làm thế?”; “Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì anh mà anh phải chết” - Chuyển sang giọng nói thân mật: “Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi! Đi vào nhà uống nước.”; “Nào đứng lên mang tiếng cả.” - Đưa mắt nháy con một cái và quát: “Lý Cường đâu! Tội mày đáng chết. Không bảo người nhà đun nước, mau lên!” 
=> Dụ dỗ để dần biến Chí thành tay sai cho hắn. 
c. Thị Nở - Chí Phèo - Hành động thể hiện lòng trắc ẩn của thị Nở dành cho Chí Phèo: Thị nghĩ hắn bị ốm và nấu cháo cho hắn ăn 
=> Sự quan tâm, lo lắng của một người đàn bà dành cho Chí Phèo. 
- Hình ảnh cái lò gạch cũ: Thị Nở nghĩ về “Chí Phèo con” trong tương lai. 
=> Một vòng tròn luẩn quẩn gợi về một quy luật tàn bạo trong xã hội cũ. 
d. Chí Phèo - Chí Phèo - Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo vào buổi sáng sau cuộc gặp gỡ với thị Nở đêm trước: 
+ Hắn nghe thấy tiếng chim ríu rít bên ngoài 
+ Hắn nhận ra cái lều ẩm thấp vẫn mới chỉ hơi lờ mờ. Chưa bao giờ hắn nhận thấy thế bởi chưa bao giờ hết say. 
+ Hắn bâng khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài. 
+ Nghĩ đến rượu hắn thấy hơi rùng mình 
+ Hắn nghe thấy tiếng chim hót ngoài kia vui quá. Nghe thấy tiếng cười nói của người đi chợ, tiếng gõ mái chèo Chao ôi là buồn! 
+ Hắn nghĩ về ao ước của mình trước kia, từng mong muốn có một gia đình nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải 
+ Rồi hắn lại thấy mình già rồi mà vẫn cô độc, tự thấy buồn cho đời
- Phản ứng tâm lý và hành động của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối chung sống: 
+ Hắn đang chìm đắm trong tình yêu, nghĩ về một tương lai tươi sáng cho cả hai và tự thấy vui trong mình. 
+ Thị Nở đột nhiên đến, chửi vào mặt hắn, hắn nghĩ ngợi một tí rồi hình như hiểu. Hắn bỗng ngẩn người → cảm giác hụt hẫng khi bị từ chối. 
+ Thoáng một cái, hắn lại như hít thấy hơi cháo hành 
+ Thị bỏ về, hắn sửng sốt, đứng lên gọi lại. Hắn đuổi theo thị, nắm lấy tay. Thị gạt ra, lại giúi thêm cho một cái. Hắn lăn khoèo xuống sân. 
→ Hắn muốn níu kéo, muốn giữ lại niềm hạnh phúc mới được nhen nhóm của mình. + Hắn nhặt một hòn gạch vỡ, toan đập đầu. Hắn nghĩ: đập đầu ở đây chỉ thiệt; đập đầu ở đây, để mà nằm ăn vạ ai?... 
+ Hắn muốn đến đâm chết con khọm già nhà nó Muốn đập đầu, phải uống thật say, uống thêm chai nữa. Và hắn uống. Nhưng càng uống càng tỉnh ra. Hắn lại cứ thẳng đường mà đi đến nhà bá Kiến. 
=>Người kể chuyện có đưa ra những phán đoán đáng tin cậy để người đọc hiểu được tâm lí và hành động của nhân vật. 
- Sự ám ảnh của hơi cháo hành đối với Chí Phèo: 
+ Lần đầu tiên hắn được chăm sóc bởi bàn tay của một người đàn bà. Bát cháo hành chính là minh chứng rõ nhất cho sự quan tâm, chăm sóc hay chính là tình yêu của thị Nở dành cho hắn + Trong khi hắn đang muốn quay lại làm người, thị xuất hiện, trút giận lên hắn đã khiến hắn tỉnh ra, hơi cháo hành xuất hiện
như một sự hồi niệm về một mối tình ngắn ngủi thoáng qua giữa hai người. 
- Câu nói “Ai cho tao lương thiện?”: Đây không phải là lời của một kẻ say, đây chính là lời của một Chí Phèo chân chính muốn nói, hắn đã tỉnh táo sau khi gặp thị Nở, con người chân chính của hắn đã quay về và hắn muốn trở lại làm người, làm một người bình thường như hắn từng mong ước. 
6. Giá trị hiện thực và tư tưởng nhân đạo 
- Giá trị hiện thực: 
+ Sự đàn áp, bóc lột và tàn ác của bọn thực dân, phong kiến đối với những người nông dân trong xã hội xưa. 
+ Số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng vô cùng thê thảm, bần cùng và trở thành lưu manh. Họ bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa và cái chết là điều tất yếu để giải thoát họ khỏi những đau khổ. 
- Giá trị nhân đạo: 
+ Lời kết án đanh thép xã hội thực dân, phong kiến tàn bạo đã tàn phá cả thể xác và tâm hồn người nông dân lao động hiền lành, chất phác. + Niềm cảm thông, chia sẻ, đau xót khi chứng kiến những con người hiền lành, lương thiện bị dày vò, tha hóa thành con quỷ dữ của cả làng Vũ Đại. 
+ Khẳng định niềm tin của tác giả vào bản chất lương thiện của những người nông dân cả khi tưởng như họ đã mất cả nhân hình lẫn nhân tính 
+ Là lời cảnh báo của tác giả với số phận của những người nông dân Việt Nam trước Cách mạng, nếu không thay đổi thì cuộc sống của họ cũng sẽ bế tắc, tuyệt vọng, tha hóa, lưu manh hóa và cái chết sẽ là điều không thể tránh khỏi.

BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM TRÌNH BÀY NỘI DUNG THẢO LUẬN
STT
Tiêu chí
Xuất hiện
Không xuất hiện
1
Thể hiện được đúng đủ nội dung


2
Cách thể hiện phong phú, không đơn điệu


3
Thiết kế phần trình bày đẹp, sinh động, hấp dẫn


4
Thể hiện được sâu sắc nội dung


5
Cách thức thể hiện và nội dung hài hòa để lại ấn tượng sâu sắc với các bạn



Hoạt động 2.3: Hướng dẫn HS tổng kết
a. Mục tiêu: Giúp HS khái quát nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa của văn bản.
b. Nội dung:
- GV sử dụng KT đặt câu hỏi, tổ chức hoạt động cá nhân.
- HS làm việc cá nhân, trình bày sản phẩm, quan sát và bổ sung.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Văn bản đề cập đến vấn đề gì và đã đem đến cho người đọc những thông tin cơ bản nào?
Hệ thống hóa những nét đáng chú ý trong nghệ thuật kể chuyện của Nam Cao ở truyện ngắn Chí Phèo?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS suy nghĩ cá nhân và ghi ra giấy câu trả lời trong 02 phút.
GV hướng theo dõi, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
GV gọi 2 HS trình bày 01 phút kết quả
HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá, kết luận
GV chuẩn kiến thức.
IV. Tổng kết
Nội dung
Chí Phèo là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại.
Qua đó, nhà văn kết án đanh thép xã hội tàn bạo ấy, đồng thời thể hiện niềm thương cảm, lòng nhân đạo đối với số phận những người nông dân.
Nghệ thuật
Xây dựng thành công nhân vật điển hình bất hủ, đặt trong một xã hội điển hình để người đọc có thể nhận rõ được tính cách, số phận của nhân vật, của cả một lớp người mà nhân vật ấy làm đại diện.
Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà vẫn nhất quán, chặt chẽ với giọng điệu có vẻ thờ ơ, lạnh lùng, khách quan song đằng sau đó là sự xót thương, cảm thông của tác giả với nhân vật.
Ngôn ngữ nghệ thuật đặc sắc.
Bút pháp miêu tả tâm lí và diễn biến tâm lí tinh vi, sắc sảo.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để thực hiện bài tập GV giao.
b. Nội dung: HS đọc văn bản, trả lời câu hỏi và viết tích cực.
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Cách 1: Tổ chức trò chơi “Thông điệp bức tranh”
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Trò chơi “Thông điệp bức tranh”
a. Quy trình:
Chọn một học sinh dẫn chương trình.
Học sinh xung phong trả lời, nếu trả lời đúng có phần thưởng, nếu sai mất quyền trả lời ở câu sau, bạn khác trả lời.
Kết thúc giáo viên tuyên dương học sinh, cho điểm hoặc trao quà.
b. Cách tiến hành qua bài học:
Khi dạy xong hình thành kiến thức mới cho học sinh, đến phần luyện tập tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao, tôi đưa ra một bức tranh chứa đựng chủ đề sẽ được giải mã thông qua các câu hỏi có liên quan. Yêu cầu các em giải mã được thông điệp của bức tranh.
Các câu hỏi gợi ý để tìm hiểu bí ẩn chủ đề:
Câu 1: Điền vào dấu ba chấm: Một tác phẩm văn học chân chính, đích thực luôn song song tồn tại giá trị hiện thực và ....
Đáp án: giá trị nhân đạo
Câu 2: Một chương trình được phát sóng thường xuyên trên VTV1 vào trước chương trình Thời sự mỗi ngày để lan tỏa cách sống đẹp đến cộng đồng là gì?
Đáp án: Việc tử tế
Câu 3: Bệnh phong ngày nay được gọi là bệnh gì theo quan niệm của người xưa ?
Đáp án: Bệnh hủi
Câu 4: Khi chê ai đó xấu người ta thường dùng thành ngữ nào?
Đáp án: Ma chê quỷ hờn
Câu 5: Điền vào dấu ba chấm: Nói về thời gian hưởng thụ thành quả trồng trọt, có câu: Trẻ trồng na, già trồng... ?
Đáp án: Chuối
Câu 6: Điền từ còn thiếu vào dấu ba chấm trong câu thơ sau:... vằng vặc giữa trời
Đinh ninh hai miệng một lời song song
Đáp án: Vầng trăng
Câu 7: Quá lứa lỡ thì mà chưa kết hôn thì gọi là gì?
Đáp án: Ế chồng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS làm việc cá nhân, rồi trao đổi thảo luận cặp đôi, ghi kết quả chung vào giấy.
- GV: Theo dõi, quan sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS, giúp đỡ đối với những HS (nhóm) gặp khó khăn; nhắc nhở đôn đốc những cá nhân (cặp) chưa chú ý, tiến độ hoàn thành chậm.
Bước 3: Trao đổi, báo cáo kết quả: Đại diện một cặp trình bày, các cặp khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS về thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp và đánh giá kết quả cuối cùng của HS.
- GV chốt nội dung học tập.
Thông điệp của bức tranh là ngợi ca tấm lòng thơm thảo của thị Nở, một người con gái xấu ma chê quỷ hờn nhưng sống có tình người, chính thị Nở đã giúp Chí Phèo hoàn lương, mang đến cho Chí những tháng ngày hạnh phúc nhất trong cuộc đời. Qua bức tranh, tác giả cũng gửi gắm giá trị nhân đạo sâu sắc. Cuộc sống cần có một tấm lòng, con người phải đối xử tử tế với nhau đặc biệt là với những mảnh đời bất hạnh. Tình thương sẽ nâng đỡ con người.
Cách 2: Tổ chức trò chơi “Truy tìm ô chữ”
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
a. Quy trình:
Chọn một học sinh dẫn chương trình.
Học sinh xung phong trả lời, nếu trả lời đúng có phần thưởng, nếu sai mất quyền trả lời ở câu sau, bạn khác trả lời.
Kết thúc giáo viên tuyên dương học sinh, cho điểm hoặc trao quà.
b. Cách tiến hành qua bài học:
Khi dạy xong hình thành kiến thức mới cho học sinh, đến phần luyện tập tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao, tôi đưa ra ô chữ và yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi tìm các ô chữ bí ẩn. Qua trò chơi giáo viên yêu cầu học viên vận dụng những kiến thức và sự hiểu biết của mình để giải đáp ô chữ bí mật, có thể kết hợp với hình ảnh và qua trình chiếu powepoint sẽ thu hút sự chú ý của học viên, thông qua kết quả của trò chơi giáo viên nhấn mạnh một nội dung, chi tiết hoặc thông tin quan trọng có ý nghĩa lớn để khắc sâu thông tin.
Có 8 hàng ngang, tương ứng 8 câu hỏi liên quan đến nội dung bài học ở phần khám pha văn bản:
Câu 1: Nam Cao là nhà văn thuộc trào lưu văn học nào?
Đáp án: Hiện thực phê phán
Câu 2: Tác phẩm nào của nhà văn Nam Cao được đánh giá là kiệt tác trong VHVN hiện đại?
Đáp án: Chí Phèo
Câu 3: Ai là người đẩy Chí Phèo vào tù?
Đáp án: Bá Kiến
Câu 4: Ai là người có ý nghĩa thức tỉnh khao khát được quay trở về xã hội loài người ở Chí Phèo?
Đáp án: Thị nở
Câu 5: Trong tác phẩm Chí Phèo, nhân vật Chí Phèo được ăn thứ gì mà lần đầu người khác đem cho không cần cướp giật?
Đáp án: Bát cháo hành
Câu 6: “Cảnh éo le mâu thuẫn dẫn đến đau thương” là định nghĩa cho khái niệm gì?
Đáp án: Bi kịch
Câu 7: Sự thay đổi của Chí Phèo từ người nông dân đến con quỹ dữ được gọi là gì?
Đáp án: Quá trình tha hóa
Câu 8: Sự thay đổi của Chí Phèo từ con quỷ dữ của làng Vũ Đại đến khao khát làm hòa với mọi người, khao khát quay trở lại cuộc sống Xã hội làm người được gọi là gì?

4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:
- Học sinh vận dụng những kiến thức đã học để hoàn thiện sơ đồ tư duy nội dung bài học.
- Học sinh vận dụng những kiến thức đã học để phát triển năng lực của bản thân.
b. Nội dung: Tổ chức cuộc thi “Tìm kiếm tài năng”.
c. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy nội dung bài học, diễn xuất, tạo poster đoạn văn kết thúc tác phẩm Chí Phèo.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Tổ chức cuộc thi “Tìm kiếm tài năng” với các hình thức: thi diễn xuất, vẽ sáng tạo sơ đồ tư duy, tạo poster đoạn văn kết thúc tác phẩm Chí Phèo.
- Chia lớp thành 2 khu vực: Diễn viên, Họa sĩ.
- Giáo viên cung cấp: trang phục + giấy, bút vẽ cho họa sĩ.
- Thời gian: chuẩn bị: 5 phút, thể hiện: 5 phút.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ theo khu vực lựa chọn:
+ Khu vực diễn viên: chọn đoạn trích trong “Chí Phèo”, ghi nhớ nội dung và nhập vai diễn thử, góp ý cho nhau.
+ Khu vực họa sĩ: vẽ hoàn thiện sơ đồ tư duy, tạo poster đoạn văn kết thúc tác phẩm Chí Phèo khái quát nội dung theo cách sáng tạo nhất.
- Cử đại diện lên thể hiện tài năng.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- HS mỗi nhóm cử đại diện thể hiện tài năng.
- HS khác quan sát, nhận xét phần thể hiện của bạn.
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV nêu nhận xét về phần làm việc của các nhóm, tuyên dương, khen thưởng hoặc chấm điểm cho HS tài năng.
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
- Vẽ sơ đồ tư duy về các đơn vị kiến thức của bài học.
- Tìm đọc thêm các văn bản khác có cùng đề tài.
- Chuẩn bị bài: Thực hành đọc: Cải ơi! (Nguyễn Ngọc Tư) và Thực hành tiếng Việt (Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết)
rút kinh nghiệm

File đính kèm:

  • docxskkn_phat_huy_nang_luc_sang_tao_cho_hoc_sinh_lop_11_trong_ho.docx
  • pdfSKKN Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh Lớp 11 trong hoạt động luyện tập và vận dụng khi dạy đọ.pdf