SKKN Phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại Lớp 10 ở Trường THPT

CT GDPT, CT tổng thể (Khung chương trình) cùng với các CT môn học, hoạt động giáo dục đã được ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT, trong đó có CT GDPT môn Ngữ Văn 2018. Một trong những quan điểm xây dựng Chương trình GDPT Ngữ Văn mới là “lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học... Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe”. Chính vì vậy, việc chọn phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh qua hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản trữ tình trung đại lớp 10 ở trường THPT vừa giúp cho việc tích hợp tốt, vừa thể hiện rõ đặc điểm chương trình phát triển năng lực là không lấy việc trang bị kiến thức làm mục tiêu giáo dục. Mặt khác, mục tiêu phát triển năng lực viết ở cấp THPT của CT Ngữ Văn 2018 là viết thành thạo các kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh tổng hợp đúng quy trình, có chủ kiến, đảm bảo logic và có sức thuyết phục. Trong đó, phát triển năng lực viết đoạn văn bản nghị luận, văn bản nghị luận được đặt ra xuyên suốt cả cấp học.

Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ Văn ở trường phổ thông, chúng tôi không thể đứng ngoài cuộc. Do vậy, việc lựa chọn nghiên cứu một vấn đề liên quan đến CT 2018 của chúng tôi có thể xem là sự chuẩn bị cần thiết, tất yếu cho việc thực hiện dạy học CT mới ở cấp THPT vào năm 2022. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho HS học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở trường THPT” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học, sáng kiến đề xuất nguyên tắc, biện pháp phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở trường THPT theo định hướng Chương trình GDPT môn Ngữ Văn 2018.

docx 74 trang Trang Lê 15/06/2025 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại Lớp 10 ở Trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại Lớp 10 ở Trường THPT

SKKN Phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại Lớp 10 ở Trường THPT
hù.
- Thời gian: kháp kỉ thu (không phải trong chốc lác mà mấy năm rồi( trãi dài theo năm tháng).
Không gian: giang sơn, non sông, đất nước.
=> Bối cảnh thời gian và không gian lớn lao, kì vĩ, làm nổi bật tầm vóc lớn lao của con người. Có thể nói, ngọn giáo mà con người cầm chắc trong tay có chiều dài được đo bằng chiều dài của núi sông và con người ấy cũng mang tầm vóc của núi sông, của trời đất.
Sứ mệnh của con người: trấn giữ, bảo vệ giang sơn => sứ mệnh thiêng liêng, cao cả.
=> Câu thơ đầu của bài thơ dựng lên hình ảnh người tráng sĩ cầm ngang ngọn giáo mà trấn giữ đất nước. Con người ấy xuất hiện với một tư thế hiên ngang mang tầm vóc vũ trụ. 
b. Câu 2: Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần. - “Tam quân”: ba quân => hình ảnh quân đội nhà Trần, cũng là hình ảnh biểu trưng cho sức mạnh của dân tộc. - Hình ảnh so sánh: “tam quân tì hổ khí thôn ngưu”: 
+ Ba quân như hổ báo, khí thế nuốt trôi trâu. 
+ Ba quân như hổ báo, khí thế át sao Ngưu. 
=> Hình ảnh so sánh vừa cụ thể hóa sức mạnh vật chất của ba quân, vừa khái quát hóa sức mạnh tinh thần, dũng khí của quân đội nhà Trần, làm nổi bật sức mạnh sánh ngang tầm vũ trụ của cả dân tộc. Câu thơ gây ấn tượng mạnh bởi sự kết hợp giữa hình ảnh khách quan và cảm nhận chủ quan, giữa hiện thực và lãng mạn. 
=> Trong hai câu thơ đầu, hình ảnh tráng sĩ được lồng vào hình ảnh dân tộc một cách hài hòa, thể hiện rõ chất sử thi và hào khí Đông A 
2. Hai câu sau - “Công danh trái”: nợ công danh, món nợ phải trả của kẻ làm trai, món nợ với cuộc đời, với non sông, đất nước chứ không phải thứ công danh bình thường 
mang màu sắc cá nhân. - “Tu tính nhân gian thuyết Vũ Hầu”: thẹn khi nghe chuyện Vũ Hầu => 
“Thẹn” vì chưa có tài mưu lược lớn Vũ Hầu Gia Cát Lượng để trừ giặc, cứu nước => Nỗi thẹn của sự khiêm tốn, của nhân cách cao đẹp, của một con người mang hoài bão, ý chí lớn lao. 
=> Hai câu thơ đã thể hiện sự khiêm tốn, nhân cách cao đẹp, thái độ tự vấn nghiêm khắc, ý nguyện lập công, lí tưởng sống cao đẹp, hùng tâm tráng trí, tình yêu nhân dân, đất nước cháy bỏng của Phạm Ngũ Lão. 
=> Nhà thơ đã không chỉ bộc lộc khát vọng riêng của mình mà còn thể hiện khát vọng của một dân tộc, một đất nước, một triều đại trong cuộc đấu tranh chống quân xâm lược Mông – Nguyên.

Hoạt động 3: hướng dẫn HS tổng kết
a) Mục đích: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b) Nội dung: HS đọc SGK và hoàn thành nhiệm vụ GV giao
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hoạt động cá nhân:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trả lời câu hỏi.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
III. Tổng kết
Nội dung văn bản
Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc.
Nghệ thuật
Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng.
Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục đích: Luyện tập củng cố nội dung bài học
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi:
Kể tên những bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam mà biết? Các bài thơ đó được viết bằng ngôn ngữ nào?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập
Một số bài thơ trữ tình trung đại:
Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm
Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận
Cáo tật thị chúng - Mãn Giác
Quy hứng - Nguyễn Trung Ngạn.
• Viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
d) Tổ chức thực hiện:
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục đích: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. Câu 1: Bài thơ “Tỏ lòng” gợi cho em cảm nhận được?
+ Ý chí sắt đá của con người thời Trần.
+ Ước mơ công hầu, khanh tướng thời nhà Trần.
+ Ý nguyện về sự hi sinh củacon người thời Trần.
Câu 2: Cảm hứng chủ đạo qua hai câu thơ cuối thể hiện?
- Lý tưởng công danh.
- Ước mơ về cuộc sống thanh bỡnh.
- Tấm lòng thương dân tha thiết.
- Cái chí, cái tâm của ngời anh hùng.
c) Sản phẩm: HS làm các bài tập
Trả lời
1 = a
2 = d ,
d) Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng
*HƯỚNG DAN ve NHÀ
- Học thuộc bài và tự giác luyện tập
Đọc văn	CẢNH NGÀY HÈ
Nguyễn Trãi
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b/ Thông hiểu: - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi.
- Thấy được đặc sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ thất ngôn.
c/ Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/ Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác thơ trung đại.
2. Năng lực
- Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống...
3. Phẩm chất
- Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỌNG (Mở ĐẦU)
a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HSvận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Trãi.
Em hãy cho biết nội dung đoạn phim?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tập thơ “Quốc âm thi tập” và tác phẩm Cảnh ngày hè.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tập thơ Quốc âm thi tập?
Nhóm 2: Nêu xuất xứ bài thơ “Cảnh ngày hè”. Bài thơ được viết theo thể
thơ gì? Nêu bố cục của tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hoạt động cá nhân: Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận · HS trả lời câu hỏi. · Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
I. Tìm hiểu chung
1. Tập thơ “Quốc âm thi tập”
Là tập thơ Nôm sớm nhất của văn học Việt Nam trung đại hiện còn.
Với tập thơ này, Nguyễn Trãi đã đặt nền móng cho sự phát triển của thơ tiếng Việt.
Tập thơ gồm bốn phần:
+ Vô đề: Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán, Bảo kính cảnh giới,...
+ Môn thì lệnh: về thời tiết. + Môn hoa mộc: về cây cỏ. + Môn cầm thú: về thú vật. - Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp của con người Nguyễn Trãi với 2 phương diện: + Người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. + Nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, cuộc sống, con người. - Nghệ thuật: + Việt hóa thơ thất ngôn bát cú Đường luật, sáng tạo thể thất ngôn xen lục ngôn. + Ngôn ngữ vừa trang nhã, trau chuốt vừa bình dị, tự nhiên, gần với đời sống thường ngày. Vô đề, Môn thì lệnh, Môn hoa mộc, Môn cầm thú. 2. Tác phẩm “Cảnh ngày hè” – “Bảo kính cảnh giới” - Là bài thơ số 43 trong 61 bài thơ thuộc mục “Bảo kính cảnh giới”. - Thể thơ: Thất ngôn bát cú. - Bố cục: + Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè. + Tâm sự của tác giả.

Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
a) Mục đích: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi; thấy được đặc sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ thất ngôn.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên ngày hè
được thể hiện qua những hình ảnh nào? Phân tích sự hài hòa của âm thanh, màu sắc, cảnh vật và con người?
Nhóm 2: Trong bài thơ có nhiều động từ (cụm động từ) diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè, đó là những động từ (cụm động từ) nào? Từ những động từ (cụm động từ) đó, em cảm nhận gì về trạng thái của cảnh vật được miêu tả trong bài thơ.
Nhóm 3: Nhà thơ đã cảm nhận cảnh vật bằng những giác quan nào? Qua sự cảm nhận đó, em thấy Nguyễn Trãi là người có tấm lòng như thế nào đối với thiên nhiên?
Nhóm 4: Hai câu thơ cuối cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi đối với người dân như thế nào? Âm điệu của câu thơ lục ngôn (Sáu chữ) khác âm điệu của những câu thơ bảy chữ như thế nào? Sự thay đổi âm điệu như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
*Hoạt động cá nhân:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
• HS trả lời câu hỏi.
• Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Cây hoè: + Động từ mạnh “đùn đùn” gợi tả sự vận động của một nguồn sống mãnh liệt, sôi trào.
+ Kết hợp với hình ảnh miêu tả “tán rợp giương”- tán giương lên che rợp.
Hình ảnh cây hoè đang ở độ phát triển, có sức sống mãnh liệt.
Hoa lựu: Động từ mạnh “phun” thiên về tả sức sống. Nó khác với tính từ “lập loè” trong thơ Nguyễn Du (Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông) thiên về tạo hình sắc.
Động từ mạnh “phun” diễn tả trạng thái tinh thần của sự vật, gợi tả những bông thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn mưa hoa. * Hoa sen: “tiễn mùi hương”- ngát mùi hương. Tính từ “ngát” gợi sự bừng nở, khoe sắc, toả hương ngào ngạt của hoa sen mùa hạ
II. Đọc hiểu văn bản
1. Bức tranh thiên nhiên
-“Rồi hóng mát thuở ngày trường”: Câu thơ với nhiều thanh trầm, thể hiện sự thanh nhàn, tâm thế ung dung, thư thái của con người.
- Hình ảnh: Hòe, tán rợp giương, thạch lưu, hồng liên, chợ cá làng ngư phủ => Hình ảnh đặc trưng của ngày hè. - Màu sắc: Màu lục của lá hòe làm nổi bật màu đỏ của thạch lựu, màu hồng của cánh sen; ánh mặt trời buổi chiều như dát vàng lên những tán hòe xanh => hài hòa, rực rỡ. - Âm thanh: + Tiếng ve inh ỏi – âm thanh đặc trưng của ngày hè. + Tiếng lao xao của chợ cá: âm thanh đặc trưng của làng chài. - Thời gian: Cuối ngày, lúc mặt trời sắp lặn, nhưng sự sống dường như không dừng lại. - Nhà thơ sử dụng nhiều cụm động từ thể hiện trạng thái căng tràn của tự nhiên: “tán rợp giương”, “đùn đùn”, “phun thức đỏ”, “tiễn mùi hương” => Có một cái gì thôi thúc từ bên trong, đang ứa căng, đầy sức sống. => Bức tranh cảnh ngày hè chan hòa ánh sáng, màu sắc và hương thơm. => Qua bức tranh thiên nhiên sinh động và đầy sức sống, ta thấy được sự giao cảm mạnh mẽ và tinh tế của nhà thơ đối với cảnh vật. Nhà thơ đã đón nhận cảnh vật bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác và cả sự liên tưởng. Tất cả cho thấy tấm lòng yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của Ức Trai thi sĩ. 2. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi - Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống: + Tâm trạng thư thái khi đón nhận cảnh vật thiên nhiên. + Cảm nhận thiên nhiên bằng tất cả các giác quan. Thiên nhiên qua cảm xúc của nhà thơ trở nên sinh động, đáng yêu và tràn đầy nhựa sống.
Tấm lòng ưu ái với dân, với nước: + Ước có được chiếc đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam phong, ca ngợi cảnh thái bình. + Mong ước “dân giàu đủ khắp đòi phương”: mong mỏi về cuộc sống an lạc của người dân ở mọi phương trời. + Tâm thế hướng về cảnh vật nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn hướng về người dân lao động + Câu thơ 6 chữ dồn nén cảm xúc cả bài thơ điểm kết tụ của hồn thơ Ức Trai không phải ở thiên nhiên tạo vật mà chính ở cuộc sống con người, ở nhân dân.

Hoạt động 3: hướng dẫn HS tổng kết
Mục đích: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung: HS đọc SGK và hoàn thành nhiệm vụ GV giao
Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Cảnh ngày hè”,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hoạt động cá nhân:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
+ HS trả lời câu hỏi.
+ Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
III. Tổng kết
1. Nội dung:
- Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời thường vừa tinh tế, gợi cảm.
- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả.
2. Nghệ thuật:
- Cách ngắt nhịp đặc biệt: 3/4 ở câu 3 và câu 4 tập trung sự chú ý của người đọc, làm nổi bật hơn cảnh vật trong ngày hè.
- Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn.
- Ngôn ngữ: giản dị mà tinh tế, biểu cảm
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục đích: Luyện tập củng cố nội dung bài học
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi: Qua bài thơ, em thấy bản thân mình cần có trách nhiệm như thế nào đối với quê hương, đất nước?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập
Trách nhiệm của bản thân:
- Giữ gìn, bảo vệ những di sản thiên nhiên
- Biết yêu cuộc sống bình dị nơi thôn dã
- Có trách nhiệm xây dựng quê hương, đất nước.
d) Tổ chức thực hiện:
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục đích: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. Tìm đọc một số bài thơ trong mục Bảo kính cánh giới của Nguyễn Trãi ?
c) Sản phẩm: HS làm các bài tập
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH TRỰC TIẾP THỰC HIỆN
CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Chuẩn bị trước khi viết
Học sinh trình bày bản nháp
Học sinh phản hôi bản nháp
Giáo viên phản hôi bản nháp
Học sinh thảo luận sàng lọc ý tưởng
Phác thảo dàn ý
Phác thảo dàn ý và phản hồi
Học sinh lập dàn ý đoạn văn

File đính kèm:

  • docxskkn_phat_trien_nang_luc_viet_doan_van_nghi_luan_cho_hoc_sin.docx
  • pdfSKKN Phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối tro.pdf