SKKN Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho học sinh Lớp 11 trong dạy đọc hiểu Văn bản Vợ nhặt của Kim Lân thông qua hệ thống phiếu học tập

Chương trình giáo dục tổng thể 2018 đã nêu rõ “Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...”. Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời. Phiếu học tập là những tờ giấy, được GV thiết kế dưới nhiều dạng khác nhau: sơ đồ, bảng, biểu, tranh ảnh...theo nội dung bài học để HS tìm hiểu, tiếp cận kiến thức bài học nhằm kích thích tư duy độc lập, sự sáng tạo đặc biệt là rèn luyện năng lực tư duy cho HS. Phiếu học tập được coi là phương tiện hỗ trợ trong việc tương tác giữa GV với HS, giữa GV, HS với bài học và giữa các HS với nhau.

Như vậy, việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy nói chung là cần thiết để HS phát huy tốt năng lực tự học, tư duy, sáng tạo,... dưới sự dẫn dắt, gợi ý của GV. Trong chương Ngữ văn 11 Bộ sách kết nối tri thức, truyện ngắn hiện đại Việt Nam được dành một thời lượng không đáng kể nhưng đều là các sáng tác tiêu biểu của giai đoạn văn học từ 1945 đến hết thế kỉ XX. Những tác phẩm đó gắn liền với tên tuổi của các nhà văn lớn như: Nam Cao, Kim Lân,... , đặc biệt phải kể đến nhà văn Kim lân với truyện ngắn Vợ nhặt. Là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thế giới nghệ thuật của Kim Lân thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê.

Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn (Nguyên Hồng). Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc viết về nông thôn Việt Nam trước cách mạng. Tác phẩm gây xúc động lòng người qua lối viết chân thực dựng lại tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. Nhưng dù trong tình cảnh nào, người nông dân Việt Nam vẫn yêu thương đùm bọc lẫn nhau, vẫn không thôi niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống tương lai.

pdf 80 trang Trang Lê 03/10/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho học sinh Lớp 11 trong dạy đọc hiểu Văn bản Vợ nhặt của Kim Lân thông qua hệ thống phiếu học tập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho học sinh Lớp 11 trong dạy đọc hiểu Văn bản Vợ nhặt của Kim Lân thông qua hệ thống phiếu học tập

SKKN Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho học sinh Lớp 11 trong dạy đọc hiểu Văn bản Vợ nhặt của Kim Lân thông qua hệ thống phiếu học tập
không bằng lòng với đám 
biểu hiện bên ngoài 
(ngôn ngữ, cử chỉ, điệu 
bộ) nào? Người dân 
trong xóm nghĩ và bàn 
luận gì khi thấy Tràng 
dẫn một người phụ nữ lạ 
về nhà?) 
- Về đến nhà (Những chi 
tiết nào thể hiện sự thay 
đổi trong tâm trạng của 
Tràng và người “vợ nhặt” 
khi về đến nhà? Tình cảm 
của bà cụ Tứ dành cho 
người con dâu mới được 
thể hiện qua giọng điệu 
và những từ ngữ nào?) 
- Buổi sáng hôm sau 
(Chú ý những chi tiết 
miêu tả sự thay đổi của 
nhân vật Tràng, bà cụ Tứ 
và người “vợ nhặt” trong 
buổi sáng của ngày đầu 
tiên sau khi Tràng nhặt 
được vợ) 
- Bữa cơm ngày đói (Chú 
ý vai trò của chi tiết nồi 
chè khoán; Tại sao bà cụ 
Tứ ngoảnh vội ra ngoài, 
“không dám để con dâu 
nhìn thấy” mình khóc? 
Tràng có tâm trạng như 
thế nào khi nghe câu 
chuyện mà người “vợ 
nhặt” kể? Hình ảnh “lá 
cờ đỏ” hiện lên trong tâm 
trí của Tràng có ý nghĩa 
gì?) 
- Theo trình tự của câu 
chuyện, các nhân vật đã 
có những thay đổi như 
thế nào từ diện mạo, tâm 
trẻ con. 
- Người “vợ nhặt”: Thị cắp cái thúng, đầu hơi cúi 
xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi 
nửa mặt; Thị có vẻ rón rén, e thẹn. 
- Người dân trong xóm: phần nào hiểu được câu 
chuyện của vợ chồng Tràng. Họ bỗng rạng rỡ, tươi tắn 
hẳn lên như có ý muốn chúc mừng Tràng vì có vợ. 
Nhưng cũng có người thở dài, nghi hoặc. Người khác 
thì lại cười, cảm thán thay Tràng vì đang trong lúc đói 
khổ lại lấy vợ. 
* Khi về đến nhà 
- “Tràng xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm phên 
rách sang một bên, thu dọn những niêu bát, xống 
áo” 
- “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà Thị đảo mắt 
nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô lên, nén một 
tiếng thở dài Thị nhếch mép cười nhạt nhẽo”. 
- “Người đàn bà theo lời hắn ngồi mớm xuống mép 
giường. Cả hai bỗng cùng ngượng nghịu. Tràng đứng 
tây ngây giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ.” 
- Hắn nghĩ bụng “Quái sao lại buồn thế nhỉ?... Ồ sao nó 
lại buồn thế nhỉ?...” tủm tỉm cười một mình 
- Bà cụ Tứ: 
+ Giọng điệu: nhẹ nhàng, thể hiện sự quan tâm, ân cần 
của một người mẹ với con. 
+ Lời lẽ: gần gũi, tình cảm, ấm áp (“u cũng mừng 
lòng”, “từ tốn”, “vợ chồng chúng mày liệu mà bảo 
nhau làm ăn”) 
* Buổi sáng hôm sau: 
- Bà cụ Tứ: thấy nhẹ nhõm, tươi tỉnh lên hẳn, cái mặt 
bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên; bà xăm xắn thu 
dọn, quét tước nhà cửa. 
- Người “vợ nhặt”: trở thành người đàn bà hiền hậu 
đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như 
mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. 
- Tràng: Gắn bó, yêu thương ngôi nhà mình, thấy có 
trách nhiệm với vợ con, lâng lâng như vừa từ trong 
trạng đến cách ứng xử? 
Nhóm 4: Nghệ thuật kể 
chuyện 
Phân tích những nét đáng 
chú ý trong cách người 
kể chuyện quan sát và 
miêu tả sự thay đổi của 
các nhân vật (thể hiện ở 
các khía cạnh: điểm nhìn, 
lời kể và giọng điệu) 
Nhóm 5: Quan điểm, tư 
tưởng của nhà văn 
- Giữa nhan đề Vợ nhặt 
và nội dung câu chuyện 
có mối quan hệ với nhau 
như thế nào? 
- Hãy nêu chủ đề và đánh 
giá giá trị tư tưởng của 
tác phẩm. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm 
vụ 
Các nhóm thảo luận theo 
định hướng. 
Bước 3: Báo cáo, thảo 
luận 
- GV lựa chọn HS làm 
MC cho chương trình 
Talk Show qua đối thoại 
của khách mời do các 
nhóm giới thiệu 
- MC cần bật lên: Vợ 
nhặt – chứng tích một 
thời (nạn đói và số phận 
con người trước 1945) và 
chân lí mọi thời (Tư 
tưởng - quan niệm đầy 
tính nhân văn của nhà 
văn Kim Lân) 
giấc mơ đi ra, 
* Bữa cơm sáng: 
- Chi tiết nồi chè khoán: 
+ Nói lên tình cảnh thảm hại của người dân nghèo khổ. 
+ Tố cáo tội ác của thực dân, phát xít gây nên nạn đói. 
+ Thể hiện tấm lòng đôn hậu của người mẹ. 
- Bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con 
dâu nhìn thấy” mình khóc bởi bà đang muốn đem đến 
cho các con một niềm vui, niềm hy vọng vào cuộc 
sống tương lai tươi sáng và cũng không muốn các con 
cảm thấy buồn. 
- Khi nghe người “vợ nhặt” kể lại câu chuyện về việc 
dân chúng cướp kho thóc của Nhật, Tràng suy tư, nghĩ 
đến những người đi trên đê Sộp, hiểu ra hành động của 
họ và cảm thấy hơi tiếc và ân hận. 
- Hình ảnh “lá cờ đỏ” 
+ Như một dấu hiệu cho sự hiện diện của Cách mạng, 
của Đảng đang đến gần với người dân, cứu vớt họ khỏi 
cuộc sống nghèo đói, khổ đau. 
+ Lá cờ đỏ cũng chính là niềm hy vọng, niềm tin vào 
một tương lai tươi sáng sẽ đến với cuộc sống của gia 
đình Tràng, của nhiều gia đình khác vào thời điểm khó 
khăn lúc bấy giờ. 
* Sự thay đổi của các nhân vật (diện mạo, tâm trạng 
đến cách ứng xử) 
- Tràng: một chàng nông dân nghèo sống tại xóm ngụ 
cư, là người bị coi thường bởi xuất thân cho đến diện 
mạo xấu xí, thô kệch và to lớn. Tính cách vô tư, ngờ 
nghệch, có thể nói là dở hơi. Nhưng sau khi gặp được 
thị, đưa thị về nhà và trở thành vợ, dường như sự thay 
đổi lớn này đã khiến Tràng trưởng thành hơn. Tràng tự 
thấy có bổn phận phải lo cho vợ, cho hạnh phúc tương 
lai của gia đình và mình cần phải làm gì đó. Suy nghĩ 
này đã đánh dấu sự trưởng thành thực sự bên trong con 
người Tràng. Sau khi nghe vợ kể về sự xuất hiện của 
Việt Minh, Tràng nghĩ về những người nghèo đói, nghĩ 
về cách mạng và trong lòng sôi sục ý chí về một tương 
lai tươi sáng. 
- Đại diện HS các nhóm 
tham gia chương trình 
Talk Show (vai khách 
mời) chia sẻ theo câu hỏi 
dẫn dắt của MC, HS còn 
lại lắng nghe và có thể 
đặt câu hỏi tìm hiểu về 
bài học. 
Bước 4: Đánh giá, kết 
luận 
GV nhận xét, chốt vấn 
đề. 
GV nhấn mạnh: Tác giả 
không nhắc đến tên, quê 
quán của thị phần nào thể 
hiện được nỗi bất hạnh 
của thị, không việc làm, 
không nơi nương tựa. Thị 
gặp Tràng trong hoàn 
cảnh éo le, theo Tràng về 
nhà chỉ qua câu hò vui và 
vài bát bánh đúc. Điều đó 
chứng tỏ thị là một con 
người táo bạo hay chính 
hoàn cảnh khốn khổ 
không đem đến cho thị 
lựa chọn khác, thị theo 
một người đàn ông lạ như 
một lựa chọn cho cuộc 
sống bần cùng của mình. 
Về đến nhà Tràng, thị có 
chút thất vọng bởi gia 
cảnh của Tràng nhưng thị 
nhanh chóng chấp nhận 
số phận. 
- Người “vợ nhặt”: thị xuất hiện trong tác phẩm là một 
người phụ nữ khốn khổ, là nạn nhân của nạn đói. 
Trước tình cảm của người mẹ nghèo và với thân phận 
của một người vợ, thị dần thay đổi từ chao chát, chỏng 
lỏn trở thành một người đàn bà hiền hậu đúng mực 
- Bà cụ Tứ: nhân vật này xuất hiện với dáng vẻ của 
một người mẹ nghèo, già nua, bệnh tật, đã là một người 
gần đất xa trời. Từ ngạc nhiên khi thấy một người đàn 
bà lạ ngồi trong nhà, bà chuyển sang thương cho số 
phận bất hạnh của mình khi nghe con trai giải thích. Bà 
oán trách mình không đủ khả năng dựng vợ cho con 
trai, khiến nó phải “nhặt” vợ, bà thương cho con trai, 
thương cho người đàn bà. Nhưng rồi bà nhanh chóng 
lấy lại tinh thần, động viên các con hướng về tương lai. 
Sang buổi sáng hôm sau, bà tươi tỉnh và rạng rỡ hẳn 
lên khi nhìn thấy con trai và con dâu, bà bắt đầu tính 
đến chuyện tương lai của cả gia đình, động viên, khích 
lệ các con làm ăn, xây dựng tổ ấm. 
4. Nghệ thuật kể chuyện 
* Cách quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân 
vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và 
giọng điệu) của người kể chuyện. 
- Tác giả đã đảo phần Tràng đưa vợ về nhà lên trước 
đoạn gặp gỡ giữa hai vợ chồng. Từ cách đi đứng, dáng 
dấp cho đến cử chỉ hành động, nét mặt đều được Kim 
Lân khắc họa tài tình qua từng câu chữ góp phần làm 
nổi bật lên tính cách đặc thù của mỗi nhân vật. Việc 
đảo trật tự kể chuyện góp phần tạo sự hấp dẫn, thu hút 
người đọc muốn tìm hiểu, khám phá câu chuyện sâu 
hơn sau khi đọc đoạn đầu. 
- Lời kể và giọng điệu gần gũi, thân thuộc thể hiện 
đúng vẻ chất phác, thật thà của người nông dân Việt 
Nam xưa, qua đó ẩn chứa một số phận bất hạnh, một 
tâm trạng hoang mang, sợ hãi nạn đói nhưng vẫn mang 
trong mình niềm hạnh phúc nhen nhóm, một tinh thần 
sẵn sàng vượt lên trên số phận. 
5. Quan điểm, tư tưởng của nhà văn 
- Mối quan hệ giữa nhan đề “Vợ nhặt” và nội dung 
truyện: Nhan đề “Vợ nhặt” và nội dung câu chuyện có 
mối quan hệ mật thiết với nhau bởi nó đã nói lên nội 
dung tư tưởng của tác phẩm. Đó là thân phận rẻ rúng, 
bần cùng của con người có thể “nhặt” ở bất kỳ đâu, là 
sự khốn cùng của hoàn cảnh khi Tràng “nhặt” được vợ 
và mang về nhà, bắt đầu một cuộc sống hôn nhân. 
- Chủ đề của tác phẩm: Hoàn cảnh khốn khổ của những 
người nông dân xưa trong nạn đói 1945 và mong muốn 
vượt lên số phận, vượt qua nạn đói, kiếm tìm hạnh 
phúc. 
- Giá trị tư tưởng: 
+ Giá trị hiện thực: 
++ Phản ánh chân thực tình cảnh khốn khổ, thê thảm 
của nông thôn Việt Nam trong nạn đói 1945. 
++ Trong cái đói khổ, con người vẫn không ngừng đấu 
tranh, giành giật sự sống từ tay thần chết với niềm tin 
vào tương lai tươi sáng. 
++ Tố cáo tội ác của bọn đế quốc, thực dân đã đẩy 
những người dân Việt Nam vào cùng đường bí lối. 
+ Giá trị nhân đạo: 
++ Phát hiện và phản ánh khát vọng của con người. 
Cho dù họ bị đẩy vào hoàn cảnh khổ đau, cái chết cận 
kề, con người vẫn luôn bộc lộ những giá trị phẩm chất, 
đạo đức truyền thống vốn có của mình, khát khao hạnh 
phúc gia đình, tin tưởng vào tương lai cách mạng. 
++Tình cảm giữa người với người luôn được đề cao 
trong tác phẩm. 
Hoạt động 2.4: Hướng dẫn HS tổng kết 
HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- Văn bản đề cập đến vấn đề gì 
và đã đem đến cho người đọc 
những thông tin cơ bản nào? 
- Những yếu tố nào về nghệ 
thuật đã tạo nên sức hấp dẫn của 
văn bản? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 
HS suy nghĩ cá nhân và ghi ra 
giấy câu trả lời trong 02 phút. 
GV hướng theo dõi, hỗ trợ (nếu 
HS gặp khó khăn). 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận 
- GV gọi 2 HS trình bày 01 phút 
kết quả 
- HS khác lắng nghe, nhận xét, 
bổ sung 
Bước 4: Đánh giá, kết luận 
GV chuẩn kiến thức. 
V. Tổng kết 
1. Nội dung 
 Qua truyện “Vợ nhặt”, Kim Lân muốn khẳng 
định: trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, 
ngay cả khi cái chết liền kề, những người dân 
lao động nghèo khổ, lương thiện vẫn yêu 
thương, đùm bọc lấy nhau, vẫn khát khao mái 
ấm hạnh phúc gia đình và hy vọng vào một 
cuộc sống mới tốt đẹp hơn. 
2. Nghệ thuật 
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo. 
- Lối trần thuật tự nhiên, hấp dẫn làm nổi bật sự 
đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật. 
- Tạo không khí và dựng thoại rất hấp dẫn, ấn 
tượng. 
- Nhân vật được khắc hoạ sinh động đặc biệt là 
ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế. 
- Ngôn ngữ : Bình dị, đời thường nhưng có chắt 
lọc kỹ lưỡng, có sức gợi và đậm chất Bắc Bộ. 
 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP 
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ 
 Nhiệm vụ 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về 
một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt. 
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 
 - HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân (10 phút) 
 Bước 3: Báo cáo, thảo luận 
 - Học sinh đọc bài viết (GV chọn 2-3 HS có đoạn viết hoàn chỉnh) 
 - HS khác lắng nghe và nhận xét, bổ sung theo Rubric 
 Bước 4: Kết luận, nhận định 
 - Giáo viên nhận xét, đánh giá hoặc cho điểm HS 
 - Học sinh tự đánh giá điểm bài viết theo Rubric (ở nhà) 
 Rubric đánh giá đoạn văn 
Tiêu chí Mô tả tiêu chí Điểm 
Hình thức - Đảm bảo hình thức và dung lượng của đoạn văn 
(khoảng 150 chữ) 
0,5 
- Không đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng 
của đoạn văn 
0 
Nội dung Suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân 
được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt. 
Giới thiệu vắn tắt một thông điệp 2 
Trình bày ngắn gọn quan điểm của mình về thông điệp 6 
Chính tả, ngữ 
pháp 
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 
0,5 
Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề; có cách diễn đạt 
mới mẻ, phối hợp các phương thức biểu đạt,... 
1,0 
 Gợi ý: 
 Đoạn văn tham khảo 
 Ngay bên vực thẳm của cái chết, ngay trên cái nền bi thảm của nạn đói năm 
1945, con người vẫn giữ được lòng tin yêu, vẫn biết khát khao hạnh phúc, vẫn 
mong ước hướng tới tương lai. Tất cả những đói nghèo, những chết chóc, bi 
thương bỗng chốc nhòe mờ. Chỉ còn lại tình người sáng lên lấp lánh. Có lẽ, chính 
tình người đã trở thành thứ sức mạnh diệu kì nhất cứu con người ta thoát khỏi mọi 
khổ đau, thoái khỏi cùng đường, tuyệt lộ. Chính tình người đã khiến một người đàn 
ông túng đói thành trượng nghĩa, khiến một người đàn bà rách nát tìm được chỗ 
tựa nương, khiến người mẹ nghèo càng thêm thương con trai mình và càng thêm 
đồng cảm với người con dâu là “Vợ nhặt”. Trong không khí ảm đạm, chính tình 
người đã thắp lên hi vọng về sự sống mà còn là sự sống tươi đẹp gắn liền với gia 
đình ấm êm, hạnh phúc, 
 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 
 Nhiệm vụ 1: Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong 
nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 
Tác phẩm Truyện cổ tích Vợ nhặt 
Hoàn cảnh của các nhân vật 
Con đường đến với hạnh 
phúc 
Kết thúc 
Quan điểm cá nhân 
 Nhiệm vụ 2: Sân khấu hóa tác phẩm Vợ nhặt 
 Nhiệm vụ 3: Tìm đọc thêm các tác phẩm truyện ngắn của Kim Lân, các tác 
phẩm truyện ngắn về nạn đói 1945 
 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ 
 HS thể hiện quan điểm cá nhân bằng việc hoàn thành phiếu học tập số 4, sân 
khấu hóa tác phẩm theo nhóm (chuẩn bị kịch bản ở nhà), tìm đọc thêm các tác 
phẩm (Phân chia công việc theo nhóm nhỏ) 
 Bước 3. Báo cáo, thảo luận 
 - HS chia sẻ quan điểm cá nhân nhiệm vụ 1 (tại lớp nếu còn thời gian) 
 - HS thể hiện sản phẩm sân khấu hóa (sau 1 tuần) 
 - HS làm việc nhóm để tìm kiếm, đọc tài liệu và chia sẻ, trao đổi (sau 1 tuần) 
 Bước 4. Kết luận, nhận định 
 GV nêu nhận xét về phần làm việc của cá nhân HS, của các nhóm và tổng 
kết các thông tin mà cả lớp đã thu thập, phân tích. 
 Gợi ý: 
 Đoạn văn tham khảo thực hiện nhiệm vụ 1 
 Không cần đến phép nhiệm màu, con người với trái tim yêu thương và niềm 
khao khát hạnh phúc đã có thể vươn tới một kết thúc có hậu ngay trong chính hoàn 
cảnh khốn cùng. Đó chính là sắc màu cổ tích tuyệt đẹp trong truyện ngắn Vợ nhặt 
của Kim Lân. Kim Lân đã không tặng cho nhân vật của mình một cuộc sống màu 
hồng như người xưa đã tặng cho Lọ Lem, Bạch Tuyết, Nhân vật trong truyện 
được đặt vào giữa cái đói, cái chết. Đến khi kết thúc truyện, sự ấm no vẫn chưa tìm 
đến nhưng họ đã tìm thấy nhau, tìm thấy hạnh phúc, thấy gia đình, thấy tình người. 
Và đặc biệt, người đọc đến trang cuối vẫn không tìm thấy hũ vàng, không tìm thấy 
vương miện mà lại cảm nhận được tinh thần lạc quan, ý chí đấu tranh, và niềm tin 
vào tương lai tươi sáng đang lan tỏa và thôi thúc 
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ: 
 - Vẽ sơ đồ tư duy về các đơn vị kiến thức của bài học. 
 - Tìm đọc thêm các truyện ngắn khác có cùng đề tài, chủ đề. 
 - Chuẩn bị bài: Văn bản 2. Chí Phèo (Trích) – Nam Cao (tác giả, tác phẩm và 
trả lời câu hỏi SGK) 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
- Sách giáo khoa, SGV Ngữ văn 11 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1 
- Nội dung công văn 5512/BGD-ĐT. 
- Nội dung modul 1, 2, 3 được tập huấn. 
- Một số tài liệu, hình ảnh trên mạng internet. 
HÌNH ẢNH MINH HỌA 
v

File đính kèm:

  • pdfskkn_phat_trien_nang_luc_tu_chu_tu_hoc_cho_hoc_sinh_lop_11_t.pdf