SKKN Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho học sinh Lớp 11 trong dạy đọc hiểu Văn bản Vợ nhặt của Kim Lân thông qua hệ thống phiếu học tập
Chương trình giáo dục tổng thể 2018 đã nêu rõ “Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...”. Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời. Phiếu học tập là những tờ giấy, được GV thiết kế dưới nhiều dạng khác nhau: sơ đồ, bảng, biểu, tranh ảnh...theo nội dung bài học để HS tìm hiểu, tiếp cận kiến thức bài học nhằm kích thích tư duy độc lập, sự sáng tạo đặc biệt là rèn luyện năng lực tư duy cho HS. Phiếu học tập được coi là phương tiện hỗ trợ trong việc tương tác giữa GV với HS, giữa GV, HS với bài học và giữa các HS với nhau.
Như vậy, việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy nói chung là cần thiết để HS phát huy tốt năng lực tự học, tư duy, sáng tạo,... dưới sự dẫn dắt, gợi ý của GV. Trong chương Ngữ văn 11 Bộ sách kết nối tri thức, truyện ngắn hiện đại Việt Nam được dành một thời lượng không đáng kể nhưng đều là các sáng tác tiêu biểu của giai đoạn văn học từ 1945 đến hết thế kỉ XX. Những tác phẩm đó gắn liền với tên tuổi của các nhà văn lớn như: Nam Cao, Kim Lân,... , đặc biệt phải kể đến nhà văn Kim lân với truyện ngắn Vợ nhặt. Là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thế giới nghệ thuật của Kim Lân thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê.
Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn (Nguyên Hồng). Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc viết về nông thôn Việt Nam trước cách mạng. Tác phẩm gây xúc động lòng người qua lối viết chân thực dựng lại tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. Nhưng dù trong tình cảnh nào, người nông dân Việt Nam vẫn yêu thương đùm bọc lẫn nhau, vẫn không thôi niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống tương lai.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho học sinh Lớp 11 trong dạy đọc hiểu Văn bản Vợ nhặt của Kim Lân thông qua hệ thống phiếu học tập
không bằng lòng với đám biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ) nào? Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?) - Về đến nhà (Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” khi về đến nhà? Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào?) - Buổi sáng hôm sau (Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật Tràng, bà cụ Tứ và người “vợ nhặt” trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ) - Bữa cơm ngày đói (Chú ý vai trò của chi tiết nồi chè khoán; Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy” mình khóc? Tràng có tâm trạng như thế nào khi nghe câu chuyện mà người “vợ nhặt” kể? Hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?) - Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện mạo, tâm trẻ con. - Người “vợ nhặt”: Thị cắp cái thúng, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt; Thị có vẻ rón rén, e thẹn. - Người dân trong xóm: phần nào hiểu được câu chuyện của vợ chồng Tràng. Họ bỗng rạng rỡ, tươi tắn hẳn lên như có ý muốn chúc mừng Tràng vì có vợ. Nhưng cũng có người thở dài, nghi hoặc. Người khác thì lại cười, cảm thán thay Tràng vì đang trong lúc đói khổ lại lấy vợ. * Khi về đến nhà - “Tràng xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm phên rách sang một bên, thu dọn những niêu bát, xống áo” - “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài Thị nhếch mép cười nhạt nhẽo”. - “Người đàn bà theo lời hắn ngồi mớm xuống mép giường. Cả hai bỗng cùng ngượng nghịu. Tràng đứng tây ngây giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ.” - Hắn nghĩ bụng “Quái sao lại buồn thế nhỉ?... Ồ sao nó lại buồn thế nhỉ?...” tủm tỉm cười một mình - Bà cụ Tứ: + Giọng điệu: nhẹ nhàng, thể hiện sự quan tâm, ân cần của một người mẹ với con. + Lời lẽ: gần gũi, tình cảm, ấm áp (“u cũng mừng lòng”, “từ tốn”, “vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn”) * Buổi sáng hôm sau: - Bà cụ Tứ: thấy nhẹ nhõm, tươi tỉnh lên hẳn, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên; bà xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. - Người “vợ nhặt”: trở thành người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. - Tràng: Gắn bó, yêu thương ngôi nhà mình, thấy có trách nhiệm với vợ con, lâng lâng như vừa từ trong trạng đến cách ứng xử? Nhóm 4: Nghệ thuật kể chuyện Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu) Nhóm 5: Quan điểm, tư tưởng của nhà văn - Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào? - Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Các nhóm thảo luận theo định hướng. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV lựa chọn HS làm MC cho chương trình Talk Show qua đối thoại của khách mời do các nhóm giới thiệu - MC cần bật lên: Vợ nhặt – chứng tích một thời (nạn đói và số phận con người trước 1945) và chân lí mọi thời (Tư tưởng - quan niệm đầy tính nhân văn của nhà văn Kim Lân) giấc mơ đi ra, * Bữa cơm sáng: - Chi tiết nồi chè khoán: + Nói lên tình cảnh thảm hại của người dân nghèo khổ. + Tố cáo tội ác của thực dân, phát xít gây nên nạn đói. + Thể hiện tấm lòng đôn hậu của người mẹ. - Bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy” mình khóc bởi bà đang muốn đem đến cho các con một niềm vui, niềm hy vọng vào cuộc sống tương lai tươi sáng và cũng không muốn các con cảm thấy buồn. - Khi nghe người “vợ nhặt” kể lại câu chuyện về việc dân chúng cướp kho thóc của Nhật, Tràng suy tư, nghĩ đến những người đi trên đê Sộp, hiểu ra hành động của họ và cảm thấy hơi tiếc và ân hận. - Hình ảnh “lá cờ đỏ” + Như một dấu hiệu cho sự hiện diện của Cách mạng, của Đảng đang đến gần với người dân, cứu vớt họ khỏi cuộc sống nghèo đói, khổ đau. + Lá cờ đỏ cũng chính là niềm hy vọng, niềm tin vào một tương lai tươi sáng sẽ đến với cuộc sống của gia đình Tràng, của nhiều gia đình khác vào thời điểm khó khăn lúc bấy giờ. * Sự thay đổi của các nhân vật (diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử) - Tràng: một chàng nông dân nghèo sống tại xóm ngụ cư, là người bị coi thường bởi xuất thân cho đến diện mạo xấu xí, thô kệch và to lớn. Tính cách vô tư, ngờ nghệch, có thể nói là dở hơi. Nhưng sau khi gặp được thị, đưa thị về nhà và trở thành vợ, dường như sự thay đổi lớn này đã khiến Tràng trưởng thành hơn. Tràng tự thấy có bổn phận phải lo cho vợ, cho hạnh phúc tương lai của gia đình và mình cần phải làm gì đó. Suy nghĩ này đã đánh dấu sự trưởng thành thực sự bên trong con người Tràng. Sau khi nghe vợ kể về sự xuất hiện của Việt Minh, Tràng nghĩ về những người nghèo đói, nghĩ về cách mạng và trong lòng sôi sục ý chí về một tương lai tươi sáng. - Đại diện HS các nhóm tham gia chương trình Talk Show (vai khách mời) chia sẻ theo câu hỏi dẫn dắt của MC, HS còn lại lắng nghe và có thể đặt câu hỏi tìm hiểu về bài học. Bước 4: Đánh giá, kết luận GV nhận xét, chốt vấn đề. GV nhấn mạnh: Tác giả không nhắc đến tên, quê quán của thị phần nào thể hiện được nỗi bất hạnh của thị, không việc làm, không nơi nương tựa. Thị gặp Tràng trong hoàn cảnh éo le, theo Tràng về nhà chỉ qua câu hò vui và vài bát bánh đúc. Điều đó chứng tỏ thị là một con người táo bạo hay chính hoàn cảnh khốn khổ không đem đến cho thị lựa chọn khác, thị theo một người đàn ông lạ như một lựa chọn cho cuộc sống bần cùng của mình. Về đến nhà Tràng, thị có chút thất vọng bởi gia cảnh của Tràng nhưng thị nhanh chóng chấp nhận số phận. - Người “vợ nhặt”: thị xuất hiện trong tác phẩm là một người phụ nữ khốn khổ, là nạn nhân của nạn đói. Trước tình cảm của người mẹ nghèo và với thân phận của một người vợ, thị dần thay đổi từ chao chát, chỏng lỏn trở thành một người đàn bà hiền hậu đúng mực - Bà cụ Tứ: nhân vật này xuất hiện với dáng vẻ của một người mẹ nghèo, già nua, bệnh tật, đã là một người gần đất xa trời. Từ ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà lạ ngồi trong nhà, bà chuyển sang thương cho số phận bất hạnh của mình khi nghe con trai giải thích. Bà oán trách mình không đủ khả năng dựng vợ cho con trai, khiến nó phải “nhặt” vợ, bà thương cho con trai, thương cho người đàn bà. Nhưng rồi bà nhanh chóng lấy lại tinh thần, động viên các con hướng về tương lai. Sang buổi sáng hôm sau, bà tươi tỉnh và rạng rỡ hẳn lên khi nhìn thấy con trai và con dâu, bà bắt đầu tính đến chuyện tương lai của cả gia đình, động viên, khích lệ các con làm ăn, xây dựng tổ ấm. 4. Nghệ thuật kể chuyện * Cách quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu) của người kể chuyện. - Tác giả đã đảo phần Tràng đưa vợ về nhà lên trước đoạn gặp gỡ giữa hai vợ chồng. Từ cách đi đứng, dáng dấp cho đến cử chỉ hành động, nét mặt đều được Kim Lân khắc họa tài tình qua từng câu chữ góp phần làm nổi bật lên tính cách đặc thù của mỗi nhân vật. Việc đảo trật tự kể chuyện góp phần tạo sự hấp dẫn, thu hút người đọc muốn tìm hiểu, khám phá câu chuyện sâu hơn sau khi đọc đoạn đầu. - Lời kể và giọng điệu gần gũi, thân thuộc thể hiện đúng vẻ chất phác, thật thà của người nông dân Việt Nam xưa, qua đó ẩn chứa một số phận bất hạnh, một tâm trạng hoang mang, sợ hãi nạn đói nhưng vẫn mang trong mình niềm hạnh phúc nhen nhóm, một tinh thần sẵn sàng vượt lên trên số phận. 5. Quan điểm, tư tưởng của nhà văn - Mối quan hệ giữa nhan đề “Vợ nhặt” và nội dung truyện: Nhan đề “Vợ nhặt” và nội dung câu chuyện có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi nó đã nói lên nội dung tư tưởng của tác phẩm. Đó là thân phận rẻ rúng, bần cùng của con người có thể “nhặt” ở bất kỳ đâu, là sự khốn cùng của hoàn cảnh khi Tràng “nhặt” được vợ và mang về nhà, bắt đầu một cuộc sống hôn nhân. - Chủ đề của tác phẩm: Hoàn cảnh khốn khổ của những người nông dân xưa trong nạn đói 1945 và mong muốn vượt lên số phận, vượt qua nạn đói, kiếm tìm hạnh phúc. - Giá trị tư tưởng: + Giá trị hiện thực: ++ Phản ánh chân thực tình cảnh khốn khổ, thê thảm của nông thôn Việt Nam trong nạn đói 1945. ++ Trong cái đói khổ, con người vẫn không ngừng đấu tranh, giành giật sự sống từ tay thần chết với niềm tin vào tương lai tươi sáng. ++ Tố cáo tội ác của bọn đế quốc, thực dân đã đẩy những người dân Việt Nam vào cùng đường bí lối. + Giá trị nhân đạo: ++ Phát hiện và phản ánh khát vọng của con người. Cho dù họ bị đẩy vào hoàn cảnh khổ đau, cái chết cận kề, con người vẫn luôn bộc lộ những giá trị phẩm chất, đạo đức truyền thống vốn có của mình, khát khao hạnh phúc gia đình, tin tưởng vào tương lai cách mạng. ++Tình cảm giữa người với người luôn được đề cao trong tác phẩm. Hoạt động 2.4: Hướng dẫn HS tổng kết HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Văn bản đề cập đến vấn đề gì và đã đem đến cho người đọc những thông tin cơ bản nào? - Những yếu tố nào về nghệ thuật đã tạo nên sức hấp dẫn của văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ cá nhân và ghi ra giấy câu trả lời trong 02 phút. GV hướng theo dõi, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV gọi 2 HS trình bày 01 phút kết quả - HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá, kết luận GV chuẩn kiến thức. V. Tổng kết 1. Nội dung Qua truyện “Vợ nhặt”, Kim Lân muốn khẳng định: trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, ngay cả khi cái chết liền kề, những người dân lao động nghèo khổ, lương thiện vẫn yêu thương, đùm bọc lấy nhau, vẫn khát khao mái ấm hạnh phúc gia đình và hy vọng vào một cuộc sống mới tốt đẹp hơn. 2. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện độc đáo. - Lối trần thuật tự nhiên, hấp dẫn làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật. - Tạo không khí và dựng thoại rất hấp dẫn, ấn tượng. - Nhân vật được khắc hoạ sinh động đặc biệt là ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế. - Ngôn ngữ : Bình dị, đời thường nhưng có chắt lọc kỹ lưỡng, có sức gợi và đậm chất Bắc Bộ. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP Bước 1: GV giao nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân (10 phút) Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Học sinh đọc bài viết (GV chọn 2-3 HS có đoạn viết hoàn chỉnh) - HS khác lắng nghe và nhận xét, bổ sung theo Rubric Bước 4: Kết luận, nhận định - Giáo viên nhận xét, đánh giá hoặc cho điểm HS - Học sinh tự đánh giá điểm bài viết theo Rubric (ở nhà) Rubric đánh giá đoạn văn Tiêu chí Mô tả tiêu chí Điểm Hình thức - Đảm bảo hình thức và dung lượng của đoạn văn (khoảng 150 chữ) 0,5 - Không đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn 0 Nội dung Suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt. Giới thiệu vắn tắt một thông điệp 2 Trình bày ngắn gọn quan điểm của mình về thông điệp 6 Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,5 Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề; có cách diễn đạt mới mẻ, phối hợp các phương thức biểu đạt,... 1,0 Gợi ý: Đoạn văn tham khảo Ngay bên vực thẳm của cái chết, ngay trên cái nền bi thảm của nạn đói năm 1945, con người vẫn giữ được lòng tin yêu, vẫn biết khát khao hạnh phúc, vẫn mong ước hướng tới tương lai. Tất cả những đói nghèo, những chết chóc, bi thương bỗng chốc nhòe mờ. Chỉ còn lại tình người sáng lên lấp lánh. Có lẽ, chính tình người đã trở thành thứ sức mạnh diệu kì nhất cứu con người ta thoát khỏi mọi khổ đau, thoái khỏi cùng đường, tuyệt lộ. Chính tình người đã khiến một người đàn ông túng đói thành trượng nghĩa, khiến một người đàn bà rách nát tìm được chỗ tựa nương, khiến người mẹ nghèo càng thêm thương con trai mình và càng thêm đồng cảm với người con dâu là “Vợ nhặt”. Trong không khí ảm đạm, chính tình người đã thắp lên hi vọng về sự sống mà còn là sự sống tươi đẹp gắn liền với gia đình ấm êm, hạnh phúc, 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG Nhiệm vụ 1: Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Tác phẩm Truyện cổ tích Vợ nhặt Hoàn cảnh của các nhân vật Con đường đến với hạnh phúc Kết thúc Quan điểm cá nhân Nhiệm vụ 2: Sân khấu hóa tác phẩm Vợ nhặt Nhiệm vụ 3: Tìm đọc thêm các tác phẩm truyện ngắn của Kim Lân, các tác phẩm truyện ngắn về nạn đói 1945 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS thể hiện quan điểm cá nhân bằng việc hoàn thành phiếu học tập số 4, sân khấu hóa tác phẩm theo nhóm (chuẩn bị kịch bản ở nhà), tìm đọc thêm các tác phẩm (Phân chia công việc theo nhóm nhỏ) Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS chia sẻ quan điểm cá nhân nhiệm vụ 1 (tại lớp nếu còn thời gian) - HS thể hiện sản phẩm sân khấu hóa (sau 1 tuần) - HS làm việc nhóm để tìm kiếm, đọc tài liệu và chia sẻ, trao đổi (sau 1 tuần) Bước 4. Kết luận, nhận định GV nêu nhận xét về phần làm việc của cá nhân HS, của các nhóm và tổng kết các thông tin mà cả lớp đã thu thập, phân tích. Gợi ý: Đoạn văn tham khảo thực hiện nhiệm vụ 1 Không cần đến phép nhiệm màu, con người với trái tim yêu thương và niềm khao khát hạnh phúc đã có thể vươn tới một kết thúc có hậu ngay trong chính hoàn cảnh khốn cùng. Đó chính là sắc màu cổ tích tuyệt đẹp trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Kim Lân đã không tặng cho nhân vật của mình một cuộc sống màu hồng như người xưa đã tặng cho Lọ Lem, Bạch Tuyết, Nhân vật trong truyện được đặt vào giữa cái đói, cái chết. Đến khi kết thúc truyện, sự ấm no vẫn chưa tìm đến nhưng họ đã tìm thấy nhau, tìm thấy hạnh phúc, thấy gia đình, thấy tình người. Và đặc biệt, người đọc đến trang cuối vẫn không tìm thấy hũ vàng, không tìm thấy vương miện mà lại cảm nhận được tinh thần lạc quan, ý chí đấu tranh, và niềm tin vào tương lai tươi sáng đang lan tỏa và thôi thúc HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ: - Vẽ sơ đồ tư duy về các đơn vị kiến thức của bài học. - Tìm đọc thêm các truyện ngắn khác có cùng đề tài, chủ đề. - Chuẩn bị bài: Văn bản 2. Chí Phèo (Trích) – Nam Cao (tác giả, tác phẩm và trả lời câu hỏi SGK) TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa, SGV Ngữ văn 11 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1 - Nội dung công văn 5512/BGD-ĐT. - Nội dung modul 1, 2, 3 được tập huấn. - Một số tài liệu, hình ảnh trên mạng internet. HÌNH ẢNH MINH HỌA v
File đính kèm:
skkn_phat_trien_nang_luc_tu_chu_tu_hoc_cho_hoc_sinh_lop_11_t.pdf

