SKKN Phát triển khả năng “Đồng sáng tạo” cho học sinh qua dạy đọc hiểu Văn bản 1,2,3: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản trong chương trình Ngữ Văn Lớp 10 (Bài 2. Vẻ đẹp của thơ ca – KNTT)

Đất nước ta đang bước vào thời kì hội nhập và phát triển theo hướng toàn cầu hóa đã đặt ra mục tiêu lớn cho ngành giáo dục là phải đào tạo được những thế hệ trẻ Việt Nam năng động, sáng tạo, nhiệt huyết, tự tin... trước những thách thức của thời đại và có những phẩm chất, năng lực của thế hệ công dân toàn cầu. Để đạt được mục tiêu trên, trong hoạt động dạy học, người giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học để phát huy hết năng lực, tính tích cực, chủ động và nhất là khả năng tư duy sáng tạo của HS.

Không nằm ngoài quy luật vận động chung của thời đại, những thầy (cô) giáo giảng dạy bộ môn Ngữ văn luôn có ý thức phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh trong mỗi giờ học. Đó vừa là trách nhiệm nhưng cũng vừa là tâm huyết, đạo đức nghề nghiệp cần thực hiện của mỗi giáo viên Ngữ văn khi gánh vác trên đôi vai sứ mệnh cao cả của lịch sử và thời đại. Để làm được điều đó, mỗi thầy (cô) giáo cần nắm vững đƣợc bản chất của dạy học văn là quá trình tổ chức học sinh tiếp nhận văn bản, nghĩa là mỗi học sinh sẽ là một “bạn đọc sáng tạo”, sẽ được nói lên những cảm nhận, những rung động của bản thân. Thiết nghĩ, sẽ là bất hạnh lớn của việc dạy học văn trong nhà trường nếu chỉ cố gắng làm sao để tất cả học sinh đều có duy nhất một cảm nhận, một đánh giá về tác phẩm văn học. Vì thế, môn Ngữ văn cần lắm những cuộc đối thoại bình đẳng trong một bầu không khí cởi mở, nhẹ nhàng, kích thích được khả năng sáng tạo và nói lên ý kiến chủ quan của từng cá nhân học sinh.

Bộ môn Ngữ văn là một bộ môn có những đặc trưng đặc thù bởi có sự kết hợp giữa tri thức khoa học và tư duy hình tượng cùng ngôn ngữ nghệ thuật, việc hình thành cho các em năng lực đọc – hiểu văn bản là vô cùng quan trọng, tạo tiền đề cho hành trình tự học, tự trang bị tri thức, nhằm hoàn thiện nhân cách bản thân. Từ năng lực đọc – hiểu văn bản sẽ giúp các em hình thành những nhóm năng lực liên quan: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học,… để qua đó bồi đắp đời sống tâm hồn cho các em - một nhiệm vụ cốt lõi mà môn Ngữ Văn trong nhà trường THPT hướng tới. Văn học là nghệ thuật ngôn từ, và ngôn từ là chất liệu phi vật thể có giá trị biểu đạt và biểu cảm đặc biệt. Tác giả chỉ đưa tới cho người đọc một văn bản ngôn từ hữu hạn, nhưng sự tiếp nhận của mỗi bạn đọc sẽ mở ra những tầng nghĩa mới, vô hạn, tùy theo những giá trị ý nghĩa hàm chứa trong văn bản và “tầm đón nhận” của người đọc. Để giúp học sinh khám phá được những cái hay cái đẹp ẩn dấu trong bề sâu ngôn từ giáo viên phải có những phương pháp định hướng phù hợp.

pdf 87 trang Trang Lê 03/10/2025 270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển khả năng “Đồng sáng tạo” cho học sinh qua dạy đọc hiểu Văn bản 1,2,3: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản trong chương trình Ngữ Văn Lớp 10 (Bài 2. Vẻ đẹp của thơ ca – KNTT)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển khả năng “Đồng sáng tạo” cho học sinh qua dạy đọc hiểu Văn bản 1,2,3: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản trong chương trình Ngữ Văn Lớp 10 (Bài 2. Vẻ đẹp của thơ ca – KNTT)

SKKN Phát triển khả năng “Đồng sáng tạo” cho học sinh qua dạy đọc hiểu Văn bản 1,2,3: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản trong chương trình Ngữ Văn Lớp 10 (Bài 2. Vẻ đẹp của thơ ca – KNTT)
 sử dụng tranh 
ảnh minh hoạ về thơ 
hai-cƣ 
33 132 25 75 12 24 5 5 236 3.14 3 
4 
Hoạt động trải 
nghiệm sáng tạo 
61 244 14 42 0 0 0 0 286 3.81 1 
TRUNG BÌNH 
CHUNG 
18
0 
720 83 249 28 56 9 9 1508 3.34 
 Nhƣ vậy, bảng số liệu cho thấy các giải pháp đƣợc đánh giá cao ở mức rất khả 
thi và khả thi; ít khả thi và không khả thi chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Điểm trung bình các 
giải pháp từ 3.04 đến 3.81 
 3.5.5.1.3. Bảng đối sánh tính cấp thiết và tính khả thi giữa các giải pháp đã đề 
xuất 
TT TÊN BIỆN PHÁP 
TÍNH CẤP 
THIẾT TÍNH KHẢ THI 
TỔNG ĐIỂM 
TB 
THỨ TỔNG ĐIỂM 
TB 
THỨ 
1 
Qua tìm hiểu tiểu dẫn, bối cảnh 
ra đời tác phẩm. 
230 3.06 4 228 3.04 4 
2 
 Rèn luyện tƣ duy đa chiều, câu 
hỏi khơi gợi trí tƣởng tƣợng, câu 
hỏi có vấn đề. 
280 3.73 1 284 3.78 2 
3 
Phát triển khả năng “đồng sáng 
tạo” bằng cách sử dụng tranh 
ảnh minh hoạ về thơ hai-cƣ 
269 3.58 2 236 3.14 
3 
4 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 232 3.09 3 286 3.81 1 
 TRUNG BÌNH CHUNG 1011 3.36 1034 3.44 
55 
 3.5.5.2. Rút ra nhận xét 
Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: 
- Điểm trung bình sau khi tính ở các biện pháp đã đề xuất rơi vào từ 3.04 
đến 3.81 (mức Cần thiết và Khả thi). Tính cấp thiết và khả thi trong mỗi giải pháp 
gần nhƣ tƣơng thích, cách nhau không lớn. Giữa các giải pháp cũng vậy, trong đó 
biện pháp phát triển khả năng “đồng sáng tạo” cho học sinh qua tìm hiểu tiểu dẫn, 
bối cảnh ra đời tác phẩm, từ đó giúp học sinh hình dung động lực, tâm thế sáng 
tạo của tác giả đƣợc đánh giá mức thấp nhất (3.04, 3.06); mức cao nhất ở biện 
pháp phát triển khả năng đồng sáng tạo gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo 
(3.78, 3.81) trong 4 mục đƣơc khảo sát. 
- Qua số liệu khảo sát này, tác giả nhận thấy các giải pháp đã đề xuất nhằm 
phát triển khả năng đồng sáng tạo cho HS qua dạy học đọc hiểu văn bản 1,2,3 
chùm thơ hai-cƣ là cần thiết và có tính khả thi; có thể nhân rộng và phát triển hơn 
nữa trong những năm tiếp theo. 
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm 
Quá trình thực nghiệm sƣ phạm thu đƣợc những kết quả tích cực. Điều đó đã 
giúp chúng tôi khẳng định đƣợc tính khả thi, tính hiệu quả và khả năng áp dụng 
cao của các biện pháp tiến hành trong đề tài. 
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
Qua tìm hiểu tiểu 
dẫn, bối cảnh ra 
đời tác phẩm 
Rèn luyện tư duy 
đa chiều, câu hỏi 
khơi gợi trí tưởng 
tượng, câu hỏi có 
vấn đề. 
Phát triển khả 
năng “đồng sáng 
tạo” bằng cách 
sử dụng tranh 
ảnh minh hoạ về 
thơ hai-cư 
Hoạt động trải 
nghiệm sáng tạo tính cấp thiết 
tính khả thi 
56 
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
 1.1. Tính mới 
 - Với đề tài này, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp, cách thức để phát 
triển khả năng “đồng sáng tạo” cho học sinh qua dạy đọc hiểu văn bản thơ theo 
hƣớng mới, mở, khoa học, bám sát tinh thần đổi mới của Bộ giáo dục và đào tạo. 
Qua đó, tăng cƣờng hoạt động đọc hiểu văn bản, phát huy vai trò chủ động, sáng 
tạo và tạo hứng thú khám phá tác phẩm văn học của học sinh, góp phần hình thành 
và phát huy tƣ duy sáng tạo của công dân toàn cầu trong tƣơng lai. 
- Qua việc tổ chức hoạt động học bằng phát triển khả năng “đồng sáng tạo”, 
ngƣời học nhƣ là “những nhà nghiên cứu văn học”; tự mình dấn thân vào hành 
trình tìm tòi, khám phá, phát hiện, cảm nhận và thƣởng thức cái hay cái đẹp của tác 
phẩm văn học; phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo nên một 
con đƣờng mới mẻ để học sinh dễ dàng đi vào khám phá, tiếp cận bài học một cách 
sâu sắc nhất; đồng thời phát triển phẩm chất và năng lực ngƣời học theo tinh thần 
đổi mới chƣơng trình PT 2018 hiện nay. 
1.2. Tính khoa học 
 Đề tài sử dụng một cách chính xác các thuật ngữ khoa học, đƣợc trình bày, lí 
giải rõ ràng, hệ thống phù hợp. Các phƣơng pháp phát triển khả năng “đồng sáng 
tạo” đƣợc kết hợp nhuần nhuyễn, hổ trợ cho nhau vừa giúp học sinh nắm vững 
kiến thức một cách hệ thống, vừa nâng cao mở rộng kiến thức, liên hệ với thực tiễn 
đời sống, vừa rèn những kĩ năng sống cần thiết và bổ ích. 
 1.3. Tính hiệu quả 
 Qua đề tài này, chúng tôi nhận thấy có nhiều biện pháp để GV phát huy khả 
năng “đồng sáng tạọ” của học sinh. Kết quả thu đƣợc ban đầu cho thấy những biện 
pháp chúng tôi đề xuất là có tính khả thi và có thể áp dụng rộng rãi. Chúng tôi hi 
vọng góp phần tìm ra đƣợc những hƣớng đi đúng cho GV và HS nhằm phát triển 
khả năng “đồng sáng tạo” trong hành trình tiếp nhận tác phẩm văn học. 
1.4. Ý nghĩa của đề tài 
 Khi thực hiện các phƣơng pháp dạy học trên, học sinh đƣợc phát huy các 
năng lực của bản thân, đặc biệt là năng lực sáng tạo. Đồng thời, còn rèn luyện thái 
độ học tập tích cực, và khơi gợi niềm say mê, hứng thú hơn với bài học, môn học. 
Qua đó, GV có thể đánh giá đƣợc năng lực học sinh một cách chính xác vừa nâng 
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. 
1.5. Phạm vi áp dụng 
 Trong quá trình thực hiện đề tài và từ kết quả thực nghiệm thu đƣợc, chúng tôi 
khẳng định những biện pháp đƣa ra trong đề tài có thể áp dụng trong việc tổ chức 
57 
dạy đọc hiểu các tác phẩm thơ khác trong chƣơng trình tại các trƣờng THPT hiện 
nay. 
2. Kiến nghị 
- Đối với Sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An: Cần có những biện pháp tăng 
cƣờng bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV, tạo điều kiện để GV có cơ hội 
đƣợc tiếp cận và học hỏi, trao đổi về các phƣơng pháp dạy học mới theo định 
hƣớng phát huy năng lực, phẩm chất cho HS. 
- Đối với Ban Giám hiệu nhà trƣờng, tổ chuyên môn: Cần trang bị đầy đủ 
các thiết bị dạy học cần thiết nhƣ máy chiếu, tivi  để đáp ứng mục tiêu đổi mới 
phƣơng pháp dạy học, vận dụng các phƣơng pháp mới một cách có hiệu quả. Cần 
tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lƣợng, để GV có thể trao đổi, học 
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. 
- Đối với giáo viên: Cần tìm tòi, nghiên cứu và vận dụng linh hoạt, hiệu 
quả các phƣơng pháp dạy học tích cực vào dạy học. Xây dựng kế hoạch bài học 
phù hợp với mục tiêu, đối tƣợng, vận dụng thực tiễn. Đổi mới trong cách kiểm 
tra, đánh giá HS. 
- Đối với HS: Cần có thái độ học nghiêm túc, chủ động hơn trong các hoạt 
động học. Bồi dƣỡng cho mình niềm đam mê đọc sách và yêu thích văn chƣơng, 
có ý thức tìm tòi, khám phá giá trị, vẻ đẹp của các tác phẩm văn học. 
58 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục 
THPT môn văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dạy và học tích cực, một số phương pháp 
và kĩ thuật dạy học, Nxb Hà Nội. 
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, 
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn 
Ngữ văn cấp trung học phổ thông. 
4. Phan Huy Dũng (2009), Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông 
một góc nhìn, một cách đọc, Nxb Giáo dục. 
5. Phạm Thu Hƣơng (2012), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong 
nhà trường phổ thông, Nxb Đại học sƣ phạm, Hà Nội. 
6. Phan Trọng Luận (2003), Văn chương bạn đọc sáng tạo, Nxb Đại học quốc 
gia Hà Nội. 
7. Vũ Nho (1999), Vận dụng dạy học nêu vấn đề trong giảng văn, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
8. Trần Đình Sử (2007), “Dạy học văn là dạy học sinh đọc - hiểu văn bản”, 
Tạp chí Văn học và Tuổi trẻ, số 9 (147)/2007 
9. Bùi Việt Thắng (2007), Truyện ngắn – Những vấn đề lý thuyết và thực tiễn 
thể loại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
59 
 PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1: HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SỬ DỤNG KĨ THUẬT PHÒNG 
TRANH 
NHỮNG HÌNH ẢNH TẠI LỚP 10A12 
60 
61 
62 
63 
64 
65 
NHỮNG HÌNH ẢNH TẠI LỚP 10A14 
66 
67 
68 
69 
70 
71 
PHỤ LỤC 2: HOẠT ĐỘNG THI VẼ TRANH VỀ THƠ HAI-CƢ 
72 
73 
74 
HOẠT ĐỘNG VẼ TRANH TẠI LỚP 10A12 
75 
76 
VỞ GHI CỦA HỌC SINH LỚP 10A10.10A11 
77 
PHỤ LỤC 3: HOẠT ĐỘNG THI LÀM THƠ THEO CHỦ ĐỀ 4 MÙA 
SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH LỚP 10A12, 10A14 
78 
PHỤ LỤC 4: VẼ TRANH NHỮNG VĂN BẢN NGOÀI SGK 
TRANH VẼ CỦA LỚP 10A12 
79 
TRANH VẼ CỦA LỚP 10A14 
80 
PHỤ LỤC 5: BÀI VIẾT CẢM NHẬN VỀ THƠ HAI-CƢ 
BÀI VIẾT CỦA CÁC EM HỌC SINH LỚP 10A14 
81 
82 
PHỤ LỤC 6; PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT 
BẢNG 1 
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT 
VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG “ĐỒNG SÁNG TẠO” 
CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1,2,3 
CHÙM THƠ HAI-CƢ (HAIKU) NHẬT BẢN 
Họ và tên GV............................................................................................ 
TrƣờngTHPT............................................................................................ 
Thầy/ cô vui lòng khoanh tròn vào đáp án mà mình lựa chọn. 
Câu 1. Theo thầy/ cô, dạy học đọc hiểu văn bản văn học trong chƣơng trình 
Ngữ văn hiện nay có khác với dạy giảng văn trong chƣơng trình cũ không? 
A. Có khác B. Chỉ khác về hình thức 
C. Khác hoàn toàn D. Không khác 
Câu 2. Khi dạy học đọc - hiểu về chùm thơ hai-cƣ Nhật Bản thầy (cô) 
đã quan tâm đến phát huy khả năng “đồng sáng tạo” của HS ở mức độ nào? 
A. Rất quan tâm B. Quan tâm 
C. Ít quan tâm D. Không quan tâm 
Câu 3. Thầy (cô) đánh giá việc phát triển khả năng “đồng sáng tạo” 
cho học sinh trong dạy đọc hiểu văn bản thơ hai-cƣ nhƣ thế nào? 
A. Rất quan trọng B. Quan trọng 
C. Không quan trọng lắm D. Không quan trọng 
Câu 4. Thầy (cô) nhận xét về khả năng sáng tạo của HS hiện nay ra sao? 
A. Tốt B. Khá 
C. Trung bình D. Yếu 
Câu 5. Thầy (cô) đã tìm hiểu và vận dụng các phƣơng pháp dạy học 
tích cực để đánh thức khả năng “đồng sáng tạo” cho HS trong dạy học đọc 
hiểu chƣa? 
A. Chƣa bao giờ 
B. Đã tìm hiểu nhƣng chƣa áp dụng 
 C. Đã áp dụng và có những thành công nhất định 
83 
Câu 6. Thầy (cô) thấy học sinh có chú ý phát huy tính tích cực, tự giác, 
chủ động, sáng tạo của mình trong giờ đọc hiểu văn bản thơ không? 
A. Phần lớn học sinh rất chú ý B. Chỉ có học sinh khá, giỏi chú ý 
C. Học sinh ít chú ý D. Phần lớn học sinh không chú ý 
Câu 7. Theo thầy (cô), để dạy tốt tác phẩm thơ theo nguyên tắc chủ động, 
tích cực, sáng tạo cần có những yêu cầu gì? 
A. Trang bị cho GV đầy đủ SGK, SGV, tài liệu tham khảo 
B. Thay đổi hoạt động dạy học và cách đánh giá của giáo viên 
C. HS có kĩ năng đọc, chuẩn bị bài chu đáo 
D. Tăng thời lƣợng dạy đọc văn trên lớp 
Câu 8. Thầy/ cô đã có biện pháp cụ thể nào nhằm phát triển khả năng 
“đồng sáng tạo” cho học sinh khi dạy đọc hiểu văn bản thơ chƣa? 
A. Đã có nhiều biện pháp B. Chƣa nhiều biện pháp 
C. Còn ít biện pháp D. Chƣa có biện pháp 
Câu 9. Theo thầy/ cô, giờ đọc hiểu văn bản thơ có khả năng nhƣ 
thế nào trong việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh? 
A. Khả năng rất lớn B. Có khả năng 
C. Rất ít khả năng D. Không có khả năng 
 Câu 10. Thầy/cô đã kiểm tra và đánh giá HS ở các văn bản thơ trong 
chƣơng trình 10 nhƣ thế nào? 
A. Qua việc tái hiện kiến thức 
B. Qua năng lực cảm thụ, phát hiện giá trị của văn bản 
C. Kết hợp tất cả các hình thức trên 
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô ! 
84 
BẢNG 2 
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT 
VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG “ĐỒNG SÁNG TẠO” 
CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1,2,3 CHÙM 
THƠ HAI-CƢ (HAIKU) NHẬT BẢN 
Họ và tên HS............................................................................................ 
Trƣờng........................................................................................... 
Em hãy vui lòng khoanh tròn vào đáp án mình lựa chọn 
Câu 1. Em có hiểu thế nào là đọc hiểu văn bản văn học không? 
A. Có hiểu B. Hiểu mơ hồ 
C. Không hiểu D. Chƣa bao giờ nghĩ đến 
Câu 2. Em có nhận xét nhƣ thế nào về các giờ dạy đọc - hiểu văn bản 
thơ ở trên lớp? 
A. Rất hứng thú B. Không hứng thú 
C. Ít hứng thú D. Bị áp lực, gò bó 
Câu 3. Trong giờ đọc - hiểu văn bản thơ, em mong muốn ở GV điều nào 
sau đây: 
A. Giảng truyền cảm 
B. Đặt câu hỏi sáng rõ và dẫn dắt cụ thể 
C. Cho HS đƣợc tự do thể hiện ý kiến 
D. Tôn trọng quan điểm cá nhân của HS 
Câu 4. Điều em thích thực hiện nhất trong giờ học đọc hiểu văn bản thơ 
là gì? 
A. Chăm chú nghe giảng và ghi chép 
B. Trình bày suy nghĩ và cảm xúc về tác phẩm trƣớc cả lớp 
C. Tham gia tranh luận, phản biện 
D. Thực hành viết đoạn văn 
Câu 5. Theo em, học đọc hiểu văn bản thơ có cần sự sáng tạo không? 
A. Rất cần B. Cần 
C. Không cần lắm D. Không cần 
85 
Câu 6. Em thƣờng tƣởng tƣợng những gì khi học tác phẩm thơ? 
A. Cảm xúc của tác giả 
B. Bức tranh cuộc sống trong tác phẩm 
C. Không gian, thời gian trong tác phẩm 
D. Mình chính là chủ thể trữ tình trong tác phẩm 
Câu 7. Em có thích tham gia các hoạt động trải nghiệm trong giờ đọc 
hiểu văn bản thơ không? 
A. Rất thích B. Thích 
C. Không thích lắm D. Không thích 
Câu 8. Em có thƣờng xuyên học thơ bằng vẽ tranh không? 
A. Rất thƣờng xuyên B. Thƣờng xuyên 
C. Thỉnh thoảng D. Chƣa bao giờ 
Câu 9. Em thấy liên tƣởng, tƣởng tƣợng có cần thiết cho việc đọc hiểu 
thơ không? 
A. Rất cần thiết B. Cần thiết 
C. Không cần thiết lắm D. Không cần thiết 
Câu 10. Để đạt điểm cao, em thƣờng sử dụng cách học nào sau đây? 
A. Đọc và học tập bài phân tích của sách tham khảo 
B. Học thuộc lòng bài mà giáo viên đã cho chép 
C. Hiểu tác phẩm, có kĩ năng - phƣơng pháp làm bài 
D. Đọc kĩ văn bản, diễn đạt theo ý riêng có sáng tạo 
Xin trân trọng cảm ơn em! 
86 
PHỤ LỤC 7: 
PHIẾU KHẢO SÁT TRÊN GOOGLE FORM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ 
TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI 
Biện 
pháp 
 TRẢ LỜI 
* Câu 1: Thầy cô cho biết, các biện pháp 
sau nhằm phát triển khả năng “đồng sáng 
tạo” cho học sinh qua dạy đọc hiểu văn bản 
1,2,3 chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản 
trong chƣơng trình ngữ văn 10 có thực sự 
cấp thiết hay không? 
Rất 
cấp 
thiết 
cấp 
thiết 
ít 
cấp 
thiết 
không 
cấp 
thiết 
1 
 Phát triển khả năng “đồng sáng tạo” cho 
học sinh qua tìm hiểu tiểu dẫn, bối cảnh ra 
đời tác phẩm, từ đó giúp học sinh hình dung 
động lực, tâm thế sáng tạo của tác giả 
2 
Phát triển khả năng đồng sáng tạo qua rèn 
luyện tƣ duy đa chiều, xây dựng các câu hỏi 
khơi gợi trí tƣởng tƣợng, câu hỏi có vấn đề, 
giúp học sinh thâm nhập vào thế giới hình 
tƣợng của tác phẩm 
3 
Phát triển khả năng “đồng sáng tạo” bằng 
cách sử dụng tranh ảnh minh hoạ về thơ hai-
cƣ 
4 
Phát triển khả năng “đồng sáng tạo”gắn với 
hoạt động trải nghiệm sáng tạo 
Biện 
pháp 
* Câu 2: Thầy cô cho biết, các biện pháp 
sau nhằm phát triển khả năng “đồng sáng 
tạo” cho học sinh qua dạy đọc hiểu văn bản 
1,2,3 chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản 
trong chƣơng trình ngữ văn 10 có thực sự 
khả thi hay không? 
TRẢ LỜI 
Rất 
khả 
thi 
khả 
thi 
ít 
khả 
thi 
không 
khả 
thi 
87 
1 
Phát triển khả năng “đồng sáng tạo” cho học 
sinh qua tìm hiểu tiểu dẫn, bối cảnh ra đời 
tác phẩm, từ đó giúp học sinh hình dung 
động lực, tâm thế sáng tạo của tác giả. 
2 
Phát triển khả năng đồng sáng tạo qua rèn 
luyện tƣ duy đa chiều, xây dựng các câu hỏi 
khơi gợi trí tƣởng tƣợng, câu hỏi có vấn đề, 
giúp học sinh thâm nhập vào thế giới hình 
tƣợng của tác phẩm 
3 
Phát triển khả năng “đồng sáng tạo” bằng 
cách sử dụng tranh ảnh minh hoạ về thơ hai-
cƣ 
4 
Phát triển khả năng “đồng sáng tạo”gắn với 
hoạt động trải nghiệm sáng tạo 

File đính kèm:

  • pdfskkn_phat_trien_kha_nang_dong_sang_tao_cho_hoc_sinh_qua_day.pdf