SKKN Phát triển năng lực đọc hiểu kịch bản văn học cho học sinh trung học phổ thông
Hầu hết mục tiêu của CTGDPT các nước đều chú ý đến việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi, trong đó có năng lực đọc hiểu, một năng lực thành phần (subcompetence) của năng lực giao tiếp (communication competence). Năng lực này được hình thành và phát triển qua nhiều môn học và các hoạt động giáo dục, nhưng ban đầu và chủ yếu vẫn thuộc về môn học Ngữ văn. Nói cách khác, mục tiêu dạy học Ngữ văn trong nhà trường không thể không đặt ra vấn đề đọc hiểu và phương pháp dạy đọc hiểu cho HS với các mức độ và yêu cầu khác nhau. Nhiệm vụ của môn học này không chỉ hình thành mà còn phát triển năng lực này để HS có được một công cụ thiết yếu, phục vụ tốt cuộc sống, công tác và học suốt đời. “Đọc hiểu không chỉ là một yêu cầu của suốt thời kì tuổi thơ trong nhà trường phổ thông mà nó còn là một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, mở rộng những kiến thức, kĩ năng và chiến lược của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các hoạt động ở những tình huống khác nhau, trong mối quan hệ với người xung quanh, cũng như trong cộng đồng” [6;30]. Vì thế năng lực đọc- hiểu được coi là một trong những năng lực cốt lõi (key competence) cần có của một công dân được giáo dục tốt. Dạy học đọc - hiểu văn bản Ngữ văn trong nhà trường phổ thông đã và đang có nhiều đổi mới nhằm nâng cao năng lực đọc - hiểu cho học sinh. Một trong những điểm mới trong môn Ngữ văn chính là nhận thức lại vai trò và ý nghĩa của của giờ đọc - hiểu văn bản. Đọchiểu văn bản như một khâu đột phá trong việc đổi mới học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu bức thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước. Một năng lực quan trọng như thế nhưng vẫn còn nhiều hạn chế bất cập trong cả lý luận lẫn thực tiễn dạy học
Kịch là một loại hình ra đời sớm và có vị trí quan trọng trong dòng chảy văn học của mỗi dân tộc. Chính vì vậy, việc tiếp cận thể loại này trong chương trình phổ thông không chỉ có ý nghĩa “phân tích văn bản” mà còn để hình dung, tiếp cận với văn hóa dân tộc, bồi dưỡng năng lực thưởng thức nghệ thuật, nâng cao ý thức văn hóa cho mỗi học sinh. Tuy nhiên, việc phát triển năng lực đọc hiểu KBVH cho học sinh THPT vẫn còn nhiều hạn chế. Kịch là loại hình có đặc thù thể loại riêng biệt - một loại hình nghệ thuật tổng hợp, vốn có những quy định và đặc trưng riêng, cần “không gian” và phương pháp dạy học đọc – hiểu phù hợp, gây khó khăn cho giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp nhận.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực đọc hiểu kịch bản văn học cho học sinh trung học phổ thông

n thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc theo cặp và trả lời các câu hỏi: + Hãy chỉ ra mâu thuẫn giữa Lê Tương Dực và nhân dân. + Mâu thuẫn này dẫn đến kết cục như thế nào? + Mâu thuẫn này phản ánh quy luật gì trong đời sống? Cách giải quyết mâu thuẫn đã triệt để chưa? (Có chỉ ra đúng và khắc phục được nguyên nhân tạo ra mâu thuẫn không?) - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp, đọc lại các điệu hát theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày trước II. Tìm hiểu chi tiết 1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch. a) Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động và giai cấp thống trị Giai cấp thống trị Nhân dân lao động - Lê Tương Dực: + Hôn quân + Ngu dốt, ăn chơi sa đoạ Đại diện cho triều đình phong kiến suy tàn, hèn mạt, bù nhìn. Đối lập với hoàn cảnh rối ren, cực khổ lầm than của nhân dân. + Vua bỏ trốn vô trách nhiệm. + Yêu cầu xây Cử Trùng Đài bóc lột nhân dân Tạo nên bi kịch. - Trịnh Duy Sản: - Đói kém, lầm than - Oán hận Khốn cùng Quá nửa về phe phản nghịch. ===> Nhận xét: mâu thuẫn đỉnh điểm phải giải quyết ===> Mở nút: Giết Vũ Như Tô + phá Cửu Trùng Đài. Xuất phát từ sự căm tức. Quyết liệt, vô tổ chức Sai lầm: không nhận 77 lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV2: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời: + Vũ Như Tô là con người có tính cách như thế nào? + Mâu thuẫn giữa Vũ Như Tô và nhân dân là mâu thuẫn giữa điều gì với điều gì? + Mâu thuẫn đó dẫn đến kết cục như thế nào? + Nguyên nhân nào dẫn đến mâu thuẫn này? Kết cục của tác phẩm đã giảii quyết đúng nguyên nhân tạo ra mâu thuẫn hay chưa? Vì sao? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu + Phản loạn + Giết vua Tàn ác, vô trách nhiệm. ====> BỘ MẶT XẤU XA, MỤC RUỖNG CỦA XÃ HỘI. ra được kẻ thù của mình. Mâu thuẫn được giải quyết nhưng chưa triệt để. b) Mâu thuẫn giữa lí tưởng nghệ thuật cao đẹp và hiện thực đất nước - Nhân vật Vũ Như Tô và nhân dân - Vũ Như Tô – Kiến trúc sư – nghệ sĩ: Tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời. - Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện hoài bão lớn lao: mục đích chân chính >< con đường thực hiện mục đích sai lầm. Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân – kẻ thù của nhân dân- người thợ. Mải mê với nghệ thuật, thờ ơ với đất nước, lạc lõng ngay trong xã hội mình đang sống Bi kịch của Vũ Như Tô xuất phát chính nhận thức của mình. Mâu thuẫn thứ 2 vẫn chưa đc giải quyết: chết vẫn chưa nhận thức được; Nghệ thuật và hiện 78 cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Ghi lên bảng. NV3: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc theo cặp để thực hiện nhiệm vụ: + Hãy mô tả ngắn gọn về tình thế, hoàn cảnh của nhân vật. + Hãy liệt kê thái độ, phản ứng của Vũ Như Tô trước hoàn cảnh. + Ghi lại ngôn ngữ và hành động của Vũ Như Tô khi nhìn thấy “ánh rửa sáng rực, cả tàn than, bụi khói bay vào?” + Anh/ chị hình dung như thế nào về giọng điệu, nét mặt, ánh mắt, cử chỉ của Vũ Như Tô khi chứng kiến cảnh Cửu Trùng Đài bị đốt? + Theo anh/ chị, nhà văn đã thể hiện thái độ gì với nhân vật Vũ Như Tô? - GV gợi ý: Mâu thuẫn giằng xé trong nội tâm của Xúy Vân là mâu thuẫn giữa một bên phải giữ đạo vợ thực vẫn đối nghịch. Ý nghĩa: Thể hiện mâu thuẫn hiện thực. Quy luật tất yếu, bài học: Nghệ thuật không thể tách rời hiện thực. 2. Nhân vật bi kịch a) Nhân vật Vũ Như Tô - Kiến trúc sư tài ba + Cửu Trùng Đài: bền như trăng sao có thể tranh tinh xảo với hoá công để cho dân ta nghìn thu còn hãnh diện. + Lời đánh giá của Đan Thiềm: Ông mà có mệnh hệ nào thì nước ta k còn ai tô điểm nữa. - Đam mê nghệ thuật, có khát vọng hoài bão lớn lao + Khi được mời xây Cửu Trùng Đài: Lần 1: từ chối lập trường quyền lợi nhân dân. Lần 2: nhận lời lập trường nghệ thuật. Đam mê sáng tạo, khát vọng cống hiến cho đất nước. + Thái độ làm việc say sưa, hà khắc, thậm chí là lãng quên cả hiện thực, cả khi cái chết đang cận kề. + Lí tưởng nghệ thuật: qua hình tượng Cửu Trùng Đài. Tranh tinh xảo vs hoá công Cao cả, huy hoàng → bồng lai 79 chồng, giữ trinh tiết, một bên là tiếng gọi, khát vọng tình yêu. - - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo cặp, suy nghĩ và phân tích một đoạn thời loại để làm rõ những mâu thuẫn giằng xé trong nội tâm của Xúy Vân. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Đẹp, vĩ đại Cũng là biểu hiện cho lòng yêu nước: + Khi cái chết cận kề: Quyết tâm ở lại hoàn thành giấc mộng: tôi sống với Cửu Trùng Đài, chết cũng với Cửu Trùng Đài, tôi k thể xa Cửu Trùng Đài một bước. Đau đớn vì Cửu Trùng Đài bị phá: ôi muôn phần căm giận, ôi mộng lớn, ôi Cửu Trùng Đài. Người nghệ sĩ chân chính. - Bi kịch + Nguyên nhân: Khát vọng, lí tưởng >< hiện thực Giấc mộng tan vỡ bi kịch. + Thái độ của VNT: Khi ĐT khuyên trốn ngạc nhiên, không đồng ý. Khi nghe kể tội công khố hao hụt vì ông, dân gian lầm than vì ông, man di oán hận vì ông: Không tin vào sự thật, tự nhận mình là chính đại quang minh. Hay tin vua bị giết, đất nước loạn lạc: xem như mình là người ngoài cuộc. Đài CT bị đốt phá: vẫn thốt lên vô lí, vô lí. => Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch bởi đã mang trong mình không chỉ những say mê khát vọng lớn lao mà còn cả những làm lạc trong suy nghĩ và hành động. 80 NV4: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi: + Tính cách và diễn biến tâm trạng của Đan Thiềm? + Trong lời đề tựa kịch Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng đã viết: “Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm”. Dựa vào đoạn trịc, anh/chị hãy lí giải thế nào là “bệnh Đan Thiềm”. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để tìm đáp án. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV Ghi lên bảng. NV5: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập b) Nhân vật Đan Thiềm - Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình (Vũ Như Tô mê cái đẹp, Đan Thiềm mê cái tài). - Luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô xây đài, bảo vệ đài. - Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc Đài không thành, tìm cách bảo vệ an toàn tính mạng cho Vũ Như Tô, khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn. - Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ Như Tô, Đau đớn khi không thể cứu được người tài. Tấm lòng biệt nhỡn liên tài. - Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài, sống chết hết mình vì cái, cái đẹp. III. Tổng kết 1. Nội dung - Đoạn trích khắc họa những bi kịch của người 81 - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của vở kịch Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. - GV đặt câu hỏi gợi ý: + Qua đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng đài”, em có suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa nghệ thuật và hiện thực? + Nghệ thuật kịch trong “Vĩnh biệt Cửu Trùng đài” được thể hiện qua những phương diện nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức, viết lên bảng. nghệ sĩ tài năng Vũ Như Tô trong công cuộc xây nên đài Cửu Trùng nhưng bất thành; thể hiện thái độ đồng cảm, trân trọng của Nguyễn Huy Tưởng đối với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi kịch. - Từ đó, đặt ra bài học về sáng tạo nghệ thuật: Nghệ thuật phải đi liền với cuộc sống; nghệ thuật không chỉ có cơ hội được thể hiện mà còn thỏa mãn được nguyện vọng của con người. 2. Nghệ thuật - Mâu thuẫn kịch được đẩy lên cao trào, hành động dồn dập đầy kịch tính. - Ngôn ngữ nhân vật bộc lộ tâm trạng, tính cách, tô đậm sự bi kịch. - Tính cách tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ hành động. - Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt, liền mạch. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện: 82 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Bài tập 1. HS trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Dòng nào sau đây diễn đạt đúng nhất ý nghĩa đối nghịch hàm chứa trong công trình nghệ thuật Cửu trùng đài, tất yếu làm nảy sinh bi kịch của người trí thức – nghệ sĩ Vũ Như Tô? a. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc bền vững, vĩnh cửu vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa. b. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc tuyệt tác, kì vĩ vừa là hiện thân cho cái đẹp dở dang. c. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc tuyệt tác, kì vĩ, bền vững hoàn hảo cửu vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa, nhất thời, dở dang. d. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc hoàn hảo vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa. Câu hỏi 2: Tình tiết nào trong các tình tiết sau cho thấy nguyên nhân trực tiếp làm nảy sinh bi kịch (vỡ mộng) của Vũ Như Tô? a. Lợi dụng tình huống rối ren, Trịnh Duy Sản cầm đầu một phe cánh phản nghịch trong triều dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ thuyền làm phản. b. Có tin binh biến, bạo loạn trong cung vua đe doạ sinh mạng Vũ Như Tô và Cửu Trùng Đài, Đan Thiềm hết lòng khuyên Vũ Như Tô đi trốn, Vũ Như Tô một mực không nghe. c. Lê Tương Dực cùng hoàng hậu, đại thần bị giết hoặc tự tử; lũ cung nữ và bọn nội dám nháo nhào tìm cách thoát thân. d. Cửu Trùng Đài bị thiêu huỷ, Đan Thiềm hết lời xin tha và xin được chết thay cho Vũ Như Tô không được, nàng bị bắt đi hành hình, còn Vũ Như Tô đau đớn vĩnh biệt Cửu Trùng Đài và bình thản ra pháp trường. 83 Bài tập 2. Chọn một trong hai bài tập sau: + Qua đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng đài” và những hiểu biết của em về vở kịch “Vũ Như Tô”, hãy giải thích ý kiến “Vĩnh biệt Cửu Trùng đài – bi kịch về cái đẹp bị bức tử”? + Khi cơn nóng giận qua đi, đám đông thợ thuyền bàng hoàng nhận ra xung quanh họ chỉ là một đống tro tàn. Ông Cả đã chết. Cửu Trùng Đài đã cháy. Họ ngơ ngác hỏi nhau: “Đốt Cửu Trùng Đài, giết Vũ Như Tô – hành động đó là đúng hay sai?”. Nhiều người khăng khăng: “Chúng ta vẫn đúng!”. Số khác lắc đầu buồn bã, nước mắt lưng tròng: “Ta đã sai rồi”! Anh/chị hãy nhập vai để ghi lại vắn tắt lập luận của mỗi bên cho câu trả lời họ đưa ra. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được đặc điểm của thể loại bi kịch trong một vở kịch khác. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về kịch và cách phân tích đặc điểm kịch trong Vĩnh biệt Cửu Trùng đài để phân tích đặc điểm nghệ thuật kịch trong một vở kịch khác. c. Sản phẩm học tập: Dàn ý phân tích đặc điểm nghệ thuật kịch trong một vở kịch cụ thể của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Dựa vào đặc điểm về nghệ thuật thể loại bi kịch đã học, đọc hiểu một trích đoạn kịch ngoài chương trình. - GV lưu ý HS: Chỉ cần lập dàn ý phân tích. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 84 - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức, viết lên bảng. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập lại đặc điểm của bi kịch. + Ôn lại bài học về Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Antoine De La Garanderie (1998), Rèn luyện trí tuệ để thành đạt, NXB Văn hóa Thông tin, HàNội. 2. Đặng Tự Ân (2015), Giáo dục định hương phát triển năng lực, tạp chí Quản lý Giáo dục, số đặc biệt t4, 2015, tr33 3. Hoàng Hòa Bình (2015), Năng lực và cấu trúc năng lực (KHGD số 117). 4. Nguyễn Hữu Châu (2008), “Chương trình dựa trên triết lý “Giáo dục vì sự phát triển toàn diện của mỗi con người”, Tạp chí Khoa học giáo dục (số28). 5. Trương Dĩnh (2008), Thiết kế dạy học Ngữ Văn 11 theo hướng tích hợp, NXB Giáo dục, Hà Nội. 6. Trần Thanh Đạm (chủ biên) (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 7. Đỗ Đức Hiểu (1998), “Mấy vấn đề về kịch và thi pháp kịch”, Tạp chí Văn học, số 2/1998. 8. Lê Thị Mĩ Hà (2013), “Vận dụng PISA vào đánh giá môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam, Bộ GD&ĐT, NXB Đại học Sư phạm, tr.511- 524. 9. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1999), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 23. Nguyễn Thị Hạnh (2002) , Dạy học đọc hiểu ở tiểu học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 10. Nguyễn Thanh Hùng (chủ biên) (2006), Phương pháp dạy học Ngữ văn THPT – Những vấn đề cập nhật, Nxb ĐHSP, Hà Nội. 11. Dương Thị Mai Hương (2002), Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh qua các giờ làm văn ở nhà trường trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm HàNội. 12. Phạm Thị Thu Hương (2012), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu VB trong nhà trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 13. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội. 86 14. Nguyễn Thị Hồng Vân (2011), Đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn trung học cơ sở theo hướng tiếp cận năng lực, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 65, tháng 2-2011. 15. Nhiều tác giả (2003), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Văn học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
File đính kèm:
skkn_phat_trien_nang_luc_doc_hieu_kich_ban_van_hoc_cho_hoc_s.pdf