SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh qua tiết dạy đọc hiểu Văn bản Chèo “Xúy vân giả dại” trong SGK Ngữ Văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
Giải quyết vấn đề và sáng tạo là những năng lực cốt lõi mà Chương trình GDPT 2018 hướng đến. Việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS là mục tiêu cần đạt đối với tất cả các môn học. Và Ngữ văn là một môn học có nhiều ưu thế trong việc góp phần hình thành và phát triển toàn diện những năng lực này. Thông qua việc học môn Ngữ văn, HS có khả năng đánh giá nội dung của văn bản, biết làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng, độ tin cậy của những thông tin và ý tưởng mới; biết quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. Cũng qua đó, HS có được khả năng đề xuất ý tưởng, tạo ra sản phẩm mới; suy nghĩ không theo lối mòn, biết cách giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, phù hợp với tình huống, bối cảnh. Như vậy, việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của môn Ngữ văn. Nhờ hướng đến mục tiêu này, môn Ngữ văn đề cao được vai trò của HS với tư cách là người đọc tích cực, chủ động không chỉ trong hoạt động tiếp nhận mà còn trong việc tạo nghĩa cho văn bản. Và thông qua nội dung dạy học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới, môn Ngữ văn đã phát huy được những ưu thế của bộ môn trong việc thực hiện mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.
Chèo là một loại hình sân khấu truyền thống mang đậm bản sắc Việt Nam. Trong chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018, chèo được đưa vào chương trình dạy học là chèo dân gian. Và SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) đã chọn đọc trích đoạn chèo “Xúy Vân giả dại” - một lớp chèo tiêu biểu thuộc vở chèo cổ nổi tiếng, “hội tủ đủ tinh hoa của nghệ thuật chèo”: vở chèo “Kim Nham”. Đây vừa là thuận lợi vừa là thách thức đối với GV. Trong đó, thách thức lớn nhất chính là việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học để tổ chức tiết đọc - hiểu văn bản chèo theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học - một đối tượng lớn lên trong thời đại công nghệ và khá xa lạ với các loại hình nghệ thuật truyền thống. Trước thách thức đó, nhiều GV đã có sự đầu tư, tìm hiểu kĩ lưỡng và bước đầu thực hiện thành công các tiết đọc - hiểu văn bản chèo. Tuy nhiên, mục tiêu hướng đến của các tiết đọc - hiểu này phần lớn tập trung vào năng lực đặc thù của môn học. Mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo hầu hết còn chưa được chú trọng trong quá trình GV tổ chức các tiết đọc - hiểu văn bản chèo.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh qua tiết dạy đọc hiểu Văn bản Chèo “Xúy vân giả dại” trong SGK Ngữ Văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
Trần Phương và gửi gắm mọi hi vọng “tháo cũi sổ lồng” của mình vào đấy. Cô đã vượt qua cả lễ giáo lẫn dư luận, liều lĩnh giả điên để chạy theo tiếng gọi của tình yêu. Ở phương diện khác của cảm nhận, ta bắt gặp một Xuý Vân bướng bỉnh, yêu tự do và hành động dũng cảm chống lại lễ giáo và ta cảm thông được phần nào nỗi khao khát và hành động của cô. + Đối với Trần Phương: Xúy Vân yêu Trần Phương và thấy khát khao hạnh phúc được đong đầy: ▪ Phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương, Nên đến nỗi điên cuồng, rồ dại. → Một bên là người con gái đang tuổi xuân thì, với một bên là nỗi đau đớn tủi nhục vì bị ruồng bỏ, sự đối lập này đã cho thấy rõ tâm trạng ân hận của Xúy Vân. Chính bi kịch ấy đã đẩy nàng “đến nỗi điên cuồng, rồ dại”. Nỗi ân hận của Xúy Vân tuy muộn màng nhưng cũng cho thấy sự thức tỉnh của nhân vật, điều đó thể hiện nàng đã nhận ra lỗi lầm của mình, đang 48 đấu tranh đau khổ với nỗi ân hận và đau đớn khi đã phụ bạc Kim Nham. Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu vấn đề: Mâu thuẫn giữa đạo đức truyền thống với khao khát tình yêu, hạnh phúc của người phụ nữ đã dẫn Xúy Vân đến hành động giả dại. Em có đồng tình với cách giải quyết mâu thuẫn này của nhân vật không? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận theo 2 nhóm: nhóm đồng tình và nhóm không đồng tình. Bước 3. Báo cáo kết quả HS tranh luận ủng hộ - phản đối Đại diện từng nhóm HS trả lời, trao đổi, phản hồi. GV quan sát, lắng nghe và chủ động điều chỉnh hoạt động (khi cần thiết) Bước 4. GV kết luận, nhận định GV nhận xét, chốt ý. => Nhận xét: - Mâu thuẫn giữa đạo đức truyền thống với khao khát tình yêu, hạnh phúc của người phụ nữ đã dẫn Xúy Vân đến hành động giả dại. - Cách giải quyết này là duy nhất với Xúy Vân ở thời điểm hiện tại. - Tuy nhiên, cách giải quyết này chính là nguyên nhân dẫn đến bi kịch của chính nàng. (HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình, miễn là có lý lẽ thuyết phục) Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: - GV phát phiếu học tập (theo bàn, mỗi bàn/ 1 phiếu): - Phiếu 1: Qua đoạn xưng danh của Xúy Vân, có thể nhận ra được những đặc điểm gì của sân khấu chèo (cách xưng danh, sự tương tác giữa người xem và người diễn, )? - Phiếu 2: Nêu một số đặc điểm của ngôn ngữ chèo mà em nhận biết được qua đoạn trích (thể thơ quen dùng; chất liệu ca dao, dân ca, ). - Phiếu 3: Với văn bản lớp chèo Xúy Vân giả dại, ta chỉ cần khoảng 3 phút để đọc xong, nhưng để diễn trên sân khấu, cần tới gần 15 phút. Từ thực tế này, có thể rút ra được nhận xét gì về nghệ thuật chèo? (Gợi ý: 3. Đặc sắc nghệ thuật - Hình thức xưng danh: thể hiện nhân vật rất riêng biệt của sân khấu dân gian Việt Nam. - Tiếng đế: + Không có khoảng cách không gian giữa diễn viên và khán giả + Sân khấu là một không gian được hình thành tự nhiên giữa vòng vây của khán giả, gây cảm tưởng diễn viên là người vừa bước tách ra khỏi đám đông để lên sàn diễn. Còn khán giả lại không hề giữ vai trò thụ động vì họ vẫn có thể tham gia vở diễn ở một số hoạt động nhất định. - Ngôn ngữ chèo: lời thoại của nhân vật được thể hiện bằng hình thức của lời nói thường hoặc hình thức của thơ bốn chữ, lục bát, lục bát biến thể mang màu sắc ca dao được hát theo các làn điệu: + Bốn chữ: Đau thiết thiệt van/ Than cùng bà Nguyệt/ Đánh cho lê liệt, + Lục bát: Gió trăng thời mặc gió trăng/ Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên; Chờ cho bông lúa 49 chức năng của tích trò; tầm quan trọng của diễn xuất gồm hát, múa và các hình thức biểu cảm khác ) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận bàn để hoàn thành phiếu học tập. Bước 3. Báo cáo kết quả Đại diện các nhóm trả lời câu hỏi. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Nhóm trình bảy phản hồi. HS trả lời câu hỏi, bổ sung cho nhau (nếu có) Bước 4. GV kết luận, nhận định GV nhận xét, chốt ý. chín vàng/ Để anh đi gặt, để nàng mang cơm. + Lục bát biến thể: Chiếc trống cơm, ai khéo vỗ nên bông/ Một đàn các cô con gái lội sông té bèo - Tích trò có chức năng làm điểm tựa cho hoạt động diễn xuất của diễn viên, cố định hóa lời thoại nhân vật nhưng không quyết định tất cả thành công của vở diễn. Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu câu hỏi: Hãy đánh giá khái quát những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ cá nhân Bước 3. Báo cáo kết quả HS trình bày 1 phút. Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có) Bước 4. GV kết luận, nhận định GV nhận xét, chốt ý. IV. Tổng kết văn bản 1. Nội dung - Đoạn trích đã thể hiện hình tượng Xúy Vân giả dại nhưng bên trong hoàn toàn tỉnh táo, luôn đau khổ, day dứt, oán hận, trách móc, cảm thấy cô đơn, lạc lõng... - Phản ánh bi kịch của Xuý Vân cũng là bi kịch của người phụ nữ trong xã hội xưa, mất tự do, bị trói buộc trong tam tòng, tứ đức không thể tự chủ hạnh phúc của riêng mình. - Cảm thông với những đau khổ, bế tắc của Xúy Vân chính là thanh minh cho Xuý Vân và thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá con người mang tính nhân đạo sâu sắc. Câu chuyện của Xúy Vân khiến cho ta trân trọng hơn cuộc sống, tình yêu của những người phụ nữ Việt Nam hôm nay. 2. Nghệ thuật - Có sự đan xen, phối hợp nhuần nhuyễn giữa nói và hát, ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa - Cách nói ví von giàu tính tự sự trữ tình “chờ cho bông lúa chín vàng”, “con cá rô nằm vũng chân trâu/ để cho năm bảy cần câu châu vào”, - Đan xen các lời thật, lời điên để thể hiện sự mâu thuẫn trong tâm trạng. - Sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu khác nhau để thể hiện sự thay mâu 50 thuẫn trong tâm lý nhân vật. 3. Luyện tập a. Mục tiêu: HS dựa vào nội dung đoạn trích để rèn luyện kĩ năng viết. b. Nội dung: HS thực hành kết nối đọc – viết. c. Sản phẩm: Kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu vấn đề: Theo anh/chị, chúng ta có nên đổi tên của lớp chèo “Xúy Vân giả dại” thành “Xúy Vân giả điên” hay một cái tên nào khác không? Hãy viết một đoạn văn (không quá 500 chữ) để trả lời câu hỏi đó. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS xem video và trả lời câu hỏi. Bước 3. Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi. Bước 4. GV kết luận, nhận định GV dẫn vào bài. HS nêu được quan điểm đánh giá của bản thân về ý nghĩa của nhan đề lớp chèo. Có lý giải thuyết phục. (Xem phụ lục) 4. Vận dụng a. Mục tiêu: HS liên hệ đến thân phận người phụ nữ trong xã hội hiện nay, từ đó hướng đến lối sống tích cực, nhân văn. b. Nội dung: HS thảo luận câu hỏi của GV: Từ bi kịch của Xúy Vân, em có liên hệ, so sánh gì với hình ảnh người phụ nữ trong xã hội hiện nay? c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm thực hiện yêu cầu: Hãy xây dựng và diễn xuất một kịch bản với nội dung “Gặp gỡ nàng Xúy Vân?” Thời gian hoàn thành: 5 ngày. HS về nhà hoàn thành nhiệm vụ học tập và nộp sản phẩm lên nhóm lớp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, thảo luận để cùng thực hiện. - GV đưa ra tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập. - GV hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Thực hiện ở tiết học sau: GV trình chiếu tiêu chí đánh giá. GV trình chiếu sản phẩm học tập của các nhóm. 51 GV sử dụng kĩ thuật 3 – 2 – 1 để tổ chức HS nhận xét, phản hồi về sản phẩm nhóm bạn và tự nhận xét về sản phẩm của nhóm mình. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá điểm cho các nhóm. SAU KHI HỌC - HS hoàn thành bài tập nhóm và nộp sản phẩm đúng thời gian quy định - Xem ít nhất 1 vở chèo và viết bài giới thiệu về vở chèo đã xem trên nhóm lớp. 52 PHỤ LỤC 3 PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Rubric đánh giá sản phẩm học tập của các nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức sản phẩm (2 điểm) 0 điểm Sản phẩm sơ sài Trình bày cẩu thả Chưa có hình ảnh/ chữ viết phù hợp với nội dung sản phẩm 1 điểm Sản phẩm tương đối đẩy đủ thông tin Trình bày cẩn thận Có hình ảnh/ chữ viết phù hợp với nội dung sản phẩm 2 điểm Sản phẩm đầy đủ thông tin Trình bày cẩn thận Có sự đầu tư và sáng tạo về hình ảnh, chữ viết, âm thanh. Nội dung sản phẩm (6 điểm) 1 – 3 điểm Chưa hoàn thành hết các nhiệm vụ học tập Nội dung sơ sài, mới dừng lại ở mức độ nhận biết 4 – 5 điểm Hoàn thành tương đối đầy đủ các nhiệm vụ học tập Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ học tập Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả nhóm (2 điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Có nhiều hơn 2 thành viên không tham gia hoạt động nhóm 1 điểm Các thành viên cơ bản có gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thống nhất Vẫn còn 1 thành viên chưa tham gia hoạt động nhóm 2 điểm Các thành viên gắn kết chặt chẽ, đều tích cực tham gia hoạt động nhóm Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Điểm TỔNG Bảng kiểm đánh giá phần thuyết trình sản phẩm học tập STT Tiêu chí Đạt Chưa đạt 1 Đảm bảo về thời gian thuyết trình sản phẩm 2 Đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập được giao 3 Đảm bảo sự thống nhất giữa phần thuyết trình với phần trình chiếu hình ảnh (video/ powerpoint) 4 Đảm bảo phần thuyết trình rõ ràng, chính xác 5 Có tự tin, sáng tạo và truyền cảm trong thuyết trình sản phẩm 53 Rubric đánh giá bài viết TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm 2 điểm 3 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai kiểu bài nghị luận Sai lỗi chính tả Mắc nhiều lỗi diễn đạt Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu. Trình bày cẩn thận. Đúng kiểu bài nghị luận Còn mắc một số lỗi chính tả Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu. Trình bày cẩn thận. Đúng kiểu bài nghị luận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 3 điểm 4 – 5 điểm 6 – 7 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện. Nội dung đúng, đủ và trọng tâm. Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Nội dung đúng, đủ và trọng tâm. Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG 54 PHỤ LỤC 4 Hình ảnh một số bài viết của học sinh 55 PHỤ LỤC 5 Mẫu phiếu khảo sát số 01 PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP DẠY ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN CHÈO “XÚY VÂN GIẢ DẠI” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH (dành cho giáo viên) Câu 1: Thầy/cô thấy việc GV giao nhiệm vụ học tập “có vấn đề” cho học sinh trước khi tiến hành dạy học văn bản có cấp thiết không? A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 2: Thầy/cô thấy việc GV tổ chức tiến trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh có cấp thiết không? A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 3: Thầy/cô thấy việc GV thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh sau khi học văn bản có cấp thiết không? A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 4: Thầy/cô thấy việc GV giao nhiệm vụ học tập “có vấn đề” cho học sinh trước khi tiến hành dạy học văn bản có khả thi không? A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 5: Thầy/cô thấy việc GV giao nhiệm vụ cho HS sáng tạo sản phẩm số về văn bản thơ trữ tình để phát triển năng lực số cho các em có khả thi không? A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 6: Thầy/cô thấy việc GV thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh sau khi học văn bản có khả thi không? A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi 56 Mẫu phiếu khảo sát số 2 PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP DẠY ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN CHÈO “XÚY VÂN GIẢ DẠI” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH (dành cho học sinh) Câu 1: Anh/chị thấy việc GV giao nhiệm vụ học tập “có vấn đề” cho học sinh trước khi tiến hành dạy học văn bản có cấp thiết không? A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 2: Anh/chị thấy việc GV tổ chức tiến trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh có cấp thiết không? A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 3: Anh/chị thấy việc GV thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh sau khi học văn bản có cấp thiết không? A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 4: Anh/chị thấy việc GV giao nhiệm vụ học tập “có vấn đề” cho học sinh trước khi tiến hành dạy học văn bản có khả thi không? A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 5: Anh/chị thấy việc GV tổ chức tiến trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh có khả thi không? A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 6: Anh/chị thấy việc GV thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh sau khi học văn bản có khả thi không? A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi 57 PHỤ LỤC 6 Bảng 1. Thống kê kết quả khảo sát việc dạy học văn bản chèo Bảng 1a. Kết quả khảo sát dành cho giáo viên Câu Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 3 30 6 60 1 10 0 0 2 0 0 5 50 3 30 2 20 3 1 10 3 30 2 20 4 40 4 0 0 2 20 0 0 8 80 5 1 10 4 40 3 30 2 20 Bảng 1b. Kết quả khảo sát dành cho học sinh Câu Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 76 53,5 17 12 49 34,5 0 0 2 0 0 0 0 29 20,4 113 79,6 3 4 2,8 132 93 6 4,2 0 0 4 29 20,4 76 53,5 21 14,8 16 11,3 5 7 4,9 12 8,5 96 67,6 27 19 Bảng 2. Thống kê kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp Tiêu chí Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 Đáp án A (1 điểm) GV 0 0 0 HS 0 0 0 Đáp án B (2 điểm) GV 1 1 2 HS 4 7 5 Đáp án C (3 điểm) GV 4 5 5 HS 49 46 56 Đáp án D (4 điểm) GV 5 4 3 HS 33 33 25 Điểm trung bình 3,34 3,3 3,22 Bảng 3. Thống kê kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp Tiêu chí Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 Đáp án A (1 điểm) GV 0 0 0 HS 0 0 0 Đáp án B (2 điểm) GV 0 0 0 HS 5 3 6 Đáp án C (3 điểm) GV 4 4 6 HS 60 51 65 Đáp án D (4 điểm) GV 6 6 4 HS 21 32 15 Điểm trung bình 3,23 3,36 3,14 58
File đính kèm:
skkn_phat_trien_nang_luc_giai_quyet_van_de_va_sang_tao_cho_h.pdf

