SKKN Phát triển năng lực đọc hiểu kịch bản văn học cho học sinh trung học phổ thông

Hầu hết mục tiêu của CTGDPT các nước đều chú ý đến việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi, trong đó có năng lực đọc hiểu, một năng lực thành phần (subcompetence) của năng lực giao tiếp (communication competence). Năng lực này được hình thành và phát triển qua nhiều môn học và các hoạt động giáo dục, nhưng ban đầu và chủ yếu vẫn thuộc về môn học Ngữ văn. Nói cách khác, mục tiêu dạy học Ngữ văn trong nhà trường không thể không đặt ra vấn đề đọc hiểu và phương pháp dạy đọc hiểu cho HS với các mức độ và yêu cầu khác nhau. Nhiệm vụ của môn học này không chỉ hình thành mà còn phát triển năng lực này để HS có được một công cụ thiết yếu, phục vụ tốt cuộc sống, công tác và học suốt đời. “Đọc hiểu không chỉ là một yêu cầu của suốt thời kì tuổi thơ trong nhà trường phổ thông mà nó còn là một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, mở rộng những kiến thức, kĩ năng và chiến lược của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các hoạt động ở những tình huống khác nhau, trong mối quan hệ với người xung quanh, cũng như trong cộng đồng” [6;30]. Vì thế năng lực đọc- hiểu được coi là một trong những năng lực cốt lõi (key competence) cần có của một công dân được giáo dục tốt. Dạy học đọc - hiểu văn bản Ngữ văn trong nhà trường phổ thông đã và đang có nhiều đổi mới nhằm nâng cao năng lực đọc - hiểu cho học sinh. Một trong những điểm mới trong môn Ngữ văn chính là nhận thức lại vai trò và ý nghĩa của của giờ đọc - hiểu văn bản. Đọchiểu văn bản như một khâu đột phá trong việc đổi mới học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu bức thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước. Một năng lực quan trọng như thế nhưng vẫn còn nhiều hạn chế bất cập trong cả lý luận lẫn thực tiễn dạy học

Kịch là một loại hình ra đời sớm và có vị trí quan trọng trong dòng chảy văn học của mỗi dân tộc. Chính vì vậy, việc tiếp cận thể loại này trong chương trình phổ thông không chỉ có ý nghĩa “phân tích văn bản” mà còn để hình dung, tiếp cận với văn hóa dân tộc, bồi dưỡng năng lực thưởng thức nghệ thuật, nâng cao ý thức văn hóa cho mỗi học sinh. Tuy nhiên, việc phát triển năng lực đọc hiểu KBVH cho học sinh THPT vẫn còn nhiều hạn chế. Kịch là loại hình có đặc thù thể loại riêng biệt - một loại hình nghệ thuật tổng hợp, vốn có những quy định và đặc trưng riêng, cần “không gian” và phương pháp dạy học đọc – hiểu phù hợp, gây khó khăn cho giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp nhận.

pdf 86 trang Trang Lê 18/05/2025 20
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển năng lực đọc hiểu kịch bản văn học cho học sinh trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực đọc hiểu kịch bản văn học cho học sinh trung học phổ thông

SKKN Phát triển năng lực đọc hiểu kịch bản văn học cho học sinh trung học phổ thông
n thức HS tiếp thu được liên 
quan đến văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. 
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM 
NV1: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm 
vụ học tập 
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp 
và trả lời các câu hỏi: 
+ Hãy chỉ ra mâu thuẫn giữa Lê 
Tương Dực và nhân dân. 
+ Mâu thuẫn này dẫn đến kết cục 
như thế nào? 
+ Mâu thuẫn này phản ánh quy 
luật gì trong đời sống? Cách giải 
quyết mâu thuẫn đã triệt để chưa? 
(Có chỉ ra đúng và khắc phục được 
nguyên nhân tạo ra mâu thuẫn 
không?) 
 - HS tiếp nhận nhiệm vụ. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 
học tập 
- HS làm việc theo cặp, đọc lại các 
điệu hát theo yêu cầu, suy nghĩ để 
hoàn thành nhiệm vụ. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt 
động và thảo luận 
- GV mời 2 – 3 HS trình bày trước 
II. Tìm hiểu chi tiết 
1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở 
kịch. 
a) Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động và giai 
cấp thống trị 
Giai cấp thống trị Nhân dân lao động 
- Lê Tương Dực: 
+ Hôn quân 
+ Ngu dốt, ăn chơi sa 
đoạ 
 Đại diện cho triều 
đình phong kiến suy 
tàn, hèn mạt, bù nhìn. 
 Đối lập với hoàn 
cảnh rối ren, cực khổ 
lầm than của nhân dân. 
+ Vua bỏ trốn vô 
trách nhiệm. 
+ Yêu cầu xây Cử 
Trùng Đài bóc lột 
nhân dân 
 Tạo nên bi kịch. 
- Trịnh Duy Sản: 
- Đói kém, lầm 
than 
- Oán hận 
 Khốn cùng 
 Quá nửa về phe 
phản nghịch. 
===> Nhận xét: mâu 
thuẫn đỉnh điểm 
phải giải quyết 
===> Mở nút: Giết Vũ 
Như Tô + phá Cửu 
Trùng Đài. 
 Xuất phát từ sự 
căm tức. 
 Quyết liệt, vô tổ 
chức 
Sai lầm: không nhận 
77 
lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ 
sung. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến 
thức. 
NV2: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm 
vụ học tập 
- GV yêu cầu HS trả lời: 
+ Vũ Như Tô là con người có tính 
cách như thế nào? 
+ Mâu thuẫn giữa Vũ Như Tô và 
nhân dân là mâu thuẫn giữa điều gì 
với điều gì? 
+ Mâu thuẫn đó dẫn đến kết cục 
như thế nào? 
+ Nguyên nhân nào dẫn đến mâu 
thuẫn này? Kết cục của tác phẩm 
đã giảii quyết đúng nguyên nhân 
tạo ra mâu thuẫn hay chưa? Vì 
sao? 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 
học tập 
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt 
động và thảo luận 
- GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu 
+ Phản loạn 
+ Giết vua 
 Tàn ác, vô trách 
nhiệm. 
====> BỘ MẶT 
XẤU XA, MỤC 
RUỖNG CỦA XÃ 
HỘI. 
ra được kẻ thù của 
mình. 
 Mâu thuẫn được giải quyết nhưng chưa 
triệt để. 
b) Mâu thuẫn giữa lí tưởng nghệ thuật cao đẹp 
và hiện thực đất nước - Nhân vật Vũ Như Tô 
và nhân dân 
- Vũ Như Tô – Kiến trúc sư – nghệ sĩ: Tâm 
huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn 
đời. 
- Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện 
hoài bão lớn lao: mục đích chân chính >< con 
đường thực hiện mục đích sai lầm. 
 Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với 
nhân dân – kẻ thù của nhân dân- người thợ. 
 Mải mê với nghệ thuật, thờ ơ với đất nước, lạc 
lõng ngay trong xã hội mình đang sống 
 Bi kịch của Vũ Như Tô xuất phát chính nhận 
thức của mình. 
 Mâu thuẫn thứ 2 vẫn chưa đc giải quyết: chết 
vẫn chưa nhận thức được; Nghệ thuật và hiện 
78 
cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến 
thức. Ghi lên bảng. 
NV3: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm 
vụ học tập 
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp 
để thực hiện nhiệm vụ: 
+ Hãy mô tả ngắn gọn về tình thế, 
hoàn cảnh của nhân vật. 
+ Hãy liệt kê thái độ, phản ứng của 
Vũ Như Tô trước hoàn cảnh. 
+ Ghi lại ngôn ngữ và hành động 
của Vũ Như Tô khi nhìn thấy “ánh 
rửa sáng rực, cả tàn than, bụi khói 
bay vào?” 
+ Anh/ chị hình dung như thế nào 
về giọng điệu, nét mặt, ánh mắt, cử 
chỉ của Vũ Như Tô khi chứng 
kiến cảnh Cửu Trùng Đài bị đốt? 
+ Theo anh/ chị, nhà văn đã thể 
hiện thái độ gì với nhân vật Vũ Như 
Tô? 
- GV gợi ý: Mâu thuẫn giằng xé 
trong nội tâm của Xúy Vân là mâu 
thuẫn giữa một bên phải giữ đạo vợ 
thực vẫn đối nghịch. 
 Ý nghĩa: 
 Thể hiện mâu thuẫn hiện thực. 
 Quy luật tất yếu, bài học: Nghệ thuật không 
thể tách rời hiện thực. 
2. Nhân vật bi kịch 
a) Nhân vật Vũ Như Tô 
- Kiến trúc sư tài ba 
+ Cửu Trùng Đài: bền như trăng sao có thể tranh 
tinh xảo với hoá công để cho dân ta nghìn thu còn 
hãnh diện. 
+ Lời đánh giá của Đan Thiềm: Ông mà có mệnh 
hệ nào thì nước ta k còn ai tô điểm nữa. 
- Đam mê nghệ thuật, có khát vọng hoài bão lớn 
lao 
+ Khi được mời xây Cửu Trùng Đài: 
 Lần 1: từ chối lập trường quyền lợi nhân 
dân. 
 Lần 2: nhận lời lập trường nghệ thuật. 
 Đam mê sáng tạo, khát vọng cống hiến cho đất 
nước. 
+ Thái độ làm việc say sưa, hà khắc, thậm chí là 
lãng quên cả hiện thực, cả khi cái chết đang cận 
kề. 
+ Lí tưởng nghệ thuật: qua hình tượng Cửu Trùng 
Đài. 
 Tranh tinh xảo vs hoá công 
 Cao cả, huy hoàng → bồng lai 
79 
chồng, giữ trinh tiết, một bên là 
tiếng gọi, khát vọng tình yêu. 
- 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 
học tập 
- HS thảo luận theo cặp, suy nghĩ 
và phân tích một đoạn thời loại để 
làm rõ những mâu thuẫn giằng xé 
trong nội tâm của Xúy Vân. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt 
động và thảo luận 
- GV mời một số HS trình bày kết 
quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả 
lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến 
thức. 
 Đẹp, vĩ đại 
 Cũng là biểu hiện cho lòng yêu nước: 
+ Khi cái chết cận kề: 
 Quyết tâm ở lại hoàn thành giấc mộng: tôi 
sống với Cửu Trùng Đài, chết cũng với 
Cửu Trùng Đài, tôi k thể xa Cửu Trùng Đài 
một bước. 
 Đau đớn vì Cửu Trùng Đài bị phá: ôi muôn 
phần căm giận, ôi mộng lớn, ôi Cửu Trùng 
Đài. 
 Người nghệ sĩ chân chính. 
- Bi kịch 
+ Nguyên nhân: Khát vọng, lí tưởng >< hiện thực 
 Giấc mộng tan vỡ bi kịch. 
+ Thái độ của VNT: 
 Khi ĐT khuyên trốn ngạc nhiên, không 
đồng ý. 
 Khi nghe kể tội công khố hao hụt vì ông, 
dân gian lầm than vì ông, man di oán hận 
vì ông: Không tin vào sự thật, tự nhận 
mình là chính đại quang minh. 
 Hay tin vua bị giết, đất nước loạn lạc: xem 
như mình là người ngoài cuộc. 
 Đài CT bị đốt phá: vẫn thốt lên vô lí, vô lí. 
=> Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch bởi đã 
mang trong mình không chỉ những say mê khát 
vọng lớn lao mà còn cả những làm lạc trong suy 
nghĩ và hành động. 
80 
NV4: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm 
vụ học tập 
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, 
trả lời các câu hỏi: 
+ Tính cách và diễn biến tâm trạng 
của Đan Thiềm? 
+ Trong lời đề tựa kịch Vũ Như Tô, 
Nguyễn Huy Tưởng đã viết: “Cầm 
bút chẳng qua cùng một bệnh với 
Đan Thiềm”. Dựa vào đoạn trịc, 
anh/chị hãy lí giải thế nào là “bệnh 
Đan Thiềm”. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 
học tập 
- Các nhóm thảo luận để tìm đáp 
án. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt 
động và thảo luận 
- GV mời đại diện các nhóm trình 
bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận 
xét, bổ sung. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến 
thức. 
- GV Ghi lên bảng. 
NV5: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm 
vụ học tập 
b) Nhân vật Đan Thiềm 
- Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm là 
tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình (Vũ Như Tô 
mê cái đẹp, Đan Thiềm mê cái tài). 
- Luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô 
xây đài, bảo vệ đài. 
- Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc Đài không 
thành, tìm cách bảo vệ an toàn tính mạng cho Vũ 
Như Tô, khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn. 
- Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ Như 
Tô, Đau đớn khi không thể cứu được người tài. 
 Tấm lòng biệt nhỡn liên tài. 
- Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài, 
sống chết hết mình vì cái, cái đẹp. 
III. Tổng kết 
1. Nội dung 
- Đoạn trích khắc họa những bi kịch của người 
81 
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung 
và ý nghĩa của vở kịch Vĩnh biệt 
Cửu Trùng Đài. 
- GV đặt câu hỏi gợi ý: 
+ Qua đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu 
Trùng đài”, em có suy nghĩ gì về 
mối quan hệ giữa nghệ thuật và 
hiện thực? 
+ Nghệ thuật kịch trong “Vĩnh biệt 
Cửu Trùng đài” được thể hiện qua 
những phương diện nào? 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 
học tập 
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt 
động và thảo luận 
- GV mời một số HS trình bày kết 
quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận 
xét, bổ sung. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, chốt kiến thức, viết 
lên bảng. 
nghệ sĩ tài năng Vũ Như Tô trong công cuộc xây 
nên đài Cửu Trùng nhưng bất thành; thể hiện thái 
độ đồng cảm, trân trọng của Nguyễn Huy Tưởng 
đối với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại 
rơi vào bi kịch. 
- Từ đó, đặt ra bài học về sáng tạo nghệ thuật: 
Nghệ thuật phải đi liền với cuộc sống; nghệ thuật 
không chỉ có cơ hội được thể hiện mà còn thỏa 
mãn được nguyện vọng của con người. 
2. Nghệ thuật 
- Mâu thuẫn kịch được đẩy lên cao trào, hành 
động dồn dập đầy kịch tính. 
- Ngôn ngữ nhân vật bộc lộ tâm trạng, tính cách, 
tô đậm sự bi kịch. 
- Tính cách tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét qua 
ngôn ngữ hành động. 
- Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt, 
liền mạch. 
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài đã học. 
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về 
bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. 
c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. 
d. Tổ chức thực hiện: 
82 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
Bài tập 1. HS trả lời các câu hỏi sau: 
Câu hỏi 1: Dòng nào sau đây diễn đạt đúng nhất ý nghĩa đối nghịch hàm 
chứa trong công trình nghệ thuật Cửu trùng đài, tất yếu làm nảy sinh bi kịch 
của người trí thức – nghệ sĩ Vũ Như Tô? 
a. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc bền 
vững, vĩnh cửu vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa. 
b. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc tuyệt 
tác, kì vĩ vừa là hiện thân cho cái đẹp dở dang. 
c. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc tuyệt 
tác, kì vĩ, bền vững hoàn hảo cửu vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa, nhất 
thời, dở dang. 
d. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc hoàn 
hảo vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa. 
 Câu hỏi 2: Tình tiết nào trong các tình tiết sau cho thấy nguyên nhân trực 
tiếp làm nảy sinh bi kịch (vỡ mộng) của Vũ Như Tô? 
a. Lợi dụng tình huống rối ren, Trịnh Duy Sản cầm đầu một phe cánh 
phản nghịch trong triều dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ thuyền làm phản. 
b. Có tin binh biến, bạo loạn trong cung vua đe doạ sinh mạng Vũ 
Như Tô và Cửu Trùng Đài, Đan Thiềm hết lòng khuyên Vũ Như Tô đi trốn, 
Vũ Như Tô một mực không nghe. 
c. Lê Tương Dực cùng hoàng hậu, đại thần bị giết hoặc tự tử; lũ cung 
nữ và bọn nội dám nháo nhào tìm cách thoát thân. 
d. Cửu Trùng Đài bị thiêu huỷ, Đan Thiềm hết lời xin tha và xin được 
chết thay cho Vũ Như Tô không được, nàng bị bắt đi hành hình, còn Vũ Như 
Tô 
đau đớn vĩnh biệt Cửu Trùng Đài và bình thản ra pháp trường. 
83 
Bài tập 2. Chọn một trong hai bài tập sau: 
+ Qua đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng đài” và những hiểu biết của em về vở 
kịch “Vũ Như Tô”, hãy giải thích ý kiến “Vĩnh biệt Cửu Trùng đài – bi kịch về cái 
đẹp bị bức tử”? 
+ Khi cơn nóng giận qua đi, đám đông thợ thuyền bàng hoàng nhận ra xung 
quanh họ chỉ là một đống tro tàn. Ông Cả đã chết. Cửu Trùng Đài đã cháy. Họ ngơ 
ngác hỏi nhau: “Đốt Cửu Trùng Đài, giết Vũ Như Tô – hành động đó là đúng hay 
sai?”. Nhiều người khăng khăng: “Chúng ta vẫn đúng!”. Số khác lắc đầu buồn bã, 
nước mắt lưng tròng: “Ta đã sai rồi”! 
Anh/chị hãy nhập vai để ghi lại vắn tắt lập luận của mỗi bên cho câu trả lời họ 
đưa ra. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. 
Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, chốt kiến thức. 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được đặc điểm của thể loại bi 
kịch trong một vở kịch khác. 
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về kịch và cách phân tích đặc điểm kịch 
trong Vĩnh biệt Cửu Trùng đài để phân tích đặc điểm nghệ thuật kịch trong một vở 
kịch khác. 
c. Sản phẩm học tập: Dàn ý phân tích đặc điểm nghệ thuật kịch trong một vở kịch 
cụ thể của HS. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- GV yêu cầu HS: Dựa vào đặc điểm về nghệ thuật thể loại bi kịch đã học, đọc hiểu 
một trích đoạn kịch ngoài chương trình. 
- GV lưu ý HS: Chỉ cần lập dàn ý phân tích. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 
84 
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, chốt kiến thức, viết lên bảng. 
* Hướng dẫn về nhà 
- GV dặn dò HS: 
+ Ôn tập lại đặc điểm của bi kịch. 
 + Ôn lại bài học về Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. 
85 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Antoine De La Garanderie (1998), Rèn luyện trí tuệ để thành đạt, NXB Văn 
hóa Thông tin, HàNội. 
2. Đặng Tự Ân (2015), Giáo dục định hương phát triển năng lực, tạp chí Quản 
lý Giáo dục, số đặc biệt t4, 2015, tr33 
3. Hoàng Hòa Bình (2015), Năng lực và cấu trúc năng lực (KHGD số 117). 
4. Nguyễn Hữu Châu (2008), “Chương trình dựa trên triết lý “Giáo dục vì sự 
phát triển toàn diện của mỗi con người”, Tạp chí Khoa học giáo dục (số28). 
5. Trương Dĩnh (2008), Thiết kế dạy học Ngữ Văn 11 theo hướng tích hợp, 
NXB Giáo dục, Hà Nội. 
6. Trần Thanh Đạm (chủ biên) (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo 
loại thể, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
7. Đỗ Đức Hiểu (1998), “Mấy vấn đề về kịch và thi pháp kịch”, Tạp chí Văn 
học, số 2/1998. 
8. Lê Thị Mĩ Hà (2013), “Vận dụng PISA vào đánh giá môn Ngữ văn trong nhà 
trường phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường 
phổ thông Việt Nam, Bộ GD&ĐT, NXB Đại học Sư phạm, tr.511- 524. 
9. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1999), Từ điển thuật ngữ văn 
học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 23. Nguyễn Thị Hạnh (2002) , Dạy học đọc 
hiểu ở tiểu học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 
10. Nguyễn Thanh Hùng (chủ biên) (2006), Phương pháp dạy học Ngữ văn 
THPT – Những vấn đề cập nhật, Nxb ĐHSP, Hà Nội. 
11. Dương Thị Mai Hương (2002), Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh qua 
các giờ làm văn ở nhà trường trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm HàNội. 
12. Phạm Thị Thu Hương (2012), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu VB trong 
nhà trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 
13. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa THPT, 
NXB Giáo dục, Hà Nội. 
86 
14. Nguyễn Thị Hồng Vân (2011), Đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn 
trung học cơ sở theo hướng tiếp cận năng lực, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 65, 
tháng 2-2011. 
15. Nhiều tác giả (2003), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Văn học, 
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_phat_trien_nang_luc_doc_hieu_kich_ban_van_hoc_cho_hoc_s.pdf