SKKN Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh Lớp 10 trong dạy học Ngữ Văn (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018 đem đến nhiều thay đổi về dạy học đọc – viết – nói – nghe các thể loại/ kiểu loại văn bản đáp ứng mục tiêu, yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực người học. Văn bản thông tin lần đầu tiên được đưa vào dạy học trong nhà trường, chiếm vị trí quan trọng trong chương trình môn Ngữ văn THPT. Là văn bản thông dụng trong đời sống, xã hội nên VBTT rất phong phú, đa dạng từ nội dung đến hình thức biểu đạt. VBTT không chỉ là nội dung dạy đọc của môn Ngữ văn mà còn có mặt trong sách giáo khoa một số môn học khác trong nhà trường.
Muốn học sinh có khả năng đọc hiểu loại VBTT, GV Ngữ văn phải tìm ra cách dạy đọc phù hợp với đặc trưng của loại văn bản này, không giống với dạy đọc các loại văn bản quen thuộc như truyện, thơ, kí, kịch, nghị luận. Năm học 2022-2023 là năm học đầu tiên thực hiện dạy học chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 10, cũng là năm đầu tiên dạy học đọc VBTT. Rất nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết cả trên phương diện lí luận và thực tiễn để góp phần nâng cao chất lượng dạy học đọc hiểu VBTT. Đây là lí do thôi thúc tôi chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh lớp 10 trong dạy học Ngữ văn (Bộ kết nối tri thức với cuộc sống)”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh Lớp 10 trong dạy học Ngữ Văn (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

o tiếp phi ngôn ngữ) để làm tăng hiệu quả biểu đạt của văn bản thông tin. đồng ý hay không đồng ý với nội dung của văn bản hay quan điểm của ngƣời viết và giải thích lí do. đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin (bao gồm VB đƣợc hƣớng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu VB và độ dài tƣơng đƣơng với các VB đã học. Lớp 12 - Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết, dữ liệu và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản. - Phân tích và đánh giá đƣợc đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả; đánh giá đƣợc thái độ và quan điểm của ngƣời viết. - Nhận biết đƣợc bố cục, mạch lạc của văn bản; đánh giá đƣợc sự phù hợp giữa nội dung và nhan đề văn bản; đề xuất đƣợc các nhan đề văn bản khác. - Đánh giá đƣợc cách chọn lọc, sắp xếp các thông tin trong văn bản. Phân biệt đƣợc dữ liệu sơ cấp và thứ cấp; nhận biết và đánh giá đƣợc tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin trong văn bản. - So sánh đƣợc hiệu quả biểu đạt của văn bản thông tin chỉ dùng ngôn ngữ và văn bản thông tin có kết hợp với các yếu tố phi ngôn ngữ. - Đánh giá, phê bình đƣợc văn bản dựa trên trải nghiệm và quan điểm của ngƣời đọc. Trong một năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin (bao gồm VB đƣợc hƣớng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu VB và độ dài tƣơng đƣơng với các VB đã học. 86 PHỤ LỤC 4: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KHẢO SÁT HỌC SINH SAU KHI DẠY THỰC NGHIỆM Thời gian: 90 phút Đề bài: Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: Ai ơi mồng 9 tháng 4 "Ai ơi mồng chín tháng tư Không đi hội Gióng cũng hư mất đời" Từ xƣa ngƣời Kẻ Chợ đã có câu ngạn ngữ : “Nắng ông Từa, mƣa ông Gióng”. Có nghĩa là cứ vào ngày hôị thánh Từa (tức Từ Đạo Hạnh) mồng 7 tháng 3 âm lịch thì thể nào cũng nắng to, còn vào hội thánh Gióng, mồng 9 tháng 4 âm lịch thì có mƣa, vì bắt đầu mùa mƣa dông. Lễ hội Thánh Gióng hay còn gọi là hội làng Phù Đổng là một trong những lễ hội lớn nhất ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Thánh Gióng - Phù Đổng Thiên Vƣơng một trong bốn vị thánh bất tử trong tâm tƣởng ngƣời Việt. Bác Hồ kính yêu đã dành nhiều mĩ từ khi nhắc tới ngƣời anh hùng dân tộc này: "Đảng ta vĩ đại thật. Một ví dụ trong lịch sử ta có ghi chuyện vị anh hùng dân tộc là Thánh Gióng đã dùng gốc tre đánh đuổi giặc ngoại xâm. Trong những ngày đầu kháng chiến Đảng ta đã lãnh đạo hàng nghìn, hàng vạn anh hùng noi gương Thánh Gióng dùng gậy tầm vông đánh thực dân Pháp”(Trích Lời khai mạc lễ kỉ niệm 30 năm ngày thành lập Đảng - 05/01/1960). Lễ hội Gióng diễn ra trên một khu vực rộng lớn xung quanh những vết tích còn lại của Thánh tại quê hƣơng. Cố Viên, tức vƣờn cũ nay ở giữa đồng thôn Đổng Viên, tƣơng truyền là vƣờn cà của mẹ Gióng, tại đây bà đã dẫm phải vết chân ông Đổng, tảng đá có dấu chân thần cũng ở vƣờn này. Miếu Ban, thuộc thôn Phù Dực, tên cũ là rừng Trại Nòn, là nơi Ngài đƣợc sinh ra, hiện tại sau toà miếu còn có một ao nhỏ, giữa ao có gò nổi, trên gò có một bể con bằng đá tƣợng trƣng cho bồn tắm và một chiếc liềm bằng đá là dụng cụ cắt rốn ngƣời anh hùng. Đền Mẫu nơi thờ mẹ Gióng, xây ở ngoài đê. Đặc biệt, đền Thƣợng là nơi thờ phụng Thánh, vốn đƣợc xây cất từ vị trí ngôi miếu tƣơng truyền có từ thời Hùng Vƣơng thứ sáu, trên nền nhà cũ của mẹ Thánh. Trong đền có tƣợng Thánh, sáu tƣợng quan văn, quan võ chầu hai bên cùng hai phỗng quỳ và bốn viên hầu cận. Từ mồng 1 tháng 3 đến mồng 5 tháng 4 âm lịch là thời gian chuẩn bị lễ hội. Hội bắt đầu từ ngày mồng 6, trong những ngày này dân làng tổ chức lễ 87 rƣớc cờ tới đền Mẫu, rƣớc cơm chay (cơm cà) lên đền Thƣợng. Mồng 8 có lễ rƣớc nƣớc từ đền Hạ về đền Thƣợng tƣợng trƣng cho việc tôi luyện vũ khí trƣớc khi đánh giặc. Mồng 9 vào chính hội có múa hát thờ, có hội trận và lễ khao quân. Hát thờ diễn ra trƣớc thuỷ đình phía trƣớc đền Thƣợng do phƣờng hát ải Lao và hội Tùng Choặc biểu diễn chủ yếu là hát dân ca. Hội trận mô phỏng lại cảnh Thánh Gióng đánh giặc tại cả một khu vực cánh đồng rộng lớn (khoảng 3km) gọi là Soi Bia. 28 cô tƣớng từ 9 đến 12 tuổi mặc tƣớng phục thật đẹp tƣợng trƣng cho 28 đạo quân thù. 80 phù giá lƣng đeo túi dết, chân quấn xà cạp là quân ta. Đi đầu đám rƣớc là dăm ba bé trai cầm roi rồng, mặc áo đỏ đi dọn đƣờng tƣợng trƣng cho đạo quân mục đồng. Theo sau là ông Hổ từng giúp Thánh phá giặc. Trong đám rƣớc còn có cả ông Trống, ông Chiêng và 3 viên Tiểu Cổ mặc áo xanh lĩnh xƣớng. Tại Soi Bia còn có cả đánh cờ ngƣời. Trong khi ông hiệu cờ đang say sƣa múa cờ thì dân chúng xem hội chia những những đồ tế lễ. Họ tin rằng nhƣ vậy đã đƣợc Thánh ban lộc, những vật dụng kia sẽ đem lại may mắn cho cả năm trời. Đám rƣớc đi đến tận Đổng Viên, đi đến đâu cờ quạt tƣng bừng đến đấy. Vào ngày mồng 10, vãn hội có lễ duyệt quân tạ ơn Thánh. Ngày 11 làm lễ rửa khí giới và ngày 12 lễ rƣớc cờ báo tin thắng trận với trời đất. Lễ hội Gióng không chỉ làm ngƣời xem đƣợc chứng kiến các nghi thức của một hệ thống lễ với các thao tác thuần thục mang tính nghệ thuật và biểu trƣng cao mà còn là dịp để mỗi ngƣời Việt Nam có thể cảm nhận mối quan hệ nhiều chiều “tình làng nghĩa xóm”, giữa cá nhân và cộng đồng, giữa thực tại và hƣ vô, thiêng liêng và trần thế,... Tất cả đều đƣợc gìn giữ là một tài sản vô giá lƣu truyền mãi về sau. [] (Theo Anh Thƣ, Báo điện tử Hà Nội mới, ngày 07/4/2004) Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1. Phƣơng thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? A. Nghị luận B. Thuyết minh C. Tự sự D. Miêu tả Câu 2. Đoạn trích trên cung cấp thông tin về sự kiện chính nào ? A. Ngày hôị thánh Từa (tức Từ Đạo Hạnh) B. Các lễ hội ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ C. Lễ hội Gióng D. Khai mạc lễ kỉ niệm 30 năm ngày thành lập Đảng - 05/01/1960 Câu 3. Địa điểm diễn ra sự kiện chính đƣợc nói đến trong đoạn trích là: 88 A. Kẻ Chợ B. Làng Gióng C. Khu vực đồng bằng Bắc Bộ D. Đền Mẫu Câu 4. Sa pô của văn bản (phần in đậm sau nhan đề) có tác dụng gì? A. So sánh ngày hội Thánh Từa và ngày hội Gióng. B. Thu hút sự chú ý của ngƣời đọc, nhấn mạnh sự kiện ngày hội thánh Từa. C. Thu hút ngƣời đọc, định hƣớng nội dung chính của văn bản. D. Kể lại diễn biến lễ hội Gióng. Câu 5. Đâu không phải lời trích dẫn trực tiếp trong văn bản? A. "Ai ơi mồng chín tháng tƣ Không đi hội Gióng cũng hƣ mất đời" B. “Nắng ông Từa, mƣa ông Gióng”. C. “Tình làng nghĩa xóm” D. "Đảng ta vĩ đại thật. Một ví dụ trong lịch sử ta có ghi chuyện vị anh hùng dân tộc là Thánh Gióng đã dùng gốc tre đánh đuổi giặc ngoại xâm. Trong những ngày đầu kháng chiến Đảng ta đã lãnh đạo hàng nghìn, hàng vạn anh hùng noi gƣơng Thánh Gióng dùng gậy tầm vông đánh thực dân Pháp”(Trích Lời khai mạc lễ kỉ niệm 30 năm ngày thành lập Đảng - 05/01/1960). Câu 6. Đâu không phải nghi lễ trong lễ hội Gióng? A. Rƣớc nƣớc từ đền Hạ về đền Thƣợng B. Hát thờ C. Rƣớc cơm chay D. Chia đồ tế Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu: Câu 7. Chỉ ra 2-3 yếu tố thuyết minh, miêu tả trong văn bản. Sự kết hợp giữa thuyết minh với miêu tả đã đem đến hiệu quả gì? Câu 8. Theo anh/chị, lễ hội Gióng đƣợc nhân dân tổ chức hàng năm có ý nghĩa gì? Câu 9. Chỉ ra và phân tích tác dụng của những trích dẫn, chú thích đƣợc sử dụng trong văn bản. Phần II. Viết (4,0 điểm) Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) về văn hóa tham gia lễ hội sau khi đọc xong văn bản trên. 89 PHỤ LỤC 5 CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ SỰ CẤP THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT Câu 1. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của nguyên tắc dạy học VBTT: phải bám sát đặc trƣng kiểu loại? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết Câu 2. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của nguyên tắc dạy học VBTT: phải bám sát yêu cầu cần đạt ? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết Câu 3. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của nguyên tắc dạy học VBTT: phải đảm bảo học sinh đƣợc tiếp cận nguồn văn bản thông tin đa dạng phù hợp với trình độ, tâm lí ? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết Câu 4. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của nguyên tắc dạy học VBTT: Phải tích hợp các kiến thức và kĩ năng ? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết Câu 5. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của cách thức tổ chức cho HS nhận biết thông tin và cách triển khai khi dạy VBTT ? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết Câu 6. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của cách thức tổ chức cho HS nhận biết vai trò của các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ khi dạy VBTT ? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết 90 Câu 7. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của cách thức tổ chức cho HS chỉ ra những vấn đề đặt ra trong văn bản tác động đến suy nghĩ và hành động của bản thân khi dạy VBTT ? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết Câu 8. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của việc hƣớng dẫn HS rút ra cách đọc hiểu khi dạy văn bản thông tin ? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết Câu 9. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của việc thay đổi cách dạy từ giảng văn sang dạy đọc hiểu văn bản? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết Câu 10. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của việc sử dụng phù hợp các chiến thuật khi dạy đọc hiểu VBTT ? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết Câu 11. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của việc sử dụng phƣơng pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề khi đọc hiểu VBTT ? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết Câu 12. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của việc sử dụng phƣơng pháp dạy học dự án khi đọc hiểu VBTT ? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết Câu 13. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cấp thiết của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu VB thông tin ? a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết 91 CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT Câu 1. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của nguyên tắc dạy học VBTT: phải bám sát đặc trƣng kiểu loại? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 2. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của nguyên tắc dạy học VBTT: phải bám sát yêu cầu cần đạt ? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 3. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của nguyên tắc dạy học VBTT: phải đảm bảo học sinh đƣợc tiếp cận nguồn văn bản thông tin đa dạng phù hợp với trình độ, tâm lí ? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 4. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của nguyên tắc dạy học VBTT: Phải tích hợp các kiến thức và kĩ năng ? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 5. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của cách thức tổ chức cho HS nhận biết thông tin và cách triển khai khi dạy VBTT ? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 6. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của cách thức tổ chức cho HS nhận biết vai trò của các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ khi dạy VBTT ? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 7. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của cách thức tổ chức cho HS chỉ ra những vấn đề đặt ra trong văn bản tác động đến suy nghĩ và hành động của bản thân khi dạy VBTT ? 92 a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 8. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của việc hƣớng dẫn HS rút ra cách đọc hiểu khi dạy văn bản thông tin ? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 9. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của việc thay đổi cách dạy từ giảng văn sang dạy đọc hiểu văn bản? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 10. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của việc sử dụng phù hợp các chiến thuật khi dạy đọc hiểu VBTT ? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 11. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của việc sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề khi đọc hiểu VBTT ? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 12. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của việc sử dụng PPDH dự án khi đọc hiểu VBTT ? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi Câu 13. Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về tính khả thi của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu VB thông tin ? a. Không khả thi b. Ít khả thi c. Khả thi d. Rất khả thi 93 PHỤ LỤC 6: PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ, HỨNG THÚ CỦA HS SAU KHI TÁC ĐỘNG Đánh dấu X vào câu trả lời của bạn Câu 1: Em có ấn tƣợng với giờ học này không ? a. Thích b. Không thích Câu 2: Sau khi học xong, em thấy mình có hiểu bài hay không? a. Nắm vững nội dung bài học b. Không hiểu bài Câu 3: Trong giờ học, em thấy không khí giờ học lớp mình diễn ra nhƣ thế nào ? a. Trầm lắng, HS không tương tác với GV b. Bình thường, một số bạn giơ tay phát biểu. c. Giờ học diễn ra sôi nổi, vui vẻ, nhiều hứng thú. 94 PHỤ LỤC 7: PHIẾU HỌC TẬP CỦA GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 LỚPNHÓM ? Ghi tên các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống của nƣớc ta . . . . 95 . ........ .. 96 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả . 2. Tác phẩm ...... .. 3. Đoạn trích .......................... .......... 97 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Sơ đồ tóm tắt các thông tin chính của văn bản theo gợi ý 98 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Đặc trƣng của văn bản thông tin trong văn bản Cách triển khai thông tin trong văn bản . Nội dung Bố cục và ngôn ngữ PTBĐ Thông điệp của văn bản Miêu tả Biểu cảm Nghị luận Dấu hiệu . . Tác dụng Nhận xét liên hệ giữa các PTBĐ 99 PHỤ LỤC 8: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ GIỜ DẠY CÁC VĂN BẢN THÔNG TIN Giờ dạy bài “Nghệ thuật truyền thống của ngƣời Việt” 100 Giờ dạy bài “Sự sống và cái chết ” 101 P Giờ dạy bài “Phục hồi tầng ozone: thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu” ” 102 PHỤ LỤC 9: MINH CHỨNG MỘT SỐ BÀI KIỂM TRA, PHIẾU HỌC TẬP Bài kiểm tra của em Phạm Thị Năm Thu- lớp10A3 Bài kiểm tra của em Thanh Huyền- lớp 10A3 103 Phiếu trả lời của HS bài “Nghệ thuật truyền thống của ngƣời Việt” Phiếu trả lời của HS bài “Sự sống và cái chết”
File đính kèm:
skkn_phat_trien_nang_luc_doc_hieu_van_ban_thong_tin_cho_hoc.pdf