SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh qua tiết dạy đọc hiểu Văn bản Chèo “Xúy vân giả dại” trong SGK Ngữ Văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

Giải quyết vấn đề và sáng tạo là những năng lực cốt lõi mà Chương trình GDPT 2018 hướng đến. Việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS là mục tiêu cần đạt đối với tất cả các môn học. Và Ngữ văn là một môn học có nhiều ưu thế trong việc góp phần hình thành và phát triển toàn diện những năng lực này. Thông qua việc học môn Ngữ văn, HS có khả năng đánh giá nội dung của văn bản, biết làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng, độ tin cậy của những thông tin và ý tưởng mới; biết quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. Cũng qua đó, HS có được khả năng đề xuất ý tưởng, tạo ra sản phẩm mới; suy nghĩ không theo lối mòn, biết cách giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, phù hợp với tình huống, bối cảnh. Như vậy, việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của môn Ngữ văn. Nhờ hướng đến mục tiêu này, môn Ngữ văn đề cao được vai trò của HS với tư cách là người đọc tích cực, chủ động không chỉ trong hoạt động tiếp nhận mà còn trong việc tạo nghĩa cho văn bản. Và thông qua nội dung dạy học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới, môn Ngữ văn đã phát huy được những ưu thế của bộ môn trong việc thực hiện mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.

Chèo là một loại hình sân khấu truyền thống mang đậm bản sắc Việt Nam. Trong chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018, chèo được đưa vào chương trình dạy học là chèo dân gian. Và SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) đã chọn đọc trích đoạn chèo “Xúy Vân giả dại” - một lớp chèo tiêu biểu thuộc vở chèo cổ nổi tiếng, “hội tủ đủ tinh hoa của nghệ thuật chèo”: vở chèo “Kim Nham”. Đây vừa là thuận lợi vừa là thách thức đối với GV. Trong đó, thách thức lớn nhất chính là việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học để tổ chức tiết đọc - hiểu văn bản chèo theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học - một đối tượng lớn lên trong thời đại công nghệ và khá xa lạ với các loại hình nghệ thuật truyền thống. Trước thách thức đó, nhiều GV đã có sự đầu tư, tìm hiểu kĩ lưỡng và bước đầu thực hiện thành công các tiết đọc - hiểu văn bản chèo. Tuy nhiên, mục tiêu hướng đến của các tiết đọc - hiểu này phần lớn tập trung vào năng lực đặc thù của môn học. Mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo hầu hết còn chưa được chú trọng trong quá trình GV tổ chức các tiết đọc - hiểu văn bản chèo.

pdf 60 trang Trang Lê 03/10/2025 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh qua tiết dạy đọc hiểu Văn bản Chèo “Xúy vân giả dại” trong SGK Ngữ Văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh qua tiết dạy đọc hiểu Văn bản Chèo “Xúy vân giả dại” trong SGK Ngữ Văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh qua tiết dạy đọc hiểu Văn bản Chèo “Xúy vân giả dại” trong SGK Ngữ Văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
 Trần Phương và gửi gắm mọi hi 
vọng “tháo cũi sổ lồng” của mình vào đấy. Cô 
đã vượt qua cả lễ giáo lẫn dư luận, liều lĩnh giả 
điên để chạy theo tiếng gọi của tình yêu. Ở 
phương diện khác của cảm nhận, ta bắt gặp 
một Xuý Vân bướng bỉnh, yêu tự do và hành 
động dũng cảm chống lại lễ giáo và ta cảm 
thông được phần nào nỗi khao khát và hành 
động của cô. 
+ Đối với Trần Phương: Xúy Vân yêu Trần 
Phương và thấy khát khao hạnh phúc được 
đong 
đầy: 
▪ Phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương, 
Nên đến nỗi điên cuồng, rồ dại. 
→ Một bên là người con gái đang tuổi xuân 
thì, với một bên là nỗi đau đớn tủi nhục vì bị 
ruồng bỏ, sự đối lập này đã cho thấy rõ tâm 
trạng ân hận của Xúy Vân. Chính bi kịch ấy đã 
đẩy nàng “đến nỗi điên cuồng, rồ dại”. Nỗi ân 
hận của Xúy Vân tuy muộn màng nhưng cũng 
cho thấy sự thức tỉnh của nhân vật, điều đó thể 
hiện nàng đã nhận ra lỗi lầm của mình, đang 
48 
đấu tranh đau khổ với nỗi ân hận và đau đớn 
khi đã phụ bạc Kim Nham. 
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV nêu vấn đề: Mâu thuẫn giữa 
đạo đức truyền thống với khao 
khát tình yêu, hạnh phúc của 
người phụ nữ đã dẫn Xúy Vân 
đến hành động giả dại. Em có 
đồng tình với cách giải quyết 
mâu thuẫn này của nhân vật 
không? 
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ 
HS thảo luận theo 2 nhóm: 
nhóm đồng tình và nhóm không 
đồng tình. 
Bước 3. Báo cáo kết quả 
HS tranh luận ủng hộ - phản đối 
Đại diện từng nhóm HS trả lời, 
trao đổi, phản hồi. 
GV quan sát, lắng nghe và chủ 
động điều chỉnh hoạt động (khi 
cần thiết) 
Bước 4. GV kết luận, nhận định 
GV nhận xét, chốt ý. 
=> Nhận xét: 
- Mâu thuẫn giữa đạo đức truyền thống với 
khao khát tình yêu, hạnh phúc của người phụ 
nữ đã dẫn Xúy Vân đến hành động giả dại. 
- Cách giải quyết này là duy nhất với Xúy Vân 
ở thời điểm hiện tại. 
- Tuy nhiên, cách giải quyết này chính là 
nguyên nhân dẫn đến bi kịch của chính nàng. 
(HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình, 
miễn là có lý lẽ thuyết phục) 
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV phát phiếu học tập (theo 
bàn, mỗi bàn/ 1 phiếu): 
- Phiếu 1: Qua đoạn xưng danh 
của Xúy Vân, có thể nhận ra 
được những đặc điểm gì của 
sân khấu chèo (cách xưng danh, 
sự tương tác giữa người xem và 
người diễn, )? 
- Phiếu 2: Nêu một số đặc điểm 
của ngôn ngữ chèo mà em nhận 
biết được qua đoạn trích (thể 
thơ quen dùng; chất liệu ca dao, 
dân ca, ). 
- Phiếu 3: Với văn bản lớp 
chèo Xúy Vân giả dại, ta chỉ 
cần khoảng 3 phút để đọc xong, 
nhưng để diễn trên sân khấu, 
cần tới gần 15 phút. Từ thực tế 
này, có thể rút ra được nhận xét 
gì về nghệ thuật chèo? (Gợi ý: 
3. Đặc sắc nghệ thuật 
- Hình thức xưng danh: thể hiện nhân vật rất 
riêng biệt của sân khấu dân gian Việt Nam. 
- Tiếng đế: 
+ Không có khoảng cách không gian giữa diễn 
viên và khán giả 
+ Sân khấu là một không gian được hình thành 
tự nhiên giữa vòng vây của khán giả, gây cảm 
tưởng diễn viên là người vừa bước tách ra khỏi 
đám đông để lên sàn diễn. Còn khán giả lại 
không hề giữ vai trò thụ động vì họ vẫn có thể 
tham gia vở diễn ở một số hoạt động nhất định. 
- Ngôn ngữ chèo: lời thoại của nhân vật được 
thể hiện bằng hình thức của lời nói thường 
hoặc hình thức của thơ bốn chữ, lục bát, lục 
bát biến thể mang màu sắc ca dao được hát 
theo các làn điệu: 
+ Bốn chữ: Đau thiết thiệt van/ Than cùng bà 
Nguyệt/ Đánh cho lê liệt,  
+ Lục bát: Gió trăng thời mặc gió trăng/ Ai ơi 
giữ lấy đạo hằng chớ quên; Chờ cho bông lúa 
49 
chức năng của tích trò; tầm 
quan trọng của diễn xuất gồm 
hát, múa và các hình thức biểu 
cảm khác ) 
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ 
HS thảo luận bàn để hoàn thành 
phiếu học tập. 
Bước 3. Báo cáo kết quả 
Đại diện các nhóm trả lời câu 
hỏi. 
Các nhóm khác lắng nghe, nhận 
xét, bổ sung. 
Nhóm trình bảy phản hồi. 
HS trả lời câu hỏi, bổ sung cho 
nhau (nếu có) 
Bước 4. GV kết luận, nhận định 
GV nhận xét, chốt ý. 
chín vàng/ Để anh đi gặt, để nàng mang cơm. 
+ Lục bát biến thể: Chiếc trống cơm, ai khéo 
vỗ nên bông/ Một đàn các cô con gái lội sông 
té bèo 
- Tích trò có chức năng làm điểm tựa cho hoạt 
động diễn xuất của diễn viên, cố định hóa lời 
thoại nhân vật nhưng không quyết định tất cả 
thành công của vở diễn. 
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV nêu câu hỏi: Hãy đánh giá 
khái quát những đặc sắc về nội 
dung và nghệ thuật của đoạn 
trích? 
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ 
HS suy nghĩ cá nhân 
Bước 3. Báo cáo kết quả 
HS trình bày 1 phút. 
Các HS khác nhận xét, bổ sung 
(nếu có) 
Bước 4. GV kết luận, nhận định 
GV nhận xét, chốt ý. 
IV. Tổng kết văn bản 
1. Nội dung 
- Đoạn trích đã thể hiện hình tượng Xúy Vân 
giả dại nhưng bên trong hoàn toàn tỉnh táo, 
luôn đau khổ, day dứt, oán hận, trách móc, 
cảm thấy cô đơn, lạc lõng... 
 - Phản ánh bi kịch của Xuý Vân cũng là bi 
kịch của người phụ nữ trong xã hội xưa, mất tự 
do, bị trói buộc trong tam tòng, tứ đức không 
thể tự chủ hạnh phúc của riêng mình. 
- Cảm thông với những đau khổ, bế tắc của 
Xúy Vân chính là thanh minh cho Xuý Vân và 
thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá con người 
mang tính nhân đạo sâu sắc. 
 Câu chuyện của Xúy Vân khiến cho ta trân 
trọng hơn cuộc sống, tình yêu của những người 
phụ nữ Việt Nam hôm nay. 
2. Nghệ thuật 
- Có sự đan xen, phối hợp nhuần nhuyễn giữa 
nói và hát, ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa 
- Cách nói ví von giàu tính tự sự trữ tình “chờ 
cho bông lúa chín vàng”, “con cá rô nằm vũng 
chân trâu/ để cho năm bảy cần câu châu 
vào”, 
- Đan xen các lời thật, lời điên để thể hiện sự 
mâu thuẫn trong tâm trạng. 
- Sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn 
sân khấu khác nhau để thể hiện sự thay mâu 
50 
thuẫn trong tâm lý nhân vật. 
3. Luyện tập 
a. Mục tiêu: HS dựa vào nội dung đoạn trích để rèn luyện kĩ năng viết. 
b. Nội dung: HS thực hành kết nối đọc – viết. 
c. Sản phẩm: Kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS. 
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM 
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV nêu vấn đề: Theo anh/chị, chúng ta 
có nên đổi tên của lớp chèo “Xúy Vân 
giả dại” thành “Xúy Vân giả điên” hay 
một cái tên nào khác không? 
Hãy viết một đoạn văn (không quá 500 
chữ) để trả lời câu hỏi đó. 
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ 
HS xem video và trả lời câu hỏi. 
Bước 3. Báo cáo kết quả 
HS trả lời câu hỏi. 
Bước 4. GV kết luận, nhận định 
GV dẫn vào bài. 
HS nêu được quan điểm đánh giá của 
bản thân về ý nghĩa của nhan đề lớp 
chèo. Có lý giải thuyết phục. 
(Xem phụ lục) 
4. Vận dụng 
a. Mục tiêu: HS liên hệ đến thân phận người phụ nữ trong xã hội hiện nay, từ đó 
hướng đến lối sống tích cực, nhân văn. 
b. Nội dung: HS thảo luận câu hỏi của GV: Từ bi kịch của Xúy Vân, em có liên 
hệ, so sánh gì với hình ảnh người phụ nữ trong xã hội hiện nay? 
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- GV chia lớp thành 4 nhóm thực hiện yêu cầu: Hãy xây dựng và diễn xuất một 
kịch bản với nội dung “Gặp gỡ nàng Xúy Vân?” 
Thời gian hoàn thành: 5 ngày. 
HS về nhà hoàn thành nhiệm vụ học tập và nộp sản phẩm lên nhóm lớp. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, thảo luận để cùng thực hiện. 
- GV đưa ra tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập. 
- GV hỗ trợ HS khi cần thiết. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 
Thực hiện ở tiết học sau: 
GV trình chiếu tiêu chí đánh giá. 
GV trình chiếu sản phẩm học tập của các nhóm. 
51 
GV sử dụng kĩ thuật 3 – 2 – 1 để tổ chức HS nhận xét, phản hồi về sản phẩm nhóm 
bạn và tự nhận xét về sản phẩm của nhóm mình. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV nhận xét, đánh giá điểm cho các nhóm. 
SAU KHI HỌC 
- HS hoàn thành bài tập nhóm và nộp sản phẩm đúng thời gian quy định 
- Xem ít nhất 1 vở chèo và viết bài giới thiệu về vở chèo đã xem trên nhóm lớp. 
52 
PHỤ LỤC 3 
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 
Rubric đánh giá sản phẩm học tập của các nhóm 
TIÊU 
CHÍ 
CẦN CỐ GẮNG 
(0 – 4 điểm) 
ĐÃ LÀM TỐT 
(5 – 7 điểm) 
RẤT XUẤT SẮC 
(8 – 10 điểm) 
Hình 
thức 
sản 
phẩm 
(2 điểm) 
0 điểm 
Sản phẩm sơ sài 
Trình bày cẩu thả 
Chưa có hình ảnh/ 
chữ viết phù hợp 
với nội dung sản 
phẩm 
1 điểm 
Sản phẩm tương đối 
đẩy đủ thông tin 
Trình bày cẩn thận 
Có hình ảnh/ chữ 
viết phù hợp với nội 
dung sản phẩm 
2 điểm 
Sản phẩm đầy đủ 
thông tin 
Trình bày cẩn thận 
Có sự đầu tư và sáng 
tạo về hình ảnh, chữ 
viết, âm thanh. 
Nội dung 
sản 
phẩm 
(6 điểm) 
1 – 3 điểm 
Chưa hoàn thành 
hết các nhiệm vụ 
học tập 
Nội dung sơ sài, 
mới dừng lại ở mức 
độ nhận biết 
4 – 5 điểm 
Hoàn thành tương 
đối đầy đủ các 
nhiệm vụ học tập 
Trả lời đúng trọng 
tâm 
Có ít nhất 1 – 2 ý 
mở rộng nâng cao 
6 điểm 
Hoàn thành đầy đủ 
các nhiệm vụ học tập 
Trả lời đúng trọng 
tâm 
Có ít nhất 1 – 2 ý mở 
rộng nâng cao 
Có sự sáng tạo 
Hiệu quả 
nhóm 
(2 điểm) 
0 điểm 
Các thành viên 
chưa gắn kết chặt 
chẽ 
Có nhiều hơn 2 
thành viên không 
tham gia hoạt động 
nhóm 
1 điểm 
Các thành viên cơ 
bản có gắn kết, có 
tranh luận nhưng 
vẫn đi đến thống 
nhất 
Vẫn còn 1 thành 
viên chưa tham gia 
hoạt động nhóm 
2 điểm 
Các thành viên gắn 
kết chặt chẽ, đều tích 
cực tham gia hoạt 
động nhóm 
Có sự đồng thuận và 
nhiều ý tưởng khác 
biệt, sáng tạo 
Điểm 
TỔNG 
Bảng kiểm đánh giá phần thuyết trình sản phẩm học tập 
STT Tiêu chí Đạt Chưa đạt 
1 Đảm bảo về thời gian thuyết trình sản phẩm 
2 Đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học 
tập được giao 
3 Đảm bảo sự thống nhất giữa phần thuyết trình 
với phần trình chiếu hình ảnh (video/ 
powerpoint) 
4 Đảm bảo phần thuyết trình rõ ràng, chính xác 
5 Có tự tin, sáng tạo và truyền cảm trong thuyết 
trình sản phẩm 
53 
Rubric đánh giá bài viết 
TIÊU 
CHÍ 
CẦN CỐ GẮNG 
(0 – 4 điểm) 
ĐÃ LÀM TỐT 
(5 – 7 điểm) 
RẤT XUẤT SẮC 
(8 – 10 điểm) 
Hình 
thức 
(3 điểm) 
1 điểm 2 điểm 3 điểm 
Bài làm còn sơ sài, 
trình bày cẩu thả 
Sai kiểu bài nghị 
luận 
Sai lỗi chính tả 
Mắc nhiều lỗi diễn 
đạt 
Bài làm tương đối đẩy 
đủ, chỉn chu. 
Trình bày cẩn thận. 
Đúng kiểu bài nghị luận 
Còn mắc một số lỗi 
chính tả 
Bài làm tương đối 
đẩy đủ, chỉn chu. 
Trình bày cẩn thận. 
Đúng kiểu bài nghị 
luận 
Không có lỗi chính 
tả 
Có sự sáng tạo 
Nội 
dung 
(7 điểm) 
1 – 3 điểm 4 – 5 điểm 6 – 7 điểm 
Nội dung sơ sài 
mới dừng lại ở 
mức độ biết và 
nhận diện. 
Nội dung đúng, đủ và 
trọng tâm. 
Có ít nhất 1 – 2 ý mở 
rộng nâng cao 
Nội dung đúng, đủ 
và trọng tâm. 
Có ít nhất 1 – 2 ý 
mở rộng nâng cao 
Có sự sáng tạo 
Điểm 
TỔNG 
54 
PHỤ LỤC 4 
Hình ảnh một số bài viết của học sinh 
55 
PHỤ LỤC 5 
Mẫu phiếu khảo sát số 01 
PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI 
PHÁP DẠY ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN CHÈO “XÚY VÂN GIẢ DẠI” THEO 
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ 
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH 
(dành cho giáo viên) 
Câu 1: Thầy/cô thấy việc GV giao nhiệm vụ học tập “có vấn đề” cho học sinh 
trước khi tiến hành dạy học văn bản có cấp thiết không? 
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết 
C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết 
Câu 2: Thầy/cô thấy việc GV tổ chức tiến trình dạy học theo định hướng phát triển 
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh có cấp thiết không? 
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết 
C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết 
Câu 3: Thầy/cô thấy việc GV thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn 
đề và sáng tạo của học sinh sau khi học văn bản có cấp thiết không? 
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết 
C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết 
Câu 4: Thầy/cô thấy việc GV giao nhiệm vụ học tập “có vấn đề” cho học sinh 
trước khi tiến hành dạy học văn bản có khả thi không? 
A. Không khả thi B. Ít khả thi 
C. Khả thi D. Rất khả thi 
Câu 5: Thầy/cô thấy việc GV giao nhiệm vụ cho HS sáng tạo sản phẩm số về văn 
bản thơ trữ tình để phát triển năng lực số cho các em có khả thi không? 
A. Không khả thi B. Ít khả thi 
C. Khả thi D. Rất khả thi 
Câu 6: Thầy/cô thấy việc GV thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết 
vấn đề và sáng tạo của học sinh sau khi học văn bản có khả thi không? 
A. Không khả thi B. Ít khả thi 
C. Khả thi D. Rất khả thi 
56 
Mẫu phiếu khảo sát số 2 
PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC 
GIẢI PHÁP DẠY ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN CHÈO “XÚY VÂN GIẢ DẠI” 
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ 
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH 
 (dành cho học sinh) 
Câu 1: Anh/chị thấy việc GV giao nhiệm vụ học tập “có vấn đề” cho học sinh 
trước khi tiến hành dạy học văn bản có cấp thiết không? 
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết 
C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết 
Câu 2: Anh/chị thấy việc GV tổ chức tiến trình dạy học theo định hướng phát 
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh có cấp thiết không? 
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết 
C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết 
Câu 3: Anh/chị thấy việc GV thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết 
vấn đề và sáng tạo của học sinh sau khi học văn bản có cấp thiết không? 
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết 
C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết 
Câu 4: Anh/chị thấy việc GV giao nhiệm vụ học tập “có vấn đề” cho học sinh 
trước khi tiến hành dạy học văn bản có khả thi không? 
A. Không khả thi B. Ít khả thi 
C. Khả thi D. Rất khả thi 
Câu 5: Anh/chị thấy việc GV tổ chức tiến trình dạy học theo định hướng phát 
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh có khả thi không? 
A. Không khả thi B. Ít khả thi 
C. Khả thi D. Rất khả thi 
Câu 6: Anh/chị thấy việc GV thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết 
vấn đề và sáng tạo của học sinh sau khi học văn bản có khả thi không? 
A. Không khả thi B. Ít khả thi 
C. Khả thi D. Rất khả thi 
57 
PHỤ LỤC 6 
Bảng 1. Thống kê kết quả khảo sát việc dạy học văn bản chèo 
Bảng 1a. Kết quả khảo sát dành cho giáo viên 
Câu Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D 
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 
1 3 30 6 60 1 10 0 0 
2 0 0 5 50 3 30 2 20 
3 1 10 3 30 2 20 4 40 
4 0 0 2 20 0 0 8 80 
5 1 10 4 40 3 30 2 20 
Bảng 1b. Kết quả khảo sát dành cho học sinh 
Câu Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D 
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 
1 76 53,5 17 12 49 34,5 0 0 
2 0 0 0 0 29 20,4 113 79,6 
3 4 2,8 132 93 6 4,2 0 0 
4 29 20,4 76 53,5 21 14,8 16 11,3 
5 7 4,9 12 8,5 96 67,6 27 19 
Bảng 2. Thống kê kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp 
Tiêu chí Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 
Đáp án A 
(1 điểm) 
GV 0 0 0 
HS 0 0 0 
Đáp án B 
(2 điểm) 
GV 1 1 2 
HS 4 7 5 
Đáp án C 
(3 điểm) 
GV 4 5 5 
HS 49 46 56 
Đáp án D 
(4 điểm) 
GV 5 4 3 
HS 33 33 25 
Điểm trung bình 3,34 3,3 3,22 
Bảng 3. Thống kê kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp 
Tiêu chí Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 
Đáp án A 
(1 điểm) 
GV 0 0 0 
HS 0 0 0 
Đáp án B 
(2 điểm) 
GV 0 0 0 
HS 5 3 6 
Đáp án C 
(3 điểm) 
GV 4 4 6 
HS 60 51 65 
Đáp án D 
(4 điểm) 
GV 6 6 4 
HS 21 32 15 
Điểm trung bình 3,23 3,36 3,14 
58 

File đính kèm:

  • pdfskkn_phat_trien_nang_luc_giai_quyet_van_de_va_sang_tao_cho_h.pdf